Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỆNH CƠ TIM CHU SẢN Peripartum Cardiomyopathy BỆNH CƠ TIM CHU SẢN Trình bày : BS Ngô Quang Tùng PERIPARTUM CARDIOMYOPATHY BS.Ngô Quang Tùng
  2. NỘI DUNG TRÌNH BÀY 1. Giới thiệu 2. Dịch tễ học 3. Yếu tố nguy cơ 4. Cơ chế bệnh sinh 5. Chẩn đoán 6. Điều trị 7. Tiên lượng 8. Tư vấn thai sản và các liệu pháp tránh thai
  3. BỆNH CƠ TIM CHU SẢN LÀ GÌ? - Bệnh cơ tim liên quan tới thai nghén. - Một trong những nguyên nhân hiếm của suy tim ảnh hưởng tới phụ nữ trong những tháng cuối thai kỳ hoặc đầu thời kỳ hậu sản.
  4. DỊCH TỄ HỌC Copyright © American Heart Association, Inc. All rights reserved.
  5. DỊCH TỄ HỌC www.researchgate.net/figure/Heatmap-incidence-of-peripartum-cardiomyopathy-with-higher-rates-in- African-countries-and_fig1_341663643
  6. YẾU TỐ NGUY CƠ - Tuổi mang thai của mẹ Kolte D et al. Temporal trends in incidence and outcomes of peripartum cardiomyopathy in the United States: a nationwide population-based study. J Am Heart Assoc2014.
  7. YẾU TỐ NGUY CƠ FUTURE CARDIOLOGYVOL. 5, NO. 2REVIEW Reviewing peripartum cardiomyopathy: current state of knowledge
  8. CƠ CHẾ BỆNH SINH CHƯA RÕ RÀNG - Các giả thuyết được đưa ra gồm : ❖ Viêm cơ tim do virus ❖ Bất thường đáp ứng miễn dịch ❖ Thay đổi huyết động trong quá trình mang thai ❖ Đột biến gen ❖ Phản ứng viêm ❖Gần đây: Mô hình ‘two -hits’ bao gồm: Sự mất cân bằng hệ thống mạch máu và tính nhạy cảm của cá thể được cho là cơ chế quan trọng nhất của bệnh.
  9. CƠ CHẾ BỆNH SINH Peripartum cardiomyopathy BMJ 2019; 364 doi: https://doi.org/10.1136/bmj.k5287 (Published 30 January 2019)
  10. CƠ CHẾ BỆNH SINH Peripartum cardiomyopathy BMJ 2019; 364 doi: https://doi.org/10.1136/bmj.k5287 (Published 30 January 2019)
  11. CHẨN ĐOÁN - Việc chẩn đoán còn bị chậm trễ - Xử trí chậm và biến cố tăng lên. - Cũng cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý tim mạch khác: Thuyên tắc phổi, nhiễm trùng hệ thống…
  12. CHẨN ĐOÁN ❖Suy tim trong tháng cuối thai kỳ hoặc 5 tháng thời kỳ hậu sản ❖Không có căn nguyên gây suy tim khác. ❖Không có bệnh lý tim mạch trước tháng cuối thai kỳ ❖LVEF < 45% và/ hoặc siêu âm M – Mode có Fs < 30% và đường kính cuối tâm trương thất trái > 2.7 cm2 / m2.
  13. CHẨN ĐOÁN Hiện tại, định nghĩa bệnh cơ tim chu sản đã được mở rộng và điều chỉnh The 2010 Heart Failure Association of the European Society of Cardiology Working Group therefore revised the definition of PPCM to “an idiopathic cardiomyopathy presenting with HF secondary to LV systolic dysfunction towards the end of pregnancy or in the months following delivery, where no other cause of heart failure is found. The diagnostic criteria indicate that LVEF is
  14. CHẨN ĐOÁN Pathophysiology, diagnosis and management of peripartum cardiomyopathy: a position statement from the Heart Failure Association of the European
  15. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Bệnh lý Tiền sử Khởi phát Dấu ấn sinh Siêu âm tim/MRI Khác biệt học so với PPCM PPCM Không có bệnh tim đã Vào cuối thai kỳ và Các peptit lợi Giảm chức năng LV tâm biết, không có dấu hiệu những tháng sau tiểu natri cao thu, LVEF
  16. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Đau ngực, phù chân Khởi phát cấp tính Tăng peptit lợi tiểu Rối loạn chức năng RV, giãn Chụp cắt lớp vi Thuyên tắc phổi một bên, khó thở cấp khi mang thai hoặc natri và / hoặc RV, chức năng LV thường tính, xạ hình tính sau khi sinh troponin, tăng D- bình thường thông khí - tưới dimer máu Thuyên tắc Đau ngực trong / ngay Khởi phát cấp tính Có thể tăng peptit Giảm chức năng tâm thu Tiền sử, siêu nước ối sau khi sinh, khó thở trong khi chuyển lợi tiểu natri RV, giãn RV âm tim cấp tính dạ hoặc ngay sau khi chuyển dạ Bệnh tim tăng Tăng huyết áp từ Trong ba tháng thứ Các peptit lợi tiểu Phì đại LV, rối loạn chức Tiền sử, siêu huyết áp / tiền trước hoặc mới khởi hai của thai kỳ natri cao năng tâm trương, rối loạn âm tim sản giật nặng phát, protein niệu chức năng LV thoáng qua Bệnh cơ tim phì Khuynh hướng gia Trong ba tháng thứ Tiền sử, siêu đại đình hai của thai kỳ Các peptit lợi tiểu Phì đại LV, mô hình tăng âm tim, MRI tim (mẫu LE) natri cao cường muộn điển hình của cơ tim, LVOTO (HOCM) Bệnh van tim từ Các dấu hiệu và / Trong ba tháng thứ Các peptit lợi tiểu Hẹp hoặc trào ngược van Tiền sử, siêu trước hoặc triệu chứng HF hai của thai kỳ natri cao động mạch, van tim giả âm tim trước khi mang thai, bệnh tim đã biết Bệnh tim bẩm Dấu hiệu và / hoặc Trong ba tháng thứ Các peptit lợi tiểu (Đã sửa chữa) dị tật tim bẩm Tiền sử, siêu sinh từ trước triệu chứng HF trước hai của thai kỳ natri cao sinh âm tim (không rõ) khi mang thai, bệnh tim đã biết, trước khi phẫu thuật tim
  17. CÁC THĂM DÒ HỖ TRỢ Điện tâm đồ Điện tâm đồ nên được thực hiện ở tất cả bệnh nhân nghi ngờ PPCM vì an toàn, rẻ tiền và có thể giúp có thêm thông tin để phân biệt PPCM với các nguyên nhân gây ra triệu chứng khác. Mặc dù không có thay đổi điện tâm đồ đặc hiệu cho PPCM, nhưng điện tâm đồ hiếm khi bình thường và các bất thường tái cực thường gặp. Các dấu hiệu thường gặp bao gồm: nhịp tim nhanh, block nhánh trái, bất thường tái cực…
  18. CÁC THĂM DÒ HỖ TRỢ Các dấu ấn sinh học: Liên quan đến khả năng chẩn đoán của peptit lợi tiểu natri, cần lưu ý rằng nồng độ BNP / NT-proBNP không hoặc chỉ tăng nhẹ trong thai kỳ bình thường. Ngược lại, bệnh nhân PPCM cấp tính có nồng độ BNP/NT-proBNP tăng cao liên tục trong huyết tương. Các dấu ấn sinh học cụ thể hơn sẽ hữu ích để chẩn đoán PPCM nhanh hơn và đáng tin cậy hơn, nhưng chúng vẫn chưa được đánh giá đầy đủ như : 16 kDa-prolactin, interferon-gamma và microRNA-146a.
  19. CÁC THĂM DÒ HỖ TRỢ Siêu âm tim và MRI Siêu âm tim được chỉ định càng sớm càng tốt trong tất cả các trường hợp nghi ngờ PPCM để xác định chẩn đoán, đánh giá bệnh tim kèm theo hoặc từ trước, loại trừ các biến chứng của PPCM ( huyết khối thất trái) và các thông tin tiên lượng (ví dụ LVEF và tăng áp phổi). Sau khi ổn định, chụp cộng hưởng từ có thể đánh giá chính xác hơn về cấu trúc và chức năng tim, và đôi khi có thể hữu ích nếu nghi ngờ chẩn đoán khác như bệnh cơ tim thất phải và viêm cơ tim. Nên tránh sử dụng gadolinium cho đến sau khi sinh do tăng nguy cơ thai chết lưu, tử vong ở trẻ sơ sinh.
  20. ĐIỀU TRỊ Điều trị bệnh nhân PPCM tùy theo bệnh cảnh lâm sàng nhập viện, đặc biệt là bệnh nhân còn đang mang thai hay hậu sản, ổn định hay suy tim mất bù cấp. Nhấn mạnh vai trò của nhóm tim mạch - sản khoa với bệnh nhân mang thai kèm suy tim cấp để đảm bảo việc đưa ra quyết định lâm sàng nhanh chóng về điều trị tốt nhất cho mẹ và con gồm: đình chỉ thai nghén cấp, dừng cho bú và hỗ trợ tuần hoàn cơ học ở bệnh nhân sốc tim.
nguon tai.lieu . vn