Xem mẫu

  1. Thông báo: Nói với trẻ nhiễm về tình hình bệnh của trẻ
  2. Thông báo tình trạng nhiễm của trẻ Các mức độ thông tin khác nhau có thể thông báo: “Con/cháu phải uống thuốc hàng ngày để giữ sức  khoẻ…” “Con/cháu đang có bệnh và phải uống thuốc hàng  ngày…” “Con/cháu có một bệnh nhiễm trùng gọi là ‘HIV’,  thuốc mà con/cháu uống hàng ngày là đẻ giúp 47 con/cháu khoẻ mạnh…”
  3. Thông báo tình trạng nhiễm của trẻ Mức độ thông báo phụ thuộc vào tuổi, độ trưởng thành, và khả năng giải quyết những vấn đề cá nhân của người chăm sóc Lợi ích của việc thông báo Tăng cường tuân thủ điều trị bởi vì đưa trẻ sẽ trở  thành người chăm sóc chính bản thân mình  Dễ dàng hơn trong thoả thuận viêc lấy máu xét nghiệm và quay lại khám định kỳ  Cải thiện niềm tin giữa người chăm sóc và đứa trẻ 48
  4. Ý chính • Tỷ lệ % CD4, thay vì số lượng Cd4, được dùng để đo lường mức độ suy giảm miễn dịch ở trẻ nhiễm HIV dưới 5 tuổi. • Dự phòng bằng Cotrimoxazole (5mg/kg/ngày) cho trẻ phơi nhiễm bắt đầu từ 4-6 tuần tuổi cho đến khi loịa trừ tình trạng nhiễm, hoặc tới khi trẻ đã phục hồi miễn dịch khi dùng ARV. Nếu trẻ không điều trị ARV, dự phòng bằng TMS sẽ kéo dài suốt đời. • Điều trị ARV ở trẻ nhiễm HIV có thể bắt đầu ở trẻ có giai đoạn lâm sàng IV theo phân loại của TC YTTG bất kể CD4 là bao nhiêu. Đối với trẻ ở giai đoạn I, II hoặc III, nếu CD4< 20% có thể bắt đầu điều trị ARV. 49
  5. Ý chính • Phác đồ ưu tiên hàng 1 ở trẻ tương tự như ở ngườilớn: NVP/D4T/3TC. EFV không dùng cho trẻ dưới 3 tuổi. • Tất cả thuốc cho trẻ được tính liều dựa trên tuổi và cân nặng. Nên nhớ, điều chỉnh liều khi trẻ lớn lên và tăng cân. • Để tránh việc phải bảo quản D4T trong tủ lạnh, có thể dùng D4T viên nang hoà với nước. Sau đó có thể chia liều bằng xi lanh. • Tuân thủ điều trị tốt ở trẻ em đòi hỏi nỗ lực của một nhóm. Bác sỹ, người chăm sóc cần phải làm việc cùng nhau để tìm ra cách để trẻ đồng ý uống thuốc. Cho trẻ uống thuốc cùng 50 thức ăn là một cách tốt.
nguon tai.lieu . vn