Xem mẫu

  1. TCNCYH 38 (5) - 2005 GIÁ TRỊ CỦA PHÉP ĐO PCO2 VÀ pH MÁU NHĨ PHẢI LẤY QUA CATÊTE TĨNH MẠCH TRUNG TÂM TRONG GÂY MÊ HỒI SỨC MỔ TIM MỞ Nguyễn Quốc Kính Khoa Gây mê Hồi sức – Bệnh viện Việt-Đức CO2 và H+ từ các mô đổ vào tĩnh mạch chủ trên và chủ dưới chảy về tim. Vậy PCO2 và pH ở máu nhĩ phải (hút qua catête tĩnh mạch trung tâm) có thể thay PCO2 và pH máu động mạch để đánh giá thông khí và toan kiềm không? Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan và sự phù hợp của PCO2 và của pH giữa máu động mạch và máu nhĩ phải lấy qua catête tĩnh mạch trung tâm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, so sánh tự đối chứng. Paired t - test, r (theo Pearson), Bland - Altman được áp dụng. Kết quả: PCO2 nhĩ phải - động mạch chênh lệch -5.68 (± 2,44), r = 0,92 và phù hợp tốt. pH nhĩ phải - động mạch chênh lệch 0,04 (± 0,02), r = 0,94 và phù hợp tốt. Kết luận: PCO2 và pH máu nhĩ phải có thể thay PCO2 và pH máu động mạch trong gây mê và hồi sức bệnh nhân mổ tim mở. Từ khoá: PCO2, pH, chênh lệch động mạch - nhĩ phải, mổ tim mở. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vai trò của đo PCO2 và pH máu tĩnh mạch trộn và máu tĩnh mạch trung tâm mới chỉ được chú ý Xét nghiệm khí máu động mạch rất cần thiết gần đây ở nước ngoài. Mục tiêu: Nhằm đánh trong gây mê và hồi sức nội, ngoại khoa để đánh giá mối tương quan và sự phù hợp của PCO2 giá tình trạng trao đổi oxy (PaO2), thông khí và của pH giữa máu động mạch và máu nhĩ (PaCO2) và toan kiềm (pH, PCO2, HCO3-). Tuy phải lấy qua catête tĩnh mạch trung tâm. nhiên, chọc động mạch để lấy mẫu máu nhiều khi khó khăn và có thể gây một số tai biến. Trong lâm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP sàng, có thể dùng bão hoà oxy máu qua xung NGHIÊN CỨU mạch SpO2 (không xâm lấn) để theo dõi trình 1. Đối tượng trạng trao đổi oxy, còn tình trạng thông khí và toan kiềm vẫn cần đến xét nghiệm máu. Các bệnh nhân mổ tim mở, có luồn catête tĩnh mạch trung tâm sâu vào nhĩ phải (phẫu thuật viên Tế bào ở các mô chuyển hoá tạo ra năng lượng nắn kiểm tra khi mở ngực). Loại trừ các bệnh nhân ATP và CO2. CO2 từ mô kết hợp với hemoglobin và có shunt trong tim giai đoạn chưa được sửa. hoà tan trong huyết tương theo máu tĩnh mạch chủ trên và chủ dưới đổ về nhĩ phải, xuống thất 2. Phương pháp phải rồi lên động mạch phổi (máu ở đây được gọi Bệnh nhân được gây mê, thở máy, tuần hoàn là máu tĩnh mạch trộn) để thải qua phổi. Khi giảm ngoài cơ thể, monitoring theo phác đồ thường qui. tưới máu, mô chuyển hoá yếm khí, H+ được tạo ra Sau mở ngực và trước khi đóng ngực, lấy đồng nhiều hơn và đổ vào máu tĩnh mạch nên một số thời hai mẫu máu động mạch và nhĩ phải (qua tác giả cho rằng pH máu tĩnh mạch phản ánh trực catête tĩnh mạch trung tâm hoặc phẫu thuật viên tiếp sự giảm tưới máu mô hơn là pH động mạch. hút máu nhĩ phải nếu catête ở tĩnh mạch chủ trên) Máu tĩnh mạch trộn đại điện cho tất cả máu tĩnh để thử PCO2 và pH bằng máy AVL - Compact 2 mạch các vùng cơ thể nên lấy mẫu máu ở đây là Blood gas analysis. chính xác nhất nhưng đặt catête Swan - Ganz vào 3. Xử lý số liệu: Tính paired t - test (p < 0.05 động mạch phổi là kỹ thuật phức tạp và tốn kém. được coi là có ý nghĩa thống kê), hệ số tương Máu nhĩ phải tập hợp máu từ tĩnh mạch chủ trên quan r (theo Pearson), phương trình tương quan và chủ đưới nên có thể gần với máu tĩnh mạch tuyến tính, sự phù hợp (theo Bland - Altman) của trộn. Lấy máu nhĩ phải đơn giản hơn nhiều nhờ hút PCO2 và của pH giữa các mẫu xét nghiệm máu qua catête đo tĩnh mạch trung tâm. động mạch và máu nhĩ phải. 1
  2. TCNCYH 38 (5) - 2005 III. KẾT QUẢ Tổng số 48 cặp xét nghiệm (mỗi cặp gồm 2 mẫu là máu động mạch và nhĩ phải). 1. Phân bố bệnh nhân 2. Chênh lệch trung bình (∆) PCO2, pH Tổng số: 30 bệnh nhân, gồm 18 nam và 12 nữ giữa máu động mạch và nhĩ phải ở 48 cặp Cân nặng: 50,63 ± 13,93 (14 - 75 kg) xét nghiệm khí máu Loại mổ: ∆PCO2 máu động mạch - nhĩ phải: - 5,68 (± Thông liên nhĩ và/hoặc thông liên thất: 6 ca 2,44) mmHg (p < 0,001) ∆pH máu động mạch - nhĩ phải: 0,04 (± 0,02) Bắc cầu động mạch vành: 1 ca mmHg (p < 0,001). Thay hoặc sửa van tim: 22 ca Lấy u nhày nhĩ trái: 1 ca 3. Mối tương quan, sự phù hợp của PCO2 giữa máu động mạch và máu nhĩ phải 4. Mối tương quan, sự phù hợp của pH giữa máu động mạch và máu nhĩ phải IV. BÀN LUẬN khi đo khí máu động mạch và máu tĩnh mạch trộn Bình thường, chênh lệch trung bình giữa pH động qua hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể [5] thấy pH mạch và pH tĩnh mạch là 0,02 đơn vị [2]. Vinas M động mạch 7,40 (± 0,02) và tĩnh mạch trộn 7,38 2
  3. TCNCYH 38 (5) - 2005 (± 0,02), PCO2 động mạch 35 (± 5) mmHg và tĩnh V. KẾT LUẬN mạch trộn 45 (± 5) mmHg. Weil MH và cộng sự Do có sự tương quan và sự phù hợp tốt, có thể cho rằng máu tĩnh mạch trộn phản ánh chính xác đo PCO2 và pH máu nhĩ phải thay cho đo PCO2 và nhất tình trạng toan kiềm (tăng nhanh PCO2 và pH máu động mạch để theo dõi và hướng dẫn điều giảm pH) và do đó khí máu động mạch có thể trị tình trạng thông khí và toan kiềm ở bệnh nhân không phải là hướng dẫn thích hợp tình trạng toan mổ tim mở và có thể ở các bệnh nhân nặng cần kiềm trong cấp cứu hồi sinh tim phổi [6]. Theo hồi sức khác. Adrogue HJ và cộng sự, khi lưu lượng tim bình thường thì chênh lệch động mạch - tĩnh mạch TÀI LIỆU THAM KHẢO trung tâm về pH là 0,03 đơn vị, về PCO2 là 5,7 1. Bộ môn Gây mê Hồi sức trường Đại học mmHg nhưng càng chênh lệch hơn khi suy tuần Y Hà nội (2002), ‘‘Rối loạn cân bằng toan-kiềm’’ hoàn nặng; các tác giả cũng kết luận rằng máu trong Bài giảng Gây mê Hồi sức, tập I, Nhà xuất tĩnh mạch trộn cũng gần giống máu tĩnh mạch bản Y học, trang 199 - 231. trung tâm và khi giảm tưới máu nặng, ưu thán và toan máu ở mô được phát hiện tốt hơn ở máu tĩnh 2. Vũ Đình Vinh (1996), ‘‘Cân bằng acid mạch trộn và máu tĩnh mạch trung tâm [3]. Trong base’’ trong Hướng dẫn sử dụng các xét nghiệm 246 bệnh nhân (gồm 196 bệnh phổi cấp và 50 sinh hoá, Nhà xuất bản Y học, trang 406 - 412. nghi rối loạn chuyển hoá), pH động mạch và tĩnh 3. Adrogue HJ, Rashad MN, Gorin AB, mạch tương quan mạnh (r = 0,92) với chênh lệch Yacoub J, Madias NE (1989), ‘‘assessing acid- trung bình – 0,4 đơn vị và sự phù hợp cao với base status in circulatory failure. Differences khoảng tin cậy 95% là – 0,11 đến + 0,04 đơn vị; between arterial and central venous blood’’, N Eng các tác giả kết luận pH tĩnh mạch có thể thay cho J Med, May 18, 320 (20), pp 1312 - 1316. pH động mạch và giảm nguy cơ biến chứng cho cả 4. Kelly AM, McAlpine R, Kyle E (2001), bệnh nhân lẫn nhân viên y tế [4]. ‘‘Venous pH can safely replace arterial pH in the Trên lâm sàng, ở các bệnh nhân hồi sức có khó initial evaluation of patients in the emergency khăn về chọc động mạch (trẻ nhỏ, béo bệu, phù department’’, Emerg Med J, Sep 18 (5), pp 340 - ngoại vi, tụt huyết áp,...) hoặc đã rút bỏ catête 342. động mạch liên tục, chúng tôi có thể đánh giá gián 5. Vinas MS (2000), ‘‘arterial blood gas tiếp tình trạng trao đổi oxy máu (oxygenation) analysis’’, Perfusion.ca.Guidelines, Guidelines 1. bằng theo dõi liên tục không xâm lấn SpO2 và xét 6. Weil MH, Rackow EC, Trevino R, nghiệm khí máu nhĩ phải lấy qua catête tĩnh mạch Grundler W, Falk JL, Griffel MI (1986), trung tâm để theo dõi thông khí (ventilation) bằng ‘‘Difference in acid-base state between venous and PCO2 và toan kiềm pH, PCO2, tính HCO3- theo arterial blood during cardiaopulmonary phương trình Henderson - Hasselbalch [1] với pH resuscitation’’, N Eng J Med, Jul 17, 315 (3), pp = 6,1 + log [HCO3-]/ [0.03 × PCO2]. 153 - 156. Summary ROLE OF PCO2 AND pH MEASUREMENTS SAMPLED FROM THE RIGHT ATRIAL CAVITY VIA THE CENTRAL VENOUS CATHETER IN OPEN HEAR SURGERY CO2 and H+ produced in tissus come into venous blood. Can PCO2 and pH sampled from the right atrial blood via a central venous catether approriately replace the arterial PCO2 and pH in open hear surgery? Objectivess: To evaluate the correlation and the agreement of PCO2 and of pH between the arterial and venous right atrial blood. Methods: Cross - over study with matched comparision, calculation of paired t- test, coefficient of correlation r (Pearson), agreement (Bland - Altman). Results: Arterial - venous right atrial PCO2: gradient - 5,68 (± 2,44), r = 0,92 and narrow agreement. Arterial - venous right atrial pH: gradient 0,04 (± 0,02), r = 0,94 and narrow agreement. Conclusion: PCO2 and pH of the right atrial blood can safely replace the arterial PCO2 and pH in cardiac anesthesia and intensive care. Keywords: PCO2, pH, Arterio - right atrial gradient, open heart surgery. 3
nguon tai.lieu . vn