Xem mẫu

  1. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 122 TỔ CHỨC DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN ĐẠT CHUẨN BẬC 3 (B1) THEO KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ThS. Nguyễn Thị Kim Cúc CN. Bùi Nguyên Tuân Trung Tâm Ngoại ngữ - Tin học, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Theo tinh thần của đề án ngoại ngữ quốc qia 2020 của Thủ tướng Chính phủ, sinh viên trước khi tốt nghiệp phải đạt chuẩn bậc 3(B1) theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Với sự chỉ đạo của nhà trường, từ năm học 2014-2015 trường Đại học Xây dựng Miền trung đã triển khai mô hình dạy bồi dưỡng tiếng Anh tương thích với khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam cho sinh viên đại học. Trung tâm Ngoại ngữ Tin học đã khẩn trương nghiên cứu biên soạn chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu. Qua quá trình triển khai thực hiện giảng dạy giúp nâng cao năng lực tiếng Anh của sinh viên và điều kiện chuẩn bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, tác giả xin nêu ra thực trạng môn học tiếng Anh hiện nay ở trường Đại học Xây dựng Miền trung đồng thời đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả trong việc đào tạo Tiếng Anh nhằm giúp sinh viên đại học đạt chuẩn bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo qui định bộ Giáo dục và Đào tạo và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cuả xã hội. Từ khóa: Tổ chức dạy Tiếng Anh, chuẩn bậc 3 (B1), Trường Đại học xây dựng Miền Trung, Thực trạng – giải pháp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, 2008-2020” với mục tiêu chung là “ ngoại ngữ đóng vai trò then chốt và là Đổi mới toàn diện việc dạy và học chìa khóa để phát triển hội nhập. ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục Trong đó Tiếng Anh đã trở thành 1 ngôn quốc dân, triển khai chương trình dạy ngữ chung được sử dụng trên rất nhiều và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, quốc gia và là điều kiện tiên quyết trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 trong tiến trình hội nhập và phát triển. đạt được một bước tiến rõ rệt về trình Nếu thông thạo tiếng Anh, sinh viên độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của có nhiều cơ hội tìm được việc làm và nguồn nhân lực, nhất là đối với một số thành công trong công việc trong lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số tương lai. thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung Nhận thức được tầm quan trọng cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng của ngoại ngữ, ngày 30 tháng 9 năm lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký trong giao tiếp, học tập, làm việc trong Quyết định 1400/QĐ-TTg phê duyệt môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ văn hoá; biến ngoại ngữ trở thành thế thống giáo dục quốc dân giai đoạn mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ
  2. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 123 sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc hoá đất nước.” dùng cho Việt Nam áp dụng cho các Để đáp ứng yêu cầu chung của nhà chương trình đào tạo ngoại ngữ, các cơ trường và của xã hội, hiện nay trường sở đào tạo ngoại ngữ và người học ngoại Đại học Xây dựng Miền trung đang ra ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. sức đào tạo, giảng dạy để nâng cao hiệu Việc vận dụng theo chuẩn khung quả đào tạo tiếng Anh ở các bậc học đặc năng lực ngoại ngữ 6 bậc có ý nghĩa rất biệt là bậc đại học giúp sinh viên tốt lớn đối với người dạy và người học. nghiệp đại học phải đạt trình độ ngoại Giáo viên, giảng viên có thể lựa ngữ bậc 3 (B1) theo khung năng lực chọn và triển khai nội dung, cách thức ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam giảng dạy, kiểm tra, đánh giá để người được qui định của Bộ giáo dục đào tạo. học đạt được yêu cầu của chương trình Việc đào tạo tiếng Anh ở trường Đại học đào tạo. Giáo viên xây dựng chương Xây dựng Miền trung được quan tâm trình, biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình, đáng kể, từ việc nâng cao trình độ giáo sách giáo khoa, kế hoạch giảng dạy, các viên, đến việc lựa chọn giáo trình và tài liệu dạy học ngoại ngữ khác và xây biên soạn chương trình cho phù hợp với dựng tiêu chí trong kiểm tra, thi và đánh từng nhóm đối tượng sinh viên cũng như giá ở từng cấp học, trình độ đào tạo, bảo việc thay đổi cách kiểm tra đánh giá theo đảm sự liên thông trong đào tạo ngoại hướng áp dụng một số chứng chỉ quốc tế ngữ giữa các cấp học và trình độ đào tạo. để xác định trình độ người học. Sự nỗ Bên cạnh đó người học có thể hiểu lực này đã góp phần cải thiện tình hình được nội dung, yêu cầu đối với từng giảng dạy và học tập tiếng Anh trong trình độ năng lực ngoại ngữ và tự đánh nhà trường. Tuy nhiên, cho đến nay giá năng lực của mình. Hơn nữa việc trường Đại học Xây dựng Miền trung vận dụng chuẩn khung năng lực ngoại vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc ngữ 6 bậc tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức dạy và học giúp sinh viên có thể việc hợp tác, trao đổi giáo dục, công đạt chuẩn đầu ra theo quy định. Sự khó nhận văn bằng, chứng chỉ với các quốc khăn này xuất phát từ nhiều nguyên gia ứng dụng Khung tham chiếu chung nhân khác nhau cần xem xét và đánh giá Châu Âu-(CEFR) COMMON khách quan để có những biện pháp góp EUROPEAN FRAMEWORK. phần nâng cao hiệu quả giảng dạy tiếng KNLNNVN được phát triển trên Anh trong nhà trường giúp sinh viên đạt cơ sở tham chiếu, ứng dụng CEFR và trình độ ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra một số khung trình độ tiếng Anh của các theo Bộ giáo dục đào tạo qui định. nước, kết hợp với tình hình và điều kiện 1. Đối tƣợng sử dụng, ý nghĩa sử dụng thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở và mức độ tƣơng thích giữa Khung Việt Nam năng lực ngoại ngữ Việt Nam KNLNNVN được chia làm 3 cấp (KNLNNVN) và Khung tham chiếu (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc chung Châu Âu (từ Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với
  3. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 124 các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR). Cụ tình huống hạn chế); và B2 (giao tiếp độc thể như sau: lập trong những tình huống quen thuộc); KNLNNVN CEFR Trình độ C (sử dụng thành thạo): Sơ cấp Bậc 1 A1 gồm 2 mức C1 (giao tiếp chủ động và Bậc 2 A2 thành thạo trong nhiều tình huống đa Trung cấp Bậc 3 B1 đạng), và C2 (giao tiếp chủ động và Bậc 4 B2 thành thạo trong hầu hết mọi tình huống). Cao cấp Bậc 5 C1 Ngoài 6 mức trình độ này, có thể Bậc 6 C2 nêu thêm 3 mức trình độ trung gian là • Khung quy chiếu chung các trình độ A2+, B1+ và B2+, để trở thành 1 thang ngoại ngữ. đo 9 mức. Sự phân biệt giữa tất cả các Hiện nay trên thế giới đang tồn tại mức trình độ này được mô tả rất chi tiết nhiều các phân chia trình độ ngoại ngữ và rõ ràng trong công trình đã nêu. Để sử dụng các thang đo khác nhau. Tuy dễ dàng cho việc tham chiếu, các mức nhiên, ý nghĩa của các thang đo này trình độ nói trên được sắp xếp thành một thường rất gây trở ngại cho việc chuyển Thang đo tổng quát (Global Scale) theo đổi và công nhận lẫn nhau giữa các hệ thứ tự từ cao đến thấp (từ trình độ C2 thống. Chẳng hạn, một sinh viên đã có đến trình độ A1), mỗi trình độ có kèm chứng chỉ FCE sẽ được xem là tương những điểm quy chiếu liên quan đến đương với trình độ nào của TOEIC hay những khả năng sử dụng ngôn ngữ của TOEFL? Cũng vậy, ở Việt Nam các người học, được viết bằng ngôn ngữ trình độ ngoại ngữ được chia làm 3 mức thông thường để bất cứ ai đọc lên cũng là A (sơ cấp), B (trung cấp), và C (nâng có thể hiểu. cao), nhưng cụ thể người học ở mỗi trình Thang đo tổng quát này vừa nhằm độ có thể làm được những gì thì hầu như cung cấp một bản mô tả chung về trình chẳng có ai có thể mô tả rõ ràng. Trên độ cho những người sử dụng chứng chỉ thực tế, hoàn toàn có thể xảy ra trường (học viên, nhà tuyển dụng, vv), đồng hợp chứng chỉ trình độ B do nơi này cấp thời đưa ra những định hướng tổng quát sẽ cao hơn hoặc thấp hơn chứng chỉ B cho việc xây dựng mục tiêu học tập và do nơi khác cấp. Để giải quyết vấn đề giảng dạy của học viên và giảng viên. trên, CEF đã đưa ra một khung quy Tính tổng quát của các mức trình độ nói chiếu chung về năng lực ngoại ngữ của trên cho phép CEF trở thành khung quy người học tạo điều kiện đánh giá chính chiếu chung để thực hiện quy đổi tương xác năng lực học tập cho người học bao đương giữa các chứng chỉ ngoại ngữ gồm 6 mức trình độ tổng quát như sau: hiện có. Trình độ A (sử dụng căn bản): gồm 2. Thực trạng trong việc giảng dạy và 2 mức A1 (giao tiếp „theo công thức học tiếng Anh ở trƣờng Đại học Xây formulaic), và A2 (giao tiếp đơn giản); dựng Miền trung hiện nay Trình độ B (sử dụng độc lập): gồm Trước tiên chúng ta tìm hiểu một 2 mức B1 (giao tiếp độc lập trong một số số nguyên nhân thách thức trong quá
  4. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 125 trình thực hiện lộ trình giảng dạy sinh Tuy nhiên, phương pháp giảng viên đạt chuẩn đầu ra theo quy định. dạy giao tiếp và trau dồi kỹ năng qua 2.1. Thái độ học tập của sinh viên các bài tập tình huống có lẽ chưa được Trước hết phải kể đến thói quen áp dụng triệt để. Trên lớp giáo viên còn thụ động trong học ngoại ngữ đã hình giảng giải nhiều (teacher talk) thay vì thành từ bậc phổ thông đối với số đông vài trò người hướng dẫn (facilitator), sinh viên. Tính thụ động này còn thể dành nhiều thời giảng cấu trúc ngữ hiện qua hiện tượng thường xuyên pháp, giải bài tập, đề kiểm tra, chưa tổ không chuẩn bị bài, và chưa biết chủ chức các hoạt động thực hành ngôn động trong học tập của nhiều sinh viên. ngữ, khuyến khích, và động viên trải Trình độ của sinh viên không đồng nghiệm thực tế. Giáo viên vẫn là trung đều. Mặc dù đã học tiếng Anh nhiều tâm của quá trình giảng dạy, điều đó năm ở trường phổ thông nhưng kỹ năng đồng nghĩa với việc sinh viên là đối nghe nói tiếng Anh rất yếu, kết quả kiểm tượng thụ động tiếp thu thông tin, họ tra tiếng Anh đầu vào chỉ có khoảng 7% chỉ làm theo những yêu cầu của giáo sinh viên đạt yêu cầu. viên mà ít có sáng tạo trong việc sử Phần lớn sinh viên nhìn nhận ngoại ngữ dụng kiến thức mà họ đã tích lũy được. là một môn học kiến thức chứ không 2.3. Công tác kiểm tra đánh giá phải là quá trình tập luyện để đạt được Hiện nay, công tác kiểm tra đánh kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong những giá quá trình đang có lợi cho người học ngữ cảnh phù hợp. Hơn nữa, sinh viên và thành tích chung trong công tác cho rằng tiếng Anh không phải là môn chuyên môn. Tuy nhiên, độ tin cậy của chuyên ngành chỉ là môn điều kiện nên điểm số và việc đánh giá quá trình có tạo hầu hết sinh viên học đối phó và chỉ cần ra được tác động tích cực hay không tới bài thi đạt yêu cầu là được. việc trau dồi tiếng Anh của sinh viên vẫn Hầu hết sinh viên chưa tìm ra động luôn là câu hỏi nghi vấn. Thực tế cho lực học tập cũng như phương pháp học thấy điểm số cao là do hiện diện trên lớp thích hợp, nói cách khác, họ ngại học được tính điểm trong mục chuyên cần. tiếng Anh và nhiều khi lảng tránh việc Thêm vào đó là điểm thái độ đánh giá nghe nói tiếng Anh. tinh thần học tập „động viên học trò là 2.2. Phương pháp dạy học của giáo viên chính‟ trong tư tưởng của chúng ta khi Trường Đại học xây dựng Miền cho điểm phần trình bày và thiếu công trung có đội ngũ giảng viên có có trình cụ đánh giá trực tiếp kiến thức kỹ năng độ chuyên môn vững vàng, giàu kinh cũng góp phần tăng thêm điểm ảo tạo nghiệm và nhiệt tình giảng dạy. Luôn tự nên việc đánh giá vẫn chưa tạo được tác trau dồi chuyên môn trong giảng dạy. động tích cực tới thái độ học tập của Việc bồi dưỡng năng lực tiếng Anh được người học. Hay nói các khác, những quy quan tâm đáng kể, nhiều giảng viên định hướng dẫn về tiêu chí đánh giá tiếng Anh được nhà trường cử đi đào tạo chưa đủ chặt chẽ và cụ thể giúp tối đa ở nước bản ngữ nên trình độ chuyên giá trị điểm số, công bằng với người môn ngày càng được nâng cao. học, và quan trọng nhất là tạo được động
  5. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 126 cơ hướng đến chất lượng của thành tích phù hợp với cuộc sống, bài tập đa học tập. dạng, hình ảnh rõ nét màu sắc sinh 2.4. Thời lượng và giáo trình giảng dạy động, âm thanh trong đĩa rõ ràng, dễ Theo sự phân phối chương trình nghe với tốc độ vừa phải. Tuy nhiên, đào tạo dành cho sinh viên bậc đại học ở hầu hết sinh viên đều sử dụng sách trường Đại học xây dựng Miền trung từ photo cho việc học tập. Vì sách phô tô năm 2012 đến nay, tiếng Anh cơ bản nên chữ viết, hình ảnh rất nhỏ, mờ có gồm có 3 học phần trong đó học phần phần không nhìn thấy, hình ảnh chỉ đen Anh văn 1 (2 tín chỉ), Anh văn 2 (2 tín và trắng đã ảnh hưởng không nhỏ đến chỉ), Anh văn 3 (2 tín chỉ) và tiếng Anh tư duy sáng tạo của sinh viên, giảng chuyên ngành ( 2 tín chỉ). Như vậy thời giải hình ảnh khi phát triển các kỹ năng lượng học tiếng Anh của sinh viên trên nghe, nói của sinh viên, chất lượng học lớp là 8 tín chỉ tương đương với 120 tiết. tập chưa phát huy hiệu quả. Qua hội thảo khoa học “ Tổ chức dạy và 2.5. Cơ sở vật chất và trang thiết bị học ngoại ngữ nhằm thúc đẩy và hỗ trợ dạy học người học đạt chuẩn khung năng lực Lãnh đạo nhà trường có quan tâm ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo đến việc đầu tư cơ sở vật chất và trang quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo” thiết bị giảng dạy, máy chiếu để phục vụ tại trường đại học Phú Yên ngày giảng dạy, một phòng lab 30 máy dành 14/03/2014 cho thấy rằng ở các trường cho sinh viên rèn luyện kỹ năng trong đại học khác thời lượng đào tạo tiếng giờ học ngôn ngữ. Hơn nữa, trường cũng Anh cao hơn nhiều so với trường Đại học đã trang bị hệ thống thi kiểm tra trắc xây dựng Miền trung. Hầu hết thời lượng nghiệm trên máy tính và chuẩn bị đưa giảng dạy tiếng Anh ở các trường đại học vào sử dụng. Tuy nhiên, nhìn chung từ 180 tiết trở lên tương đương với 12 tín trang thiết bị này vẫn còn hạn chế. Hầu chỉ. Như vậy, để giúp cho sinh viên đạt hết, các phòng học cho giờ học tiếng chuẩn bậc 3 theo khung năng lực ngoại Anh chưa trang bị loa, mirco. Mô hình ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam là một lớp học được thiết lập chưa phù hợp đối thách thức lớn đối với đội ngũ giảng viên với đặc thù giờ học tiếng Anh, lớp học của trung tâm Ngoại ngữ Tin học trường còn quá đông, đa số hơn 50 sinh viên Đại học xây dựng Miền trung. trên một lớp làm hạn chế hoạt động theo Từ năm học 2010 đến nay trường, cặp nhóm, làm cho việc quản lý lớp của Trung tâm Ngoại ngữ Tin học trường giáo viên gặp nhiều khó khăn. Internet Đại học xây dựng Miền trung đã sử đã được trang bị nhưng rất yếu, chưa dụng bộ sách New Cutting Edge của được sử dụng hiệu quả cho hoạt động Sarah Cunningham Peter Moor, dạy và học của giảng viên và sinh viên Pearson Longman như là giáo trình trên lớp. chính thức cho việc giảng dạy tiếng 3. Một vài giải pháp góp phần nâng cao Anh căn bản. Đây là bộ giáo trình được chất lượng đào tạo tiếng Anh giúp sinh cập nhật nhiều thông tin mới tích hợp 4 viên đạt chuẩn đầu ra theo KNLNNVN kỹ năng ngôn ngữ với nhiều chủ đề hay theo mô hình sử dụng CEF.
  6. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 127 Qua khảo sát các kết quả nghiên Thường xuyên hoạch định mục tiêu cứu đã thực hiện trong nhiều năm nay, cụ thể cho từng học kỳ, chủ động phấn cùng với tình hình thực trạng nêu trên đấu trong học tập để đạt chuẩn. chúng tôi mạnh dạn đưa ra những đề Nắm rõ đặc thù môn học ngoại xuất theo hướng tích cực góp phần nâng ngữ: yêu cầu lượng thời gian nhất định cao chất lượng dạy và học tiếng Anh tại giúp thực hành phương châm đơn giản là trường Đại học Xây dựng Miền trung. học đều, thường xuyên thay vì học dồn. 3.1. Đối với sinh viên Nâng cao nhận thức và khả năng tự học Trước hết là giải pháp dành cho của mỗi sinh viên thông qua việc thực người học. Nhất thiết phải thức tỉnh hiện các bài tập làm thêm hoặc nâng cao nhận thức của sinh viên về tính tự chủ thường xuyên tại lớp. Tích cực tham gia trong học tập - yếu tố quan trọng nhất các hoạt động trên lớp, chia sẻ kinh trong quá trình thực hiện lộ trình đạt nghiệm, ý tưởng cho cặp, nhóm hoặc chuẩn đầu ra. Nhiều nghiên cứu trong trước lớp, tập diễn đạt suy nghĩ của mình lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh cho thấy bằng tiếng Anh, mạnh dạn trao đổi với sự tương quan theo tỷ lệ thuận giữa khả giáo viên những vấn đề chưa rõ liên năng làm chủ được quá trình học và quan đến bài học. thành tích cao trong hoạt động học thuật Chú ý rèn luyện và trau dồi (Rubin. 2005: 51). Chính vì vậy, luôn phương pháp học các kỹ năng nghe, chủ động trong học tập phải là một trong nói, đọc, viết. Hiểu rõ và thành thạo những thói quen của người biết cách học phương pháp học (learning strategies) hay của một chuyên gia học tập theo sẽ giúp người học phát huy tối đa tính cách gọi của Joan Rubin trong The tự chủ trong học tập. Expert Language Learner: a Review of Tìm hiểu và vận dụng DIALANG Good Language Learner Studies and – hệ thống kiểm tra trực tuyến các ngoại Learner Strategies (Rubin.2005). Theo ngữ miễn phí, giúp sinh viên có cơ hội học giả Rubin, tính tự chủ của người học tự đánh giá trình độ tiếng Anh của mình thể hiện qua việc người học biết hoạch và nhận các phản hồi vể những điểm định, thực hiện và làm chủ được kế mạnh và điểm yếu của chính mình trên hoạch đặt ra bằng cách hiểu rõ được khó website: www.dialang.org. khăn, thuận lợi. Sau đó biết đánh giá, 3.2. Đối với giảng viên nhìn nhận việc học của mình cùng với Trước hết, giảng viên xây dựng việc tìm ra giải pháp khắc phục. Quy động cơ học tập cho sinh viên, phân tích trình này lặp lại nhiều lần theo mô hình cụ thể mục đích của môn học và tầm vòng tròn tự chủ trong học tập (Learner quan trọng của việc tiếng Anh. – self management. 2005:46) Vì vậy, để Trên lớp giảng viên cần phát huy vai trò tăng nhận thức và khả năng tự học của là hướng dẫn viên, và hỗ trợ khi cần sinh viên liên quan đến môn học và thiết, tạo sinh viên chủ động hơn trong hướng đến đạt chuẩn bậc 3 sinh viên nên học tập. xem xét triển khai một số biện pháp cụ Sử dụng CEF làm cơ sở xây dựng thể như sau: chương trình, lựa chọn giáo trình, xác
  7. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 128 định mức trình độ đầu vào, đầu ra, mức phục vụ cho việc giảng dạy và học tập tăng trưởng, và kiểm tra đánh giá trực tuyến trên lớp. Sĩ số lớp phù hợp thường xuyên. không quá 30 sinh viên/ lớp. Tăng thời lượng để rèn kỹ năng Tăng thêm thời lượng cho môn nghe nói cho sinh viên, khai thác công tiếng Anh trên lớp ít nhất là 180 tiết nghệ thông tin để hỗ trợ tối đa cho việc tương đương (12 tín chỉ). luyện âm, ngữ điệu và khả năng diễn đạt Tiếp tục phát huy việc khảo sát, lưu loát của của sinh viên. kiểm tra, đánh giá, phân loại trình độ Để khuyến khích sinh viên tích tiếng Anh đầu vào của sinh viên năm cực, chủ động và sáng tạo trong học thứ nhất bậc đại học để định hướng kế tập, giảng viên cần tạo ra nhiều hoạt hoạch xếp lớp theo năng lực và trình động trên lớp, làm việc theo cặp theo độ tiếng Anh của sinh viên từ đó lên kế nhóm, qua đó giảng viên có thể xây hoạch bồi dưỡng kịp thời để sinh viên dựng quy trình đánh giá ghi điểm có thể đủ kiến thức tiếp tục tham gia thưởng và điểm phạt cho mỗi hoạt vào học tiếng Anh chính khóa đồng động tham gia trên lớp. thời giúp sinh viên nhận biết trình độ Giảng viên hạn chế sử dụng tiếng tiếng Anh hiện có ý thức để định Việt trên lớp và khuyến khích sinh viên hướng và có sự chuẩn bị tốt hơn. nghe nói bằng tiếng Anh trên lớp. Phối hợp các đối tượng tình Giảng viên tích cực bồi dưỡng nguyện viên bản ngữ của các tổ chức chuyên môn của mình qua việc tự điều quốc tế tham gia vào câu lạc bộ tiếng chỉnh và hoàn thiện kỹ năng nghiệp vụ, Anh để sinh viên có cơ hội tiếp cận và tăng hiệu qủa hoạt động sư phạm trên sử dụng tiếng Anh ngoài lớp. lớp, cải tiến trong giảng dạy và học tập - Tăng thêm giáo trình và tài liệu hoạt động được coi là tất yếu, trực tiếp tham khảo tiếng Anh ở thư viện hỗ trợ thúc đẩy chất lượng công tác đào tạo và cho sinh viên có điều kiện nâng cao đòi hỏi người dạy cần phát huy tối đa năng lực ngôn ngữ. tính năng động và sáng tạo trong việc Mỗi năm nhà trường cần tạo điều luôn tìm kiếm các biện pháp nghiệp vụ kiện cho giảng viên tiếng Anh có cơ cụ thể. hội đi học tập, bồi dưỡng nghiên cứu Tích cực tham gia vào các hội thảo chuyên môn, năng lực ngôn ngữ ở các khoa học, sinh hoạt chuyên môn để nước bản ngữ. ngày càng giàu kinh nghiệm hơn trong 4. Kết luận công việc giảng dạy giúp sinh viên đạt Tóm lại, để giúp sinh viên đạt chuẩn bậc 3 theo quy định của Bộ Giáo chuẩn bậc 3 theo khung năng lực ngoại dục và Đào tạo. ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam, cả tập thể 3.3. Đối với nhà trƣờng lãnh đạo nhà trường, giảng viên trung Nhà trường trang bị đầy đủ phương tâm ngọai ngữ cùng tất cả các sinh viên tiện phù hợp với điều kiện giảng dạy đặc đại học trong trường phải nổ lực hết sức thù cho giờ học tiếng Anh, trang thiết bị và quyết tâm cao. Sinh viên phải có nghe nhìn, internet đảm bảo chất lượng cách nhìn tổng quan về quá trình phấn
  8. Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 129 đấu bao gồm mức độ kiến thức, kỹ năng trọng. Để tối đa hiệu quả là tính đồng thu nhận được từ môn học chính khóa và bộ, và nhất quán trong cách tổ chức thực đích bậc 3 KNLNNVN cần đạt được. hiện mục tiêu này, không thể thiếu sự hỗ Với sinh viên tự học và biết chủ động nỗ trợ từ phía nhà trường với sự cải tiến và lực trong học tập khi thực hiện lộ trình trang bị mới các thiết bị hỗ trợ dạy và trên là yếu tồ quan trọng hàng đầu. Với học ngôn ngữ. Nếu đảm bảo được tính giảng viên cho thấy giảng dạy với đồng bộ của các hoạt động dạy, học, phương pháp phù hợp như chú trọng kiểm tra đánh giá, sự quyết tâm cao từ hướng dẫn thực hiện các bài tập trau dồi phía nhà trường, giảng viên và sinh viên, kỹ năng, luyện chiến thuật học nghe, chúng tôi tin rằng việc đào tạo sinh viên nói, đọc, viết là phương châm chủ đạo ở trường Đại học Xây dựng Miền trung trong quá trình giảng dạy môn học. Đối có trình độ năng lực ngoại ngữ đạt chuẩn với nhà trường, lộ trình đạt chuẩn bậc 3 bậc 3 như quy định của Bộ Giáo dục đối với sinh viên là một yếu tố quan Đào tạo. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bachman, L.F & Palmer, A.S. 1996. Language Testing in Practice. OUP. [2] Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 2007. Giảng dạy tiếng Anh ở bậc đại học tại Việt Nam: Vấn đề và giải pháp. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. [3] N.T.T.Hà & V.Đ.Phước. 2007. Làm thế nào để có được hiệu quả đào tạo tiếng Anh trong chương trình chính quy không chuyên tại ĐHKT TP. Hồ Chí Minh trong cuốn Giảng dạy tiếng Anh ở bậc đại học tại Việt Nam: Vấn đề và giải pháp. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. [4] N.T.T.Hà. 2007. Hiện trạng học kỹ năng giao tiếp: vấn đề vả một số biên pháp khắc phục. trong cuốn Giảng dạy tiếng Anh ở bậc đại học tại Việt Nam: Vấn đề và giải pháp. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. [5] Rubin, J. The Expert Language Learner: A Review of Good Language Learner Studies and Learner Strategies. Trong cuốn của K. Johnson, Expertise in Second Language Learning and Teaching. Trang 37-63. [6] Willis. J. 1996. A Framework for Task-Based Learning, Longman.
nguon tai.lieu . vn