Xem mẫu

  1. TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN MÔN VẬT LÍ THPT 1
  2. Lời nói đầu Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của hội nhập toàn cầu, với sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin. Điều đó đã làm cho tri thức nhân loại tăng lên nhanh chóng từng ngày. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi người lao động không những phải có trình độ học vấn cao và năng lực chuyên môn giỏi mà còn phải thực sự năng động, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh, phải có năng lực tự học và tự rèn luyện kĩ năng thực hành nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời. Để đáp ứng yêu cầu đó, dạy học hiện nay không chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức mà phải quan tâm nhiều hơn đến việc bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học, năng lực nhận thức và kĩ năng thực hành cho học sinh. Để thực hiện nhiệm vụ “trồng người” cao cả mà toàn xã hội giao cho, người thầy giáo phải thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn, trau dồi kỹ năng nghề nghiệp. Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương, đường lối về đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, ngành Giáo dục đã thực hiện tốt công việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Một trong những công việc mà ngành Giáo dục đã làm trong những năm qua là bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, nhiều hoạt động tập huấn đã được tổ chức và triển khai, nhiều tài liệu được ban hành nhằm mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Trong tiến trình hội nhập với các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, thì nhiều phương pháp, kỹ thuật, xu hướng dạy học hiện đại được ngành giáo dục tiếp nhận và triển khai ở nhiều tỉnh, thành, trên cả nước với tất cả các cấp học từ phổ thông đến đại học. Trong cuốn tài liệu này, ban biên soạn giới thiệu một số các phương pháp, kỹ thuật hiện đại trong dạy học môn Vật lý nhằm mục tiêu làm cho đội ngũ giáo viên Vật lý toàn tỉnh có cái nhìn chi tiết, cụ thể hơn về các phương pháp, kỹ thuật dạy học này. Vì thời gian có hạn mà năng lực của ban biên soạn còn hạn chế nên chắc chắn tài liệu này sẽ không tránh khỏi nhiều sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các đồng chí đồng nghiệp để nội dung của tài liệu ngày càng hoàn chỉnh hơn. Nhóm biên soạn xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh trong thời gian qua đã giúp đỡ, góp ý tận tình để chúng tôi kịp thời hoàn thành bộ tài liệu này. BAN BIÊN SOẠN 2
  3. MỤC LỤC Phần 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC MÔN VẬT LÍ 1. Khái niệm kĩ thuật dạy học..............................................................................................3 2. Vai trò của kĩ thuật dạy học trong dạy học vật lí............................................................4 3. Một số các kỹ thuật dạy học............................................................................................4 3.1. Nhóm kỹ thuật dạy bài nghiên cứu kiến thức mới.......................................................4 3.2. Nhóm kĩ thuật dạy bài luyện tập, củng cố kiến thức..................................................13 3.2. Nhóm kĩ thuật dạy bài luyện tập, củng cố kiến thức..................................................16 BÀI TẬP............................................................................................................................16 Phần 2. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN 1. Khái niệm dự án và dạy học dự án................................................................................17 2. Phân loại dự án học tập.................................................................................................18 3. Đặc điểm của dạy học dự án ........................................................................................19 4. Các giai đoạn của dạy học dự án..................................................................................20 5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án................................................21 6. Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án .......................................................................24 7. Tiến trình tổ chức dạy học dự án..................................................................................24 8. Xây dựng bộ câu hỏi khung chương trình.....................................................................25 9. Chuẩn bị của giáo viên.................................................................................................27 10. Thiết kế một số dự án ví dụ về ứng dụng kỹ thuật trong chương Cơ sở của nhiệt động lực học (Vật Lý lớp 10).....................................................................................................28 BÀI TẬP...........................................................................................................................32 Phần 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC VẬT LÍ ĐỐI VỚI HỌC SINH YẾU, KÉM THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC .........................................................33 1. Khái niệm Nghiên cứu bài học....................................................................................33 2. Những mục đích và ý nghĩa của giờ học theo hướng NCBH......................................33 3. Tiến trình của quá trình NCBH....................................................................................35 4. Vận dụng NCBH trong việc dạy học với học sinh yếu kém.......................................38 BÀI TẬP.....................................................................................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................40 3
  4. Phần 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC MÔN VẬT LÍ 1. Khái niệm kĩ thuật dạy học Những năm gần đây, ngoài khái niệm phương pháp dạy học các nhà khoa học còn đề cập đến khái niệm KTDH. Theo Từ điển Giáo dục học, “KTDH là tổng thể các phương pháp sư phạm của nhà giáo dục dùng để truyền thụ những kiến thức và giúp cho phát triển nhân cách học sinh”. Theo cuốn “ Phương pháp, phương tiện, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường”: “KTDH là cách thức giáo viên xử lí các khía cạnh hoặc tổ chức các bước khác nhau trong phương pháp hoặc quy trình hướng dẫn của mình”. Theo Bernd Meier “KTDH là những biện pháp, cách thức, hành động nhỏ của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động của hoạt động dạy học nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học”. Trên cơ sở phân tích những quan niêm trên, có thể hiểu: KTDH là những thao thác, hành động cụ thể của giáo viên và học sinh trong các tình huống hoạt động nhận thức (HĐNT) nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Mặt khác, mỗi PPDH luôn cấu thành từ 3 thành phần: Thứ nhất: Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động PP, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của LLDH, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình DH. Đây là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH. Ví dụ: DH giải thích minh họa, DH làm mẫu – bắt chước, DH định hướng HS,.... Thứ hai: Phương pháp dạy học cụ thể là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu DH xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện DH cụ thể. Ví dụ: PP thuyết trình, PP đàm thoại, PP nhóm,.... Thứ ba: Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Ví dụ: KT động não, KT khăn phủ bàn, KT sơ đồ tư duy,.... Vì vậy, KTDH là một cấp độ của PPDH. Việc GV nắm vững các PPDH cũng như các KTDH tương thích của mỗi phương pháp dạy học là một trong những điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học. 4
  5. 2. Vai trò của kĩ thuật dạy học trong dạy học Vật lí Trên cơ sở phân tích khái niệm ở mục 1, KTDH là một cấp độ của PPDH, thể hiện tính tích cực của PPDH và tác động đến người học và quá trình học tập. Vì vậy, KTDH có vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức HĐNT cho HS. Thứ nhất, tăng tính hấp dẫn, kích thích sự tham gia tích cực, kích thích hứng thú học tập của HS. Thứ hai, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tăng cường hiệu quả học tập của HS. Thứ ba, giúp gia tăng cường độ lao động, học tập của HS, do đó nâng cao được nhịp độ nghiên cứu tài liệu, giáo khoa. Thứ 4, tạo điều kiện cho HS tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Thứ 5, làm giảm thời gian diễn giải, mô tả, gắn bài học với thực tế đời sống, học gắn với hành. Qua việc vận dụng các KTDH vào làm các thí nghiệm và các PTDH hiện đại hỗ trợ cho QTDH sẽ giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn luyện tác phong làm việc có khoa học của cả GV lẫn HS. Tuy nhiên, có nhiều loại KTDH khác nhau, để phát huy vai trò của KTDH thì GV phải vận dụng KTDH trong dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến thức, từng loại bài dạy, từng đối tượng và năng lực tổ chức của GV; Đồng thời, GV cần phải kết hợp một cách hợp lí các KTDH khác nhau để nâng cao hiệu quả việc dạy học. Nếu trong QTDH, biết phối hợp tốt các loại KTDH thì sẽ tạo niềm tin cho HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức đồng thời bồi dưỡng cho HS những kỹ năng học tập. 3. Một số các kỹ thuật dạy học Dựa vào mục tiêu chính của bài có thể phân các bài dạy học môn Vật lí: Bài nghiên cứu kiến thức mới; Bài luyện tập, củng cố kiến thức; Bài thực hành thí nghiệm. Qua đó có thể phân loại các KTDH theo các nhóm sau: 3.1. Nhóm kỹ thuật dạy bài nghiên cứu kiến thức mới Mục đích chính bài nghiên cứu kiến thức mới là xây dựng kiến thức mới, xác định đặc tính mới của đối tượng hoặc các mối quan hệ trong đối tượng đó và hiểu nội dung cơ bản của kiến thức mới. Để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, tạo động cơ hứng thú, nhu cầu tìm tòi kiến thức mới GV cần vận dụng một số KTDH như: KT động não, KT động não viết, KT động não công khai, KT khăn phủ bàn, KT bể cá, KT mảnh ghép... Kĩ thuật động não  Khái niệm: Kĩ thuật động não là một kĩ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng. Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên, khuyến khích số lượng các ý tưởng và cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.  Cách thực hiện  Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;  Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không 5
  6. đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;  Kết thúc việc đưa ra ý kiến;  Đánh giá: • Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng - Có thể ứng dụng trực tiếp. - Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm. - Không có khả năng ứng dụng. • Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn • Rút ra kết luận hành động.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật nay được vận dụng trong cả quá trình dạy học, có thể dùng để nghiên cứu bài mới, cũng có thể vận dụng trong luyện tập, ôn tập và củng cố,....  Ví dụ minh họa: Khi tổ chức dạy học: Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10 NC) GV thường lựa chọn PP thực nghiệm để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Trong giai đoạn xây dựng giả thuyết, GV có thể dùng KT động não để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Hoạt động của GV Hoạt động của HS (Kết quả của giai đoạn điều kiện khởi đầu: Khi V Nghe câu hỏi. giảm thì p tăng và ngược lại). GV đặt câu hỏi: Hãy dự đoán mối liên hệ giữa áp suất p với thể tích V của một lượng khí nhất định, ở nhiệt độ nhất định? - GV tổ chức cho HS trả lời  Yêu cầu HS đưa ra những ý kiến của mình; lưu ý không trùng lặp các ý kiến đã có. - Suy nghĩ đưa ra ý kiến của mình  Kết thúc việc đưa ra ý kiến; và ghi lại ý kiến của các bạn.  Đánh giá: + YK 1: p tỉ lệ nghịch với V • Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ + YK 2: p tỉ lệ thuận với V Theo kết quả của giai đoạn điều kiện khởi + YK 3: p tỉ lệ nghịch với V2 đầu thì ý kiến nào bị loại bỏ? + YK 4: p tỉ lệ thuận với V2 • Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn - Suy nghĩ trả lời Như vậy, V giảm thì p tăng và ngược lại nên p Ta đã biết khi V giảm thì p có thể tỉ lệ nghịch với V hoặc V (với i=2, 3, 4, ...) i tăng và ngược lại nên YK2, YK4 • Rút ra kết luận hành động. không phù hợp. Để biết chính xác mối liên hệ giữa p và V khi nhiệt độ không đổi của một lượng khí chúng Theo dõi và ghi chép ta phải tiến hành thí nghiệm kiểm chứng. Kĩ thuật động não viết  Khái niệm: Kĩ thuật động não viết là một hình thức mà từng thành viên tham gia 6
  7. trình bày ý kiến bằng cách viết trên giấy về một chủ đề. Học sinh sẽ giao tiếp với nhau bằng chữ viết. Các em đặt trước mình một vài tờ giấy chung, trên đó ghi chủ đề ở dạng dòng tiêu đề hoặc ở giữa tờ giấy. Các em thay nhau ghi ra giấy những gì mình nghĩ về chủ đề đó, trong im lặng tuyệt đối. Trong khi đó, các em xem các dòng ghi của nhau và cùng lập ra một bài viết chung. Bằng cách đó có thể hình thành những kiến thức trọn vẹn.  Cách thực hiện  Đặt trên bàn 1 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của các thành viên;  Động não viết: mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó;  Có thể tham khảo các ý kiến khác đã ghi trên giấy của các thành viên khác để tiếp tục phát triển ý nghĩ; Hình 1.3. Phiếu hoạt động  Sau khi thu thập xong ý tưởng thì của kĩ thuật động não viết đánh giá các ý tưởng trong nhóm và đưa ra kết luận chung của nhóm.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật động não viết được vận dụng để nghiên cứu bài mới hay ôn tập củng cố bài học. Thường kĩ thuật này được sử dụng trong PP nhóm để huy động tất cả tư duy của các thành viên trong nhóm.  Ví dụ minh họa: Tổ chức tìm hiểu khái niệm trạng thái của một lượng khí, GV có thể vận dụng KT để tổ chức thảo luận nhóm Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV đặt câu hỏi - HS nghe câu hỏi Trạng thái của một lượng khí được xác định bằng những thông số trạng thái nào? - HS Làm theo yêu cầu của giáo viên - GV tổ chức trả lời câu hỏi trên: + Phân nhóm  Mỗi bàn một nhóm  Phân nhóm trưởng  Phân thư kí của nhóm + Gv phát cho mỗi nhóm một tờ giấy và yêu cầu:  Mỗi thành viên trong nhóm viết ra ý kiến của mình trên tờ giấy đó(có thể tham khảo các ý kiến trước);  Sau khi các thành viên viết xong thì 7
  8. nhóm trưởng điều khiển: Dựa vào các ý kiến đó, các thành viên suy nghĩ, kết hợp các ý kiến đó và đưa ra kết luận chung của nhóm; - GV thu kết quả của 1 đến 3 nhóm và dùng đèn chiếu vật thể hắt các phiếu lên màn hình và tổ chức cho cả lớp thảo luận để đưa ra kiến thức mới - GV kết luận - HS quan sát và suy nghĩ đưa ra ý kiến TL: Trạng thái của một lượng khí được xác định bởi ba thông số trạng thái là thể tích (V), áp suất (p), nhiệt độ tuyệt đối (T). Kĩ thuật động não không công khai  Khái niệm: Kĩ thuật động não không công khai cũng là một hình thức của động não viết. Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình về cách giải quyết vấn đề, nhưng chưa công khai, sau đó nhóm mới thảo luận chung về các ý kiến hoặc tiếp tục phát triển. Hình 1.4. Phiếu hoạt động  Cách thực hiện của kĩ thuật động không công khai  Phát mỗi HS 1 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của mình;  Mỗi một HS viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó;  Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm và đưa ra kết luận chung của nhóm.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật động não không công khai được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào đó, hoặc trong ôn tập củng cố bài để huy động tư duy của từng HS không lệ thuộc vào HS bên cạnh.  Ví dụ minh họa: Khi tổ chức dạy học: Định luật Sác-lơ (Vật lí 10 NC) GV thường lựa chọn PP thực nghiệm để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Trong giai đoạn xây dựng giả thuyết, GV có thể dùng KT động não không công khai để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV đặt câu hỏi: Hãy dự đoán mối liên hệ giữa - HS nghe câu hỏi. 8
  9. áp suất p với nhiệt độ khi thể tích không đổi của một lượng khí nhất định? - GV tổ chức cho HS trả lời - Nhận giấy  Phát cho mỗi HS một tờ giấy - Suy nghĩ viết ý kiến của mình vào  Yêu cầu HS viết những ý kiến của mình; giấy. lưu ý không tham khảo các ý kiến của người - Suy nghĩ, tích cực đưa ra ý kiến và khác. ghi lại kết quả:  Thu 5 đến 6 kết quả của HS và tổ hợp ý Đối với một lượng khí, khi thể tích kiến lên bảng. không đổi thì p tỉ lệ thuận với T i (với  Tổ chức cho cả lớp thảo luận và rút ra kết i=1,2,3,...) quả Kĩ thuật khăn phủ bàn  Khái niệm: Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật dạy học mà được thực hiện theo ý tưởng như khăn khủ bàn nhằm huy động tư duy của các thành viên trong nhóm.  Cách thực hiện  Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa.  Tập trung vào câu hỏi.  Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về Hình 1.5. Mô hình của kĩ thuật khăn phủ bàn một chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút  Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời  Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật khăn phủ bàn có tư tưởng như kĩ thuật động não viết, chỉ khác các thành viên trong nhóm đồng thời suy nghĩ và viết ra ý kiến của mình mà không lệ thuộc vào ý kiến người khác; và được dùng để nghiên cứu một vấn đề nào đó hay dùng trong ôn tập và củng cố bài.  Ví dụ: Khi tìm hiểu công dụng của tia X (Bài “ Tia Rơnghen” Vật lí 12 NC) Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV đặt câu hỏi: Hãy nêu công dụng - HS nghe câu hỏi của tia X? - HS làm theo yêu cầu của GV - GV tổ chức trả lời câu hỏi 9
  10.  Phân nhóm hoạt động 4 HS (phân nhóm trưởng và thư kí)  Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy  Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa  Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…) - HS suy nghĩ và viết câu trả lời vào phần của  Viết vào ô mang số của bạn câu mình trả lời hoặc ý kiến của bạn (về - Nhóm trưởng điều khiển cả nhóm thảo luận một chủ đề...). Mỗi cá nhân làm và đưa ra ý chung việc độc lập trong khoảng vài + Chiếu điện, chụp điện, chẩn đoán bệnh phút hoặc tìm vị trí xương gãy, mảnh kim loại  Khi mọi người đều đã xong, chia trong người,... sẻ và thảo luận các câu trả lời + Chữa bệnh (ung thư)  Viết những ý kiến chung của cả + Dùng trong công nghiệp để kiểm tra chất nhóm vào ô giữa tấm khăn trải lượng các vật đúc, tìm các vết nứt, các bọt bàn khí bên trong các vật bằng kim loại + Kiểm tra hành lí của hành khách đi máy bay, nghiên cứu cấu trúc vật rắn,... - GV thu 4 đến 5 kết quả của các nhóm - HS quan sát và thảo luận đưa ra ý kiến và tổ chức cho HS cả lớp thảo luận và chung đưa ra ý kiến chung + Trong y học: Chiếu điện, chụp điện, chẩn đoán bệnh hoặc tìm vị trí xương gãy, mảnh kim loại trong người, chữa bệnh (ung thư) + Dùng trong công nghiệp: kiểm tra chất lượng các vật đúc, tìm các vết nứt, các bọt khí bên trong các vật bằng kim loại + Ngoài ra, tia X dùng để kiểm tra hành lí của hành khách đi máy bay... Kĩ thuật các mảnh ghép  Khái niệm: Kĩ thuật các mảnh ghép là KTDH được thực hiện theo hai vòng Vòng 1: Hoạt động theo nhóm 3 người. Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C). - Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao. - Mỗi thành viên đều trình bày được nhóm đã tìm ra câu trả lời như thế nào. 10
  11. 2. Phân loại dự án học tập DHDA có thể được phân loại dựa trên nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án: * Phân loại theo nội dung • Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. • Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. • Dự án ngoài môn học: là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án tổ chức kỉ niệm 50 năm thành lập trường, dự án thiết kế sân thể thao của trường… * Phân loại theo hình thức tham gia của người học • Dự án cá nhân • Dự án nhóm • Dự án toàn lớp • Dự án toàn trường Trong đó, dự án nhóm là hình thức dạy học dự án chủ yếu. * Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau: • Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. • Dự án trung bình: tiến hành trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học. • Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”). Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông. Trong đào tạo đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn. * Phân loại theo nhiệm vụ Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng sau: • Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. • Dự án nghiên cứu: là dự án nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình. • Dự án kiến tạo sản phẩm: trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác. • Dự án hành động: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên. Các loại dự án không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. Có thể tóm tắt dưới dạng sơ đồ như sau: 19
  12. Hình 1. Các loại dự án học tập 3. Đặc điểm của dạy học dự án Các tài liệu đưa ra rất nhiều đặc điểm của DHDA. Khi xác lập cơ sở lí thuyết cho hình thức dạy học này, các nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của DHDA đó là: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Theo tài liệu của PGS. TS Đỗ Hương Trà (ĐHSP Hà Nội), các đặc điểm đó như sau: Định hướng vào người học - Định hướng hứng thú của người học: HS được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp khả năng và hứng thú của cá nhân, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Tuy nhiên mức độ tự lực, sáng tạo cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. HS kiểm soát được việc học của mình, từ đó chủ động, hăng hái tham gia giải quyết nhiệm vụ được giao. Việc đặt HS vào tình huống khám phá thế giới, chia sẻ tiến trình khai thác kiến thức, tiến trình giải quyết vấn đề và cơ hội cộng tác làm việc trong DHDA là một trong những biện pháp tốt nhất để duy trì động cơ học tập. - Tính tự lực cao của người học: HS chủ động, tích cực tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình học, từ việc đề xuất vấn đề, lập kế hoạch giải quyết, giải quyết vấn đề cũng như trình bày, báo cáo sản phẩm. - Định hướng hành động: trong tiến trình thực hiện dự án, HS có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, huy động mọi giác quan, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức, tăng cường kĩ năng hành động thực tiễn, kinh nghiệm sống. Từ đó, con người trở nên năng động, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. - Cộng tác làm việc: Các dự án được thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác, giúp đỡ và phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm, có sự phối hợp giữa HS, GV và các lực lượng xã hội tham gia vào dự án. Qua đó rèn luyện cho người học tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc, kĩ năng giao tiếp, ý thức kỉ luật… đồng thời mở rộng tầm hiểu biết về những điều đang học. Việc học mang tính chất xã hội. 20
  13. - GV tổ chức làm thí nghiệm  GV nói rõ mục đích: Kiểm chứng lại các giả - Hs nắm mục đích làm thí thuyết đã nêu ở giai đoạn 2. nghiệm  GV giới thiệu qua thí nghiệm. - Nắm vững nguyên tắc sử  GV chỉ dẫn nội dung thí nghiệm và các giai đoạn dụng các thiết bị và cách tiến thí nghiệm với các thiết bị cần thiết; hành thí nghiệm  GV lưu ý HS cách sử dụng các thiết bị, các nguyên vật liệu thí nghiệm...  Nếu có đủ thí nghiệm cho các nhóm thì cho HS - Tập trung làm thí nghiệm và độc lập tiến hành thí nghiệm, ghi chép và viết bản tường ghi chép kết quả trình thí nghiệm, còn không đủ thí nghiệm thì vận dụng KT bể cá (được tổ chức ở KT bể cá), trong khi đó GV chỉ giám sát để uốn nắn kịp thời.  GV chỉ định một vài HS trình bày thí nghiệm của - Trình bày kết quả thí nghiệm mình và những kết luận được rút ra.  GV Cho HS trao đổi thảo luận và GV tổng kết, - Thảo luận đưa ra ý chung. đánh giá chung. Kĩ thuật bể cá:  Khái niệm: Kĩ thuật bể cá là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau gọi là nhóm “bể cá”, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó gọi là nhóm “quan sát” và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.  Cách thực hiện  Nhóm “bể cá” tích cực làm việc được giao.  Nhóm “quan sát” theo dõi và ghi chép nhóm “bể cá” làm.  Sau khi nhóm “bể cá” làm xong thì báo cáo kết quả.  Các thành viên của nhóm “quan sát” đóng góp ý kiến.  Thảo luận chung đưa ra kết luận.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật bể cá được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào đó liên quan đến thí nghiệm, nhưng nhà trường không có đủ thí nghiệm cho các nhóm.  Ví dụ minh họa: Khi tìm hiểu định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10 nâng cao) thường dùng PP thực nghiệm; Ở giai đoạn thí nghiệm kiểm chứng, sau khi GV nêu mục đích, yêu cầu làm thí nghiệm, giới thiệu bộ thí nghiệm và các bước làm thí nghiệm, sau đó GV có thể vận dụng KT bể cá để tổ chức cho HS làm thí nghiệm như sau: 13
  14. Hoạt động của GV Hoạt động của HS  GV phân nhóm hoạt động và giao - HS ngồi theo vị trí của nhóm và ghi nhiệm vụ: nghiệm vụ của nhóm + Nhóm 1: khoảng 4 đến 6 HS gọi “nhóm bể cá” ngồi ở giữa làm thí nghiệm và đọc các kết quả đo được. - HS làm theo yêu cầu của GV và ghi kết + Nhóm 2: số HS còn lại gọi “nhóm qua đo được vào bảng sau quan sát” ngồi xung quanh “nhóm bể cá” quan sát “nhóm bể cá” làm Lần V(cm3) P(pa) p.V p2.V p.V2 thí nghiệm và ghi lại số liệu. 1  Nhóm 1 làm thí nghiệm, nhóm 2 2 quan sát và GV chỉ giám sát để uốn nắn 3 kịp thời. - HS thảo luận và đưa ra kết quả  Nhóm 1 báo cáo kết quả, nhóm 2 p.V = const, nghĩa là đối với một lượng nghe và góp ý bổ sung. khí, khi nhiệt độ không đổi thì áp suất p tỉ  Thảo luận chung cả lớp và đưa ra lệ nghịch với thể tích V. kết luận. Ngoài ra, khi tổ chức dạy bài mới GV có thể vận dụng một số KTDH khác như: KT sơ đồ tư duy, KT quan sát, KT XYZ, KT tia chớp, KT tham vấn bằng phiếu... 3.2. Nhóm kĩ thuật dạy bài luyện tập, củng cố kiến thức Mục đích chính của bài luyện tập, củng cố kiến thức là làm cho học sinh hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, sản xuất. Thông thường, bài học diễn ra dưới dạng luyện tập giải bài tập vật lí. Để thực hiện mục đích đó, ngoài việc vận dụng các KT động não, KT động não viết, KT động não không công khai, KT các mảnh ghép GV còn vận dụng một số KTDH khác. Kĩ thuật sơ đồ tư duy  Khái niệm: Kĩ thuật sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.  Cách thực hiện  Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.  Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết  Bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. 14
  15.  Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.  Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật sơ đồ tư duy thường được vận dụng khi tổ chức ôn tập hoặc củng cố bài hoặc trong dạy bài tập.  Ví dụ minh họa: Khi củng cố bài Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10 nâng cao), GV có thể vận dụng KT sơ đồ tư duy để tổ chức hoạt động dạy học - GV phân nhóm hoạt động (mỗi bàn là một nhóm, người ở mép bàn bên trái làm nhóm trưởng), phát cho mỗi nhóm một tờ giấy (ở giữa có ghi tên bài học), sau đó yêu cầu HS + Gấp toàn bộ sách vở và các tài liệu liên quan + Giới thiệu KT sơ đồ tư duy + Vận dụng KT sơ đồ tư duy để tóm tắt kiến thức của bài vừa học. - HS làm theo yêu cầu của GV dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng. - GV thu 2 đến 3 kết quả của các nhóm và tổ chức cho toàn lớp thảo luận. - HS tập trung thảo luận và ghi chép kết luận. Kĩ thuật ổ bi  Khái niệm: Kĩ thuật "ổ bi" là một kĩ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.  Cách thực hiện  Chia thành 2 nhóm hoạt động (một nhóm ngồi vòng ngoài, một nhóm ngồi vòng trong theo 2 đường tròn đồng tâm).  Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, Hình 1.7. Mô hình của kĩ thuật Ổ bi 15
  16. đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;  Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật ổ bi được vận dụng trong quá trình dạy học khi tổ chức hoạt động nhóm để ôn tập, củng cố bài và dạy bài tập vật lí.  Ví dụ minh họa: Trong tiết dạy bài tập vật lí, GV vận dụng KT này để tổ chức cho HS phân tích hiện tượng của bài tập, nêu phương pháp giải. Kĩ thuật “3 lần 3”  Khái niệm: Kĩ thuật "3 lần 3" là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của HS.  Cách thực hiện  HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận...).  Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt; 3 điều chưa tốt; đề nghị cải tiến.  Sau khi thu thập ý kiến thì GV phân nhóm dựa vào các điều tốt (những HS có cùng một điều tốt thành một nhóm)  Tổ chức cho lớp thảo luận về các ý kiến phản hồi: + Đại diện các nhóm giải thích những vấn đề chưa tốt và cần cải tiến + GV quan sát điều khiển quá trình thảo luận.  Phạm vi vận dụng: Kĩ thuật “3 lần 3” được dùng để tổ chức cho HS ôn tập chương hoặc củng cố bài sau mỗi tiết dạy. Tuy nhiên, trong thực tế số lượng điều tốt hay điều chưa tố hay đề nghị cải tiến không phải lúc nào là 3, có thể nhiều hơn hoặc ít hơn.  Ví dụ minh họa: Khi củng cố bài “Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt” (Vật lí 10 NC). Sau khi GV yêu cầu HS viết ra giấy: Các kiến thức của bài mà em nắm được tốt nhất, kiến thức của bài mà em nắm còn mơ màng, kiến thức của bài mà em chưa nắm được. Ví dụ GV thu được ý kiến phản hồi như bảng sau: Tên Kiến thức Kiến thức Kiến thức HS nắm được tốt nhất Nắm còn mơ màng chưa nắm được Anh - Quá trình đẳng nhiệt - Đường đẳng nhiệt - Giải thích vì sao đường - Nội dung định luật Bôi-lơ đẳng nhiệt trong hệ OPV – Ma-ri-ốt càng xa O thì có nhiệt độ - Biểu thức của định luật càng lớn? Bôi-lơ – Ma-ri-ốt Bông - Quá trình đẳng nhiệt Vận dụng biểu thức Định - Nội dung định luật Bôi-lơ luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt vào 16
  17. – Ma-ri-ốt giải bài tập - Đường đẳng nhiệt Hồng - Nội dung định luật Bôi-lơ - Quá trình đẳng – Ma-ri-ốt nhiệt - Đường đẳng nhiệt Nam - Quá trình đẳng nhiệt - Giải thích vì sao - Nội dung định luật Bôi-lơ đường đẳng nhiệt – Ma-ri-ốt trong hệ OPV càng - Đường đẳng nhiệt xa O thì có nhiệt độ càng lớn? - GV Phân nhóm hoạt động + Nhóm 1 là những HS nắm tốt kiến thức quá trình đẳng nhiệt: Anh, Bông và Nam. + Nhóm 2 là những HS nắm tốt kiến thức định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: Anh, Hồng và Nam. + Nhóm 3 là những HS nắm tốt kiến thức đường đẳng nhiệt: Bông và Hồng. - GV phân công nhiệm vụ thảo luận + Nhóm 1: Giải thích những ý kiến của các bạn còn mơ màng hay chưa nắm về kiến thức quá trình đẳng nhiệt, cụ thể của bạn Hồng. + Nhóm 2: Giải thích những ý kiến của các bạn còn mơ màng hay chưa nắm về kiến thức định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, cụ thể của bạn Bông. + Nhóm 3: Giải thích những ý kiến của các bạn còn mơ màng hay chưa nắm về kiến thức đường đẳng nhiệt, cụ thể của bạn Anh và bạn Nam. - GV điều khiển thảo luận. Ngoài ra, khi tổ chức ôn tập, củng cố và luyên tập GV có thể vận dụng một số KTDH khác như: KT tranh luận ủng hộ - phản đối, KT XYZ, KT thu thông tin phản hồi trong quá trình dạy học, KT đống vai,… ở phần phụ lục. 3.3. Nhóm kĩ thuật dạy bài thực hành thí nghiệm Mục đích chính của bài thực hành thí nghiệm rèn luyện kỹ năng sử dụng một số thiết bị cơ bản, thực hiện các phép đo cơ bản. Rèn luyện kỹ năng sử dụng thí nghiệm để nghiên cứu những tính chất hay những mối quan hệ của các sự vật, hiện tượng. Vì vậy, GV khi tổ chức dạy bài thực hành cần vận dụng các KTDH: KT động não, KT làm thí nghiệm, KT bể cá, KT lược đồ tư duy, KT khăn phủ bàn. BÀI TẬP 1. Mỗi giáo viên thiết kế một giờ dạy có sử dụng các kỹ thuật dạy học trong tài liệu. 2. Mỗi nhóm chuyên môn triển khai một giờ dạy có sử dụng kỹ thuật dạy học phù hợp đối tượng học sinh của mình. Sau đó nhóm tổ chức rút kinh nghiệm. 17
  18. Phần 2. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN 1. Khái niệm dự án và dạy học dự án 1.1. Khái niệm dự án Thuật ngữ dự án (tiếng Anh là Project), bắt nguồn từ tiếng La tinh “projicere”, hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội như: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lí xã hội... Ngày nay, dự án được hiểu như một dự thảo, một đề án hay một kế hoạch trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân lực và cần thực hiện để đạt được mục tiêu đặt ra. Trong một dự án, những người tham gia chủ yếu tự lập kế hoạch cho những gì họ muốn làm và muốn đạt tới. Họ bàn thảo các đề xuất khác nhau, làm rõ những gì họ định làm. Chính họ tiến hành hầu hết mọi thứ. Trong quá trình đó, những người tham gia học cách đề ra những mục tiêu thực tế, cách sử dụng thời gian giải quyết các vấn đề theo phân công công việc và đưa một kế hoạch đi đến kết thúc. Một dự án có sự tham gia của nhiều chuyên gia, ví dụ như chuyên gia thẩm định, nhân viên marketing… Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học. 1.2. Khái niệm dạy học dự án Hiện nay có nhiều quan niệm cũng như định nghĩa khác nhau về DHDA. Nhiều tác giả coi DHDA như là một hình thức dạy học, vì khi thực hiện một dự án, có nhiều PPDH cụ thể được sử dụng như phương pháp học hợp tác nhóm, PPDH nêu vấn đề, phương pháp đóng vai,... Tuy nhiên khi không phân biệt giữa hình thức và PPDH, người ta cũng gọi là phương pháp dự án, khi đó cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức hợp. Tóm lại, DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. Bản chất của DHDA chính là việc HS lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn – dự án. Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm cụ thể. 18
  19. 2. Phân loại dự án học tập DHDA có thể được phân loại dựa trên nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án: * Phân loại theo nội dung • Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. • Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. • Dự án ngoài môn học: là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án tổ chức kỉ niệm 50 năm thành lập trường, dự án thiết kế sân thể thao của trường… * Phân loại theo hình thức tham gia của người học • Dự án cá nhân • Dự án nhóm • Dự án toàn lớp • Dự án toàn trường Trong đó, dự án nhóm là hình thức dạy học dự án chủ yếu. * Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau: • Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. • Dự án trung bình: tiến hành trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học. • Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”). Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông. Trong đào tạo đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn. * Phân loại theo nhiệm vụ Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng sau: • Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. • Dự án nghiên cứu: là dự án nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình. • Dự án kiến tạo sản phẩm: trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác. • Dự án hành động: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên. Các loại dự án không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. Có thể tóm tắt dưới dạng sơ đồ như sau: 19
  20. Hình 1. Các loại dự án học tập 3. Đặc điểm của dạy học dự án Các tài liệu đưa ra rất nhiều đặc điểm của DHDA. Khi xác lập cơ sở lí thuyết cho hình thức dạy học này, các nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của DHDA đó là: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Theo tài liệu của PGS. TS Đỗ Hương Trà (ĐHSP Hà Nội), các đặc điểm đó như sau: Định hướng vào người học - Định hướng hứng thú của người học: HS được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp khả năng và hứng thú của cá nhân, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Tuy nhiên mức độ tự lực, sáng tạo cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. HS kiểm soát được việc học của mình, từ đó chủ động, hăng hái tham gia giải quyết nhiệm vụ được giao. Việc đặt HS vào tình huống khám phá thế giới, chia sẻ tiến trình khai thác kiến thức, tiến trình giải quyết vấn đề và cơ hội cộng tác làm việc trong DHDA là một trong những biện pháp tốt nhất để duy trì động cơ học tập. - Tính tự lực cao của người học: HS chủ động, tích cực tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình học, từ việc đề xuất vấn đề, lập kế hoạch giải quyết, giải quyết vấn đề cũng như trình bày, báo cáo sản phẩm. - Định hướng hành động: trong tiến trình thực hiện dự án, HS có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, huy động mọi giác quan, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức, tăng cường kĩ năng hành động thực tiễn, kinh nghiệm sống. Từ đó, con người trở nên năng động, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. - Cộng tác làm việc: Các dự án được thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác, giúp đỡ và phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm, có sự phối hợp giữa HS, GV và các lực lượng xã hội tham gia vào dự án. Qua đó rèn luyện cho người học tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc, kĩ năng giao tiếp, ý thức kỉ luật… đồng thời mở rộng tầm hiểu biết về những điều đang học. Việc học mang tính chất xã hội. 20
nguon tai.lieu . vn