Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC LẠM DỤNG RƯỢU, THUỐC LÁ LÊN TỔN THƯƠNG VI THỂ BỆNH LÝ HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI Dương Đình Toàn1,2, Nguyễn Thị Thảo1, Nguyễn Sỹ Lánh2 TÓM TẮT Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) là bệnh thường gặp, chiếm khoảng 2,24% trong các bệnh xương khớp. Trong những năm gần đây, theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, sự thay đổi về lối sống dẫn tới tăng tỷ lệ béo phì và lạm dụng rượu, thuốc lá ở người trẻ tuổi là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng nguy cơ mắc HTVKCXĐ. Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa lạm dụng rượu, thuốc lá đến tổn thương vi thể ở bệnh nhân (BN) HTVKCXĐ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 31 chỏm xương đùi của 31 BN bị HTVKCXĐ có hoặc không sử dụng rượu, thuốc lá, được phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Việt Đức. Các mẫu bệnh phẩm được phân tích, xử lý, nhuộm và cố định theo phương pháp nhuộm HE. Kết quả: Lạm dụng rượu và thuốc lá có mối tương quan với tổn thương vi thể chỏm xương đùi ở BN HTVKCXĐ. Lượng rượu sử dụng càng nhiều thì tỷ lệ xuất hiện hoại tử mỡ và các tế bào tạo máu càng cao. Lượng thuốc hút càng nhiều, thời gian hút càng dài thì tỷ lệ mất tế bào xương trong các bè xương càng lớn. Kết luận: Lạm dụng thuốc lá, rượu ảnh hưởng rõ rệt đến bệnh lý HTVKCXĐ. * Từ khoá: Hoại tử vô khuẩn; Chỏm xương đùi; Lạm dụng thuốc lá; Lạm dụng rượu. EFFECTS OF ALCOHOL AND TOBACCO ABUSE ON MICROSCOPIC LESIONS OF ASEPTIC NECROSIS OF THE FEMORAL HEAD SUMMARY Aseptic necrosis of the femoral head (ANFH) accounts for about 2.24% of common joint diseases. In recent years, following the development of the economy, 1 Trường Đại Học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Người phản hồi: Dương Đình Toàn (duongdinhtoan@hmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 21/4/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 10/5/2022 171
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 lifestyle changes leading to an increase in obesity rates and alcohol and tobacco abuse among young people are the reasons for increasing the risk of ANFH. Objectives: To determine the relationship between alcohol and tobacco abuse to microscopic lesions in patients with ANFH. Subjects and methods: A cross- sectional, descriptive study on 31 femoral heads of 31 patients with ANFH with or without alcohol and tobacco abuse who underwent hip replacement surgery at Viet Duc University Hospital. The patient samples were analyzed, processed, and stained by HE staining method. Results: Alcohol and tobacco abuse were correlated with microscopic damage to the femoral head in patients with ANFH. The more alcohol consumed, the higher the incidence of fat necrosis and hematopoietic cells. The higher the tobacco abuse, the longer the smoking time, and the greater the rate of bone cell loss in the trabeculae. Conclusion: Tobacco and alcohol abuse have a significant effect on patients with ANFH. * Keywords: Aseptic necrosis; Femoral head; Tobacco abuse; Alcohol abuse. ĐẶT VẤN ĐỀ nên như: Lạm dụng rượu, nghiện thuốc Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi lá, dùng corticoid kéo dài, rối loạn là bệnh lý được biết đến từ thời lipid máu. Những trường hợp không Hippocrates. Theo các nghiên cứu gần thuộc hai nhóm trên được cho là đây, hằng năm có khoảng 10.000 - HTVKCXĐ vô căn. 20.000 ca mới được phát hiện tại Mỹ. Theo nhiều tác giả, cơ chế bệnh sinh Tại Pháp, theo điều tra của Zinn tỷ lệ của HTVKCXĐ là do thiếu máu nuôi. mắc bệnh trong cộng đồng vào khoảng Thiếu máu mạn tính chỏm xương đùi 1/1000 [1]. Ở Việt Nam, theo nghiên làm tế bào xương và tủy chết, dẫn đến cứu của Nguyễn Thu Hiền (2001) về xẹp, biến dạng chỏm, mất chức năng mô hình bệnh tại Khoa Khớp - Bệnh khớp háng và cuối cùng là tàn phế [3]. viện Bạch Mai trong vòng 10 năm Để tìm hiểu đặc điểm tổn thương mô (1991 - 2000) HTVKCXĐ đứng thứ bệnh học của bệnh lý hoại tử vô khuẩn 14 trong số 15 bệnh khớp nội trú hay chỏm xương đùi và ảnh hưởng của yếu gặp, chiếm 2,24%, độ tuổi hay gặp tố rượu, thuốc lá đến tổn thương chỏm nhất 36 - 45 tuổi [2]. Nguyên nhân gây xương đùi. Vì vậy, chúng tôi thực hiện HTVKCXĐ gồm hai nhóm chính: đề tài này nhằm: Tìm hiểu ảnh hưởng Chấn thương và không do chấn của việc lạm dụng rượu, thuốc lá lên thương. Nhóm không do chấn thương tổn thương vi thể chỏm xương đùi ở liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ gây BN HTVKCXĐ. 172
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP * Quy trình nghiên cứu: NGHIÊN CỨU - Chọn BN theo tiêu chuẩn lựa chọn. 1. Đối tượng nghiên cứu - Khai thác các đặc điểm của BN 31 chỏm xương đùi của 31 BN bị theo mẫu bệnh án nghiên cứu, trong đó BNHTVKCXĐ được điều trị bằng điều tra chi tiết thói quen uống rượu, phương pháp phẫu thuật thay khớp hút thuốc lá (tiêu chuẩn của thói quen, háng tại Viện Chấn thương Chỉnh hình lạm dụng và nghiện rượu, thuốc lá theo - Bệnh viện Việt Đức từ tháng 02 - 03/2017. tài liệu hướng dẫn của Tổ chức tư vấn điều trị cai nghiện rượu và thuốc lá tại * Tiêu chuẩn lựa chọn: Việt Nam, Bộ Y tế). - BN được chẩn đoán xác định HTVKCXĐ theo tiêu chuẩn của Hiệp - Chỏm xương đùi của BN sau phẫu Hội nghiên cứu các bệnh lý đặc biệt thuật được gửi Khoa Giải phẫu bệnh - Nhật Bản, giai đoạn III, IV theo tiêu Bệnh viện Việt Đức. Các mẫu bệnh chuẩn của Arlet và Ficat và được phẫu phẩm được phân tích, xử lý, nhuộm và thuật thay khớp háng. cố định theo phương pháp nhuộm HE - BN có hồ sơ bệnh án đầy đủ thông và được đọc bởi bác sĩ chuyên khoa tin cần nghiên cứu. giải phẫu bệnh. Ghi nhận, phân tích kết - BN đồng ý và tự nguyện tham gia quả giải phẫu bệnh (hình ảnh vi thể nghiên cứu. theo 3 thành phần chính: tủy xương, bè * Tiêu chuẩn loại trừ: xương, sụn khớp) của BN sau mổ theo - Các BNHTVKCXĐ do nguyên protocol Khoa Giải phẫu bệnh của nhân chấn thương. Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. - BN có hồ sơ không đầy đủ thông - So sánh đặc điểm tổn thương vi tin cần nghiên cứu hoặc không đồng ý thể ở nhóm có uống rượu, hút thuốc tham gia nghiên cứu. lá với nhóm không uống rượu, hút 2. Phương pháp nghiên cứu: thuốc lá, từ đó phân tích ảnh hưởng * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu của thuốc lá và rượu đối với bệnh lý mô tả, cắt ngang. HTVKCXĐ. * Cỡ mẫu: Bao gồm 31 BN có đủ tiêu - Ghi nhận và phân tích kết quả. chuẩn tham gia nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu được chọn theo kỹ thuật chọn mẫu * Xử lý số liệu: thuận tiện, lấy tất cả BN đủ tiêu chuẩn - Để so sánh hai giá trị trung bình, nghiên cứu từ tháng 02 - 03/2017. sử dụng T-test. 173
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 - Để so sánh sự khác biệt các tỷ lệ BN được thông báo, giải thích về %, sử dụng test χ2. việc thu thập thông tin kết quả mô Các test thống kê được kiểm định bệnh học phục vụ nghiên cứu và hoàn với mức khác biệt được coi là có ý toàn đồng ý tham gia nghiên cứu bằng nghĩa thống kê khi p < 0,05. văn bản. Mọi thông tin về người bệnh * Đạo đức nghiên cứu: đều được giữ kín. KẾT QUẢ * Tuổi: Tuổi trung bình 47,39 ± 11,48, trong đó: thấp nhất 23 tuổi, cao nhất 67 tuổi, tuổi từ 40 - 60 (61,3%). * Giới tính: Có 28 nam, 3 nữ; tỷ lệ nam/nữ là 9,3/1. * Đặc điểm nhóm lạm dụng rượu, thuốc lá: Bảng 1: Phân bố nhóm lạm dụng rượu, thuốc lá. Các yếu tố nguy cơ Số BN (n = 31) Tỷ lệ (%) Hút thuốc lá 25 80,6 Lạm dụng rượu 21 67,7 * Ghi chú: Lượng rượu uống trung bình là 225,81 ± 210,90 mL/ngày. Thời gian uống rượu trung bình 15 năm. Lượng thuốc lá tiêu thụ trung bình 20,88 ± 16,80 bao/năm. * Hút thuốc lá và lạm dụng rượu là hai yếu tố thường gặp; trong đó, hút thuốc lá chiếm tỷ lệ cao nhất 80,6%, lạm dụng rượu 67,7%. * Đặc điểm mô bệnh học HTVKCXĐ: Bảng 2: Tổn thương vi thể HTVKCXĐ. Dạng tổn thương Số CXĐ Tỷ lệ (%) Hoại tử mỡ và các tế bào tạo máu 25 80,6 Nhồi máu các mạch máu trong tủy xương 18 58,1 Mất các tế bào xương trong các bè xương 28 90,3 Hình thành mô hạt bao quanh vùng hoại tử bao gồm: 22 71 Các mao mạch, các nguyên bào xơ và đại thực bào bọt Mảnh xương chết 29 93,5 Tạo xương mới trên nền bè xương chết 19 61,3 174
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 * Ghi chú: CXĐ là viết tắt của cổ xương đùi. Hầu hết tổn thương tại bè xương là các mảnh xương chết (93,5%), mất các tế bào xương trong bè xương (90,3%). Số BN có hình ảnh dày bè xương, tạo xương mới trên nền bè xương chết chiếm tỷ lệ khá cao (61,3%). Tổn thương hay gặp nhất tại tủy là hoại tử mỡ và các tế bào tạo máu (80,6%). Bảng 3: Liên quan giữa lạm dụng rượu với tổn thương hoại tử mỡ và các tế bào tạo máu. Lạm dụng rượu Có Không Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ p Tổn thương tế bào CXĐ (%) CXĐ (%) Hoại tử mỡ và các Có 19 90,5 6 60 tế bào tạo máu Không 2 9,5 4 40 0,046 Tổng 21 100 10 100 Trong số các BN có tiền sử lạm dụng rượu, có 19 BN (90,5%) có tổn thương hoại tử mỡ và các tế bào tạo máu. Mối tương quan này có ý nghĩa thống kê với p = 0,046. Bảng 4: Liên quan giữa hút thuốc lá với tổn thương mất các tế bào xương trong bè xương. Mất tế bào xương Có Không p Lượng thuốc hút n (%) n (%) ≤ 5 bao/năm 4 (14,3) 3 (100) 6 - 15 bao/năm 5 (17,9) 0 16 - 30 bao/năm 13 (46,4) 0 0,008 31 - 45 bao/năm 4 (14,3) 0 46 - 60 bao/năm 2 (7,1) 0 Tổng 28 (100) 3 (100) Giữa lượng thuốc hút tính theo bao/năm và sự mất tế bào xương trong các bè xương có mối tương quan với p = 0,008, độ tin cậy 95%. 175
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 BÀN LUẬN 344,44 ± 53,59 mL/ngày, thời gian 1. Vấn đề lạm dụng rượu và thuốc lá uống trung bình 14,98 ± 1,53 năm [2]. ở BNHTVKCXĐ. Cơ chế bệnh sinh của rượu trong Số BN hút thuốc lá trong nghiên HTVKCXĐ chưa được làm rõ, song cứu của chúng tôi là 25 BN, chiếm nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài 80,6%. Tất cả đều là nam giới với nước nhận thấy lạm dụng rượu là một lượng thuốc lá tiêu thụ trung bình là trong những yếu tố nguy cơ chính của 20,88 bao/năm, thời gian hút thuốc lá HTVKCXĐ. Jacobs B (1992) nghiên trung bình 19,1 năm. Đa số BN đều cứu 164 BN HTVKCXĐ có tiền sử lạm dụng rượu. Nhiều nhà nghiên cứu uống rượu, số lượng rượu trung bình nhận thấy hút thuốc lá và lạm dụng tương đương > 400 mL 100% rượu là hai yếu tố phối hợp với ethanol/tuần, thời gian uống trung bình HTVKCXĐ. Slemanda CW (1994) [4] 9,5 năm [5]. Vernace J và CS (1997) cho rằng thuốc lá làm giảm sự cung cho rằng uống lượng rượu tương cấp máu nuôi dưỡng chỏm xương đùi, đương > 400 mL 100% ethanol/tuần dẫn đến hoại tử xương. Ngoài ra, hút thì nguy cơ mắc HTVKCXĐ tăng lên thuốc còn làm giảm mật độ xương và 11 lần [6]. Nghiên cứu dịch tễ tại Mỹ gây độc trực tiếp lên xương. do Shamar RC và CS thực hiện cùng Theo định nghĩa của WHO, được cộng sự cho thấy tỷ lệ HTVKCXĐ cho là lạm dụng rượu khi uống trên 3 trong những người lạm dụng rượu ở đơn vị ethanol/ngày đối với nam và cộng đồng là 2 - 4,5% [7]. trên 2 đơn vị ethanol/ngày đối với nữ 2. Đặc điểm mô bệnh học HTVKCXĐ giới. Trong nghiên cứu của chúng tôi * Đặc điểm tổn thương tủy xương: có 21 BN (67,7%) lạm dụng rượu. Đa 100% BN có hình ảnh tổn thương số BN uống rượu trắng, lượng rượu uống trung bình trong ngày 225,81 ± tủy xương với nhiều mức độ khác nhau. 210,90 mL (tương đương với 37,58 Tổn thương có tính đặc hiệu là hình gam ethanol/ngày, tương đương ảnh hoại tử tủy gặp ở 100% trường hợp 263,11 mL 100% ethanol/tuần). Thời với các dạng có thể quan sát được: gian uống trung bình 14,71 ± 13,91 Hoại tử mỡ và các tế bào tạo máu năm. Kết quả của chúng tôi tương tự (tế bào bị mỡ hóa, phình to tăng kích với nghiên cứu của Bùi Thị Lan Anh thước, tế bào mỡ bị phá vỡ tạo chất vô (2006) có 27/38 BN (71,1%) lạm dụng hình), tủy nghèo tế bào, thực bào sắc rượu, lượng rượu uống trung bình tố. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 176
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 tổn thương dạng thoái hóa, đặc biệt là Bao quanh tổ chức tủy xương hoại hình ảnh thoái hóa mỡ và các tế bào tử, chúng tôi phát hiện tổn thương mô tạo máu chiếm tỷ lệ cao nhất 80,6% hạt gồm các mao mạch, các nguyên (Bảng 1). Điều này cũng phù hợp với bào xơ và đại thực bào bọt. Đây là biểu kết quả nghiên cứu của Lưu Thị Bình hiện của dạng tổn thương sửa chữa. (2014) [8] (93,3%) cũng như nghiên Tổn thương này gặp cả ở giai đoạn III cứu của Arlet và Ficat (1964). và IV, trong số 22 chỏm xương đùi Trên tổng số 31 BN nghiên cứu có quan sát được hình ảnh này (71%) có 18 chỏm xương đùi thấy hình ảnh nhồi tới 14 mẫu thấy được hình ảnh xương máu các mạch máu trong tủy xương, tân tạo trên nền bè xương chết. Điều hay còn gọi là huyết khối động mạch này phù hợp với nhận định của Peter (58,1%) (Bảng 2). Đây cũng là điều mà Bullough rằng các tế bào tạo xương tác giả Wen nhận thấy ở giai đoạn sớm thứ phát thường xuất hiện ở vùng có của HTVKCXĐ [9]. tổn thương dạng mô hạt [10]. Hình 1: Hình ảnh tổn xương tủy xương. Hình 2: Hình ảnh nhồi máu tủy xương. * Đặc điểm tổn thương bè xương trên mô bệnh học: Hốc xương rỗng hoặc có mảnh vụn tế bào thoái hóa, mất các tế bào xương trong bè xương, mảnh xương chết. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% các trường hợp có bè xương chết xuất hiện ở cả hai giai đoạn, biểu hiện bởi mảnh xương chết hay gặp nhất (93,5%). Bè xương chết là hình ảnh tổn thương đặc hiệu của bệnh, có giá trị chẩn đoán xác định HTVKCXĐ, đặc biệt ở giai đoạn bệnh rất sớm khi triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh chưa rõ ràng. 177
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 Hình 3: Hình ảnh tổn thương bè xương. Tương ứng với hình ảnh đặc xương tế bào xương. Các bè xương bị mất cốt trên phim chụp X-quang, chúng tôi ghi bào, cốt bào tiêu biến hoặc chỉ còn lại nhận hình ảnh tạo xương mới trên nền khoảng trống được các hủy cốt bào bè xương chết trên mô bệnh học, xuất tiêu hủy, phân tán bè xương thành các hiện ở 19 chỏm xương đùi (61,3%). mảnh xương chết. Điều này cũng phù Chúng tôi nhận thấy có sự tương hợp với nghiên cứu của Mary Catto về quan chặt chẽ giữa tổn thương mất tế tổn thương mô bệnh học của bào xương trong các bè xương với việc HTVKCXĐ [11]. phát hiện các mảnh xương chết. Điều 3. Mối tương quan giữa lạm dụng này củng cố cho giả thuyết về cơ chế rượu với tổn thương hoại tử mỡ và các tích lũy stress tế bào trong HTVKCXĐ tế bào tạo máu của Glimcher và Kenzora. Các yếu tố Trong nghiên cứu của chúng tôi, có nguy cơ tương tác lẫn nhau trong sự 21 BN có tiền sử lạm dụng rượu với hình thành stress tế bào, làm cho các tế lượng rượu uống trung bình tương bào dần dần bị tổn thương và dẫn đến đương với khoảng 263,11 mL 100% tình trạng mất thăng bằng tế bào. Cuối ethanol/tuần. Thời gian uống trung cùng stress tác động lên hệ thống nhiều bình 14,71 ± 13,91 năm. Trong đó có tế bào thể hiện bởi sự tăng áp lực bên 19 BN tìm thấy tổn thương hoại tử mỡ trong xương, trực tiếp gây độc tế bào và các tế bào tạo máu tại tủy xương. hoặc gia tăng dự trữ tủy mỡ. Hậu quả Lượng rượu sử dụng càng cao thì tỷ lệ làm cho xương mất bù và gây hoại tử tìm thấy tổn thương này trên tiêu bản 178
  9. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 giải phẫu bệnh càng lớn. Kết quả này KẾT LUẬN phù hợp với nghiên cứu của Wang Y Qua nghiên cứu 31 BN HTVKCXĐ và CS về cơ chế gây HTVKCXĐ do giai đoạn III và IV được thay khớp lạm dụng rượu: Tăng đáng kể lipid háng, chúng tôi rút ra một số kết luận peroxit huyết thanh, triglyceride và như sau: Tất cả BN đều có tổn thương tủy xương; trong đó, nhồi máu tủy cholesterol; giảm hoạt động của xương chiếm 58,1%; tổn thương dạng superoxide dismutase; lắng đọng mô hạt chiếm 71%, hoại tử mỡ và các triglyceride trong các tế bào tủy tế bào tạo máu chiếm 80,6%; mảng xương, phát triển và tăng sinh tế bào xương chết chiếm 93,3% và tạo xương mỡ, gây mất cân bằng nội tủy và dẫn mới trên nền xương chết chiếm 61,3%. đến tình trạng hoại tử [12]. Sự mất các tế bào xương trong bè xương có liên quan tới sự hình thành 4. Mối tương quan giữa hút thuốc lá các mảnh xương chết. Lạm dụng rượu với tổn thương mất các tế bào xương và thuốc lá có mối tương quan chặt chẽ trong bè xương với tổn thương vi thể chỏm xương đùi. Theo bảng 4, chúng tôi nhận thấy có Lượng rượu sử dụng càng nhiều thì tỷ mối liên quan giữa tiền sử hút thuốc lá lệ xuất hiện hoại tử mỡ và các tế bào với sự mất các tế bào xương trong bè tạo máu càng cao. Lượng thuốc hút xương. Tổn thương này phụ thuộc vào càng nhiều, thời gian hút càng dài thì lượng thuốc lá đã hút và thời gian hút. tỷ lệ mất tế bào xương trong các bè Lượng thuốc hút càng cao, thời gian xương càng lớn. hút càng dài thì tỷ lệ mất các tế bào TÀI LIỆU THAM KHẢO xương trong bè xương càng lớn. Kết 1. Baixauli EJ, Baixauli FJr (1999). quả này củng cố cho giả thuyết của Avascular necrosis of the femoral head Glimcher và Kenzora về cơ chế tích after intertrochanteric fractures. J-Orthop- lũy stress tế bào trong HTVKCXĐ Trauma; 13(2): 134-137 cũng như nghiên cứu của Slemenda 2. Bùi Thị Lan Anh (2006). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang, cộng hưởng CW [10] về tổn thương tổ chức xương từ HTVKCXĐ ở người lớn. Luận văn do sử dụng thuốc lá trong thời gian dài Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. theo cơ chế gây độc trực tiếp lên tế bào 3. Rodriguez ME (2000). Osteonecrosis xương đồng thời giảm lưu lượng máu of the femoral head after traumatic hip nuôi dưỡng chỏm xương đùi mạn tính dislocation in the adult. Clin Orthop; dẫn tới tình trạng hoại tử. 377: 68-77. 179
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2022 4. Slemenda CW (1994). Cigarette and 9. Wen, et al (2008). A rabbit model of skeleton. NEJM; 30: 330-331. hormone-induced early avascular necrosis 5. Jacob B (1992). Alcoholism - induced of the femoral head. Biomed Environ Sci; bone necrosis. NY state J Med; 92(8): 21: 398-403 334-338, 6-11. 10. Peter Bullough (2004). Osteonecrosis and bone infarction. Orthopaedic Pathology; 6. Vernace J, Balderston RA (1997). 15: 347-362. Osteonecrosis of the femoral head: Etiology, 11. Mary Catto (1965). A histological pathogenenies and treatment. Clin Orthop: study of avascular necrosis of the femoral 359-388. head after transcervical fracture. J Bone 7. Sharma RC (2003). Avascular necrosis. Joint Surg Br; 47(4): 749-776. J South Orthop Assoc; 31(4): 387-395. 12. Wang Y, Li Y, Mao K, Li J, 8. Lưu Thị Bình, Nguyễn Văn Hưng Cui Q, Wang GJ (2003). Alcohol-induced (2014). Mô tả hình ảnh mô bệnh học adipogenesis in bone and marrow: A chỏm xương đùi trong HTVKCXĐ ở possible mechanism for osteonecrosis. người lớn. Y học Việt Nam; số 1. Clin Orthop; 410: 213-224 180
nguon tai.lieu . vn