- Trang Chủ
- Trung học phổ thông
- Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Tiếng Anh cấp THPT - Nội dung bồi dưỡng 2: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh THPT theo hướng tích cực
Xem mẫu
- NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH THPT THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
1
- MỤC LỤC
TT Nội dung Trang
1 I. Đổi mới chương trình giáo dục THPT 3
2 1. V ề ch ươ ng trình giáo d ụ c THPT 3
3 2. Về mục tiêu của giáo dục THPT 3
4 3. Về kế hoạch dạy học 4
5 4. Về đổi mới phương pháp dạy học 7
6 II. Đổi mới phương pháp dạy học 12
7 1. Dạy đọc hiểu 12
8 1.1. Quan điểm chung 12
9 1.2. Cấu tạo bài đọc hiểu 14
10 1.3. Quy trình dạy bài đọc hiểu 16
11 1.4. Một số lưu ý khi dạy kĩ năng đọc hiểu 19
12 1.5. Ví dụ triển khai dạy kĩ năng đọc hiểu 19
13 2. Dạy kĩ năng nói 22
14 2.1. Mục đích của dạy kĩ năng nói 22
15 2.2. Bản chất của dạy kĩ năng nói 22
16 2.3. Ba giai đoạn trong bài dạy nói 23
17 3. Dạy kĩ năng nghe 26
18 3.1. Ba giai đoạn trong một bài dạy kĩ năng tiếp nhận 26
19 3.2. Các thủ thuật dạy nghe hiểu 27
20 4. Dạy kĩ năng viết 30
21 4.1. Dạy viết có kiểm soát 30
22 4.2. Dạy viết có hướng dẫn 31
23 4.3. Dạy viết tự do 31
24 4.4. Chuẩn bị viết 32
25 4.5. Học sinh viết 33
26 4.6. Sau khi viết 33
27 5. Dạy kiến thức ngôn ngữ 34
28 5.1. Dạy ngữ âm 34
29 5.2. Dạy từ vựng 36
2
- 30 5.3. Dạy ngữ pháp 39
Đổi mới giáo dục trung học phổ thông gắn bó chặt chẽ và thực chất
là nằm trong khuôn khổ của đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, tuân
thủ các định hướng, nguyên tắc chung của công cuộc đổi mới giáo dục.
I. Đổi mới chương trình giáo dục trung học phổ thông
Đổi mới chương trình giáo dục trung học phổ thông (THPT) trong
quá trình triển khai đã quán triệt các định hướng, các nguyên tắc chung nh
ất đối với các cấp học khác đồng thời chú trọng những đặc điểm riêng
của cấp học này.
1. V ề ch ươ ng trình giáo d ụ c trung h ọ c ph ổ th ông
Chương trình cấp trung học phổ thông quy định mục tiêu, kế hoạch
giáo dục của cấp học với các giải thích cần thiết; các định hướng về ph
ương pháp tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục, sự phát triển
logic của các nội dung kiến thức ở từng môn học, lớp học. Chương trình
cấp trung học phổ thông còn đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến
thức, kĩ năng và thái độ trên các lĩnh vực học tập mà học sinh cần và có
thể đạt được sau khi hoàn thành cấp học.
2. Về mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông
Văn bản chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông đã trình bày mục
tiêu cấp học theo Luật Giáo dục quy định: “Giáo dục trung học phổ thông
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông
3
- thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát
triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.” (Điều 27,
mục 2, chương II, Luật Giáo dục 2005)
Căn cứ vào mục tiêu chung được luật định, mục tiêu cụ thể của cấp
THPT được xây dựng, thể hiện qua yêu cầu học sinh học xong cấp THPT
phải đạt được ở các mặt giáo dục: tư tưởng, đạo đức lối sống; học vấn
kiến thức phổ thông, hiểu biết kĩ thuật và hướng nghiệp; kĩ năng học tập
và vận dụng kiến thức; về thể chất và xúc cảm thẩm mĩ. Cụ thể nội dung
của mục tiêu cụ thể của giáo dục THPT có một số điểm mới cần được
lưu ý như sau:
+ Sống lành mạnh, tự tin, tự tôn dân tộc, có chí lập nghiệp, không
cam chịu nghèo hèn;
+ Có khả năng sử dụng một ngoại ngữ trong giao tiếp thông th
ường, có khả năng ứng dụng một số thành tựu của công nghệ thông tin ở
trình độ phổ thông trong giải quyết công việc;
+ Phát triển và nâng cao các kĩ năng học tập chung, kĩ năng vận
dụng kiến thức vào các tình huống học tập mới, vào thực tiễn sản xuất và
cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng.
3. Về kế hoạch dạy học
Kế hoạch giáo dục là văn bản qui định thành phần các môn học trong nhà
trường, trình tự dạy học các môn trong từng năm, từng lớp, số giờ dành
cho từng môn học trong cả năm, trong từng tuần, cấu trúc và thời gian của
năm học.
4
- Kế hoạch giáo dục của trường trung học phổ thông
Số Môn học và Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
KH KH Cơ KH KH Cơ KH KH Cơ
th hoạt động
TN XH bản TN XH bản TN XH bản
ứ
NV NV
tự
N
V
1Ngữ văn 3 4 3 3,5 4 3,5 3 4 3
2 Toán 4 3 3 4 3,5 3,5 4 3,5 3,5
3 Giáo dục công 1 1 1 1 1 1 1 1 1
dân
4 Vật lí 2,5 2 2 2,5 2 2 3 2 2
5 Hoá học 2,5 2 2 2,5 2 2 2,5 2 2
6 Sinh học 1,5 1 1 1,5 1,5 1,5 2 1,5 1,5
7 Lịch sử 1,5 1,5 1,5 1 2 1 1,5 2 1,5
8 Địa lí 1,5 2 1,5 1 1,5 1 1,5 2 1,5
9 Công nghệ 2 2 2 2 2 2 1 1 1
10 Thể dục 2 2 2 2 2 2 2 2 2
11 Tiếng nước 3 4 3 3 4 3 3 4 3
ngoài
12 Tin học 2 2 2 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5
13 Giáo dục quốc 35 tiết/năm
phòng và an
ninh
14 Tự chọn 1,5 1,5 4 1 1 4 1,5 1,5 4
15 Hoạt động tập 2 2 2 2 2 2 2 2 2
thể
16 Hoạt động 4 tiết/tháng
giáo dục ngoài
5
- giờ lên lớp
17 Giáo dục hư 3 tiết/tháng
ớng nghiệp
18 Giáo dục nghề Không học 3 tiết/tuần Không học
phổ thông
Tổng số tiết/tuần 30 30 30 28,5 30 30 29,5 30 29,5
Ghi chú:
Kí hiệu KHTN có nghĩa là ban Khoa học tự nhiên, KHXH&NV là ban Khoa học xã
hội và nhân văn.
Các số trong mỗi ô là số tiết trong một tuần của môn học hoặc hoạt động giáo dục
tương ứng.
Chương trình các môn học của trung học phổ thông gồm chương
trình chuẩn của tất cả các môn học thể hiện những yêu cầu mang tính
tối thiểu mọi học sinh cần và có thể đạt; chương trình nâng cao đối với
8 môn phân hoá: Toán, Lí, Hoá, Sinh, Ngữ văn, Sử, Địa và Tiếng nước
ngoài. Trong chương trình của từng môn, mục tiêu môn học được thiết kế
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cả cấp học. Chương trình giới
thiệu quan điểm chính của việc xây dựng lại ch ương trình môn học; trình
bày chuẩn kiến thức kĩ năng môn học theo từng lớp và những gợi ý cần
thiết về phương pháp, phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả
học tập môn học của học sinh.
Chương trình tự chọn: Ngoài ra còn có hệ thống các chủ đề tự chọn
cung cấp cho học sinh những cơ hội để củng cố, luyện tập kiến thức, kĩ
năng có trong chương trình các môn học hoặc mở rộng, nâng cao đáp ứng nhu
cầu của học sinh.
Căn cứ vào vị trí, nhiệm vụ và đặc điểm của trường trung học phổ
thông phân ban, quá trình xây dựng lại chương trình phải đảm bảo được
6
- các nguyên tắc chung đổi mới chương trình, đồng thời phải đảm bảo yêu
cầu sau:
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp học:
Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việ hoàn thiện,
phát triển nội dung học vấn phổ thông :
Tiếp tục đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam
Đảm bảo tính sư phạm và yêu cầu phân hoá
Góp phần đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học
Tiếp tục coi trọng vai trò của phương tiện dạy học
Đổi mới đánh giá kết quả quá trình học tập
Chú ý tới các vấn đề của địa phương
4. Về đổi mới phương pháp dạy học
Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa đặt trọng tâm vào việc đổi mới
phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy và học
chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có
thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí
tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế
tri thức.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (11993), Nghị quyết Trung ương 2
khoá VIII (121996), được thể chế hoá trong Luật Giáo dục (2005), được
cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị
số 14 (41999).
7
- Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập
chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp tổ chức, người học đối tượng của hoạt động “dạy”,
đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá
những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
đã được giáo viên sắp đặt.
+ Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu
dạy học.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con ng
ười, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta
nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát
8
- triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên
lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể
đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hoá về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập,
nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc. Áp dụng
phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hoá này càng lớn.
Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ
đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của
mỗi học sinh.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo
điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
Dạy học cổ truyền Các mô hình dạy học mới
Quan Học là quá trình tiếp thu Học là quá trình kiến tạo; học sinh
niệm và lĩnh hội, qua đó hình tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện
thành kiến thức, kĩ năng, tập, khai thác và xử lí thông tin, …
tư tởng, tình cảm. tự hình thành hiểu biết, năng lực
và phẩm chất.
Bản Truyền thụ tri thức, Tổ chức hoạt động nhận thức cho
chất truyền thụ và chứng học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra
minh chân lí của giáo chân lí.
viên.
9
- Mục Chú trọng cung cấp tri Chú trọng hình thành các năng lực
tiêu thức, kĩ năng, kĩ xảo. (sáng tạo, hợp tác, …) dạy phương
Học để đối phó với thi pháp và kĩ thuật lao động khoa
cử. Sau khi thi xong học, dạy cách học. Học để đáp
những điều đã học th ứng những yêu cầu của cuộc
ường bị bỏ quên hoặc ít sống hiện tại và tương lai. Những
dùng đến. điều đã học cần thiết, bổ ích cho
bản thân học sinh và cho sự phát
triển xã hội.
Nội Từ sách giáo khoa + giáo Từ nhiều nguồn khác nhau : SGK,
dung viên GV, các tài liệu khoa học phù hợp,
thí nghiệm, bảo tàng, thực tế … :
gắn với :
Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của HS.
Tình huống thực tế, bồi cảnh và
môi trường địa phương.
Những vấn đề học sinh quan tâm.
Phương Các phương pháp diễn Các phương pháp tìm tòi, điều tra,
pháp giảng, truyền thụ kiến giải quyết vấn đề; dạy học tương
thức một chiều. tác.
Hình Cố định : Giới hạn Cơ động, linh hoạt : Học ở lớp, ở
thức tổ trong 4 bức tường của phòng thí nghiệm, ở hiện trường,
chức lớp học, giáo viên đối trong thực tế …, học cá nhân, học
diện với cả lớp. đôi bạn, học theo nhóm, cả lớp đối
diện với giáo viên
10
- Nh ữ ng ph ư ơ ng pháp d ạ y h ọ c t ích c ự c c ầ n đ ư ợ c phát tri ể n ở
trư ờ ng THPT
Đổi mới phương pháp dạy học cần kế thừa, phát triển những mặt tích
cực của hệ thống phương pháp dạy học đã quen thuộc, đồng thời cần học
hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới, phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện dạy và học ở nước ta để giáo dục từng bước tiến lên vững
chắc. Theo hướng nói trên, nên quan tâm phát triển một số phương pháp
dưới đây.
+ Vấn đáp tìm tòi
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra những câu
hỏi để học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo
viên, qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học.
Có ba phương pháp (mức độ) vấn đáp : vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải
thích minh họa và vấn đáp tìm tòi.
+ Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trư ờng, cạnh tranh
gay gắt, thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn là một năng lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì
vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn
đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng
đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt
như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Trong dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phơng
pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được
chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và
11
- giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh. Dạy và học phát hiện, giải quyết
vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù phương pháp dạy học, nó đòi hỏi
cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học trong mối quan
hệ thống nhất với phương pháp dạy học.
+ Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số giáo viên.
ở những trường từng tham gia các dự án giáo dục dân số, giáo dục môi
trường, phòng chống HIV/AIDS, lạm dụng ma tuý, giáo viên đã được làm
quen với phương pháp này do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn.
Phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới.
Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình
độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm
những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ
là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi
thành viên, vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng
tham gia, nó như một phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập
của từng học sinh với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm,
tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phư
ơng pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ
chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng,
cho rằng tổ chức hoạt động nhóm, là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới
phương pháp dạy học, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương
pháp dạy học càng đổi mới.
12
- + Dạy học theo dự án
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh
tế xã hội, đặc trưng của nó về cơ bản là tính không lặp lại của các điều
kiện thực hiện dự án. Khái niệm dự án ngày nay được hiểu là một dự
định, một kế hoạch, trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phư ơng
tiện tài chính, điều kiện vật chất, nhân lực và cần đợc thực hiện nhằm
đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong những điều kiện xác định
và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, có thể cần sự
tham gia của giáo viên nhiều môn học.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với
thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức
làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm có thể
giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, chương trình
hành động cụ thể,.....
Những phương pháp gợi ý trên đây là chung cho nhiều môn học ở trường
phổ thông. Tuỳ từng môn học có thể vận dụng một số phương pháp đặc
thù khác.
II. Đổi mới phương pháp dạy học
1. Dạy đọc hiểu
1.1. Quan điểm chung
Đọc hiểu là một trong những kĩ năng được quan tâm trong SGK. Tầm
quan trọng của đọc được thể hiện ở chỗ nó được thiết kế như là điểm
xuất phát của mỗi đơn vị bài học và được xếp ở tiết đầu tiên của mỗi
13
- đơn vị bài học (A. READING). Nội dung bài đọc thường thể hiện chủ đề
chính của đơn vị bài học ấy.
Các bài đọc trong SGK cố gắng khai thác hợp lí và triệt để hệ thống
phương pháp dạy học ngoại ngữ tiên tiến thể hiện qua quan điểm lấy
nhiệm vụ giao tiếp làm nền tảng. Mỗi bài đọc là một nhiệm vụ giao tiếp
lớn (task) và được dạy trong một tiết trên lớp. Mỗi nhiệm vụ giao tiếp
lớn được chia thành nhiều nhiệm vụ giao tiếp nhỏ (subtask) và được thể
hiện qua các bài tập của bài đọc.
Các bài đọc trong SGK được biên soạn thông qua ba giai đoạn dạy học cơ
bản (The 3stage process). Có hai cách thể hiện quan điểm dạy học theo
quy trình ba giai đoạn:
Pretask (introduction to topic and task) Through
task (language analyisis and task) Posttask (application)
Pretask (introduction to topic and task) Task cycle
(task and planning report) Language focus (analysis and
practice)
Quan điểm dạy đọc hiểu vừa nêu ở trên được thể hiện trong SGK qua các
tiêu đề:
Before you read
While you read
After you read
Tuỳ từng điều kiện và hoàn cảnh dạy học (đối tượng học sinh, độ khó
hay dễ của bài đọc hoặc sở thích của giáo viên), GV có thể áp dụng các
cách dạy nhằm đạt hiệu quả dạy học cao.
14
- 1.2. Cấu tạo bài đọc hiểu
Cấu tạo của các bài đọc hiểu trong SGK 10 là:
Unit Before While you read After you read
you read
1. Answer 1. Multiple choice Summary
A day in the the sentences
life of ... questions 2. Answer the questions
3. Make a brief note
2. Discussion 1. Find the meaning of Discussion
School talks words in sentences
2. Find out who do what
3. Answer the questions
3. Answer 1. Match the words with Summary the
People’s the their meanings passage using
background questions 2. Decide T/F statements the words
3. Answer the questions
4. Discussion 1. Find the meaning of 3. Scan the
Special words in sentences passage &
education 2. Multiplechoice complete the
sentences passage
5. Answer 1. Complete the sentences Discuss the
Technology the using the words provided question
and you questions 2. Multiplechoice
sentences
3. Arrange the sequence of
event
15
- 6. Discussion 1. Multiplechoice Fill in the
An excursion sentences missing words in
2. Answer the questions the passage
7. Answer 1. Match the words with Discussion
The mass the their meanings
media questions 2. Multiplechoice
sentences
3. Answer the questions
8. Answer 1. Find the meaning of Discussion
The story of the words
my village questions 2. Read the passage and
complete the table
3. Answer the questions
9. Discussion 1. Complete the sentences Fill in the
Undersea using the words provided missing words in
world 2. Answer the questions the passage
10. Answer 1. Word definition Answer the
Conservation the 2. Decide T/F statements questions
questions 3. Choose the main idea
11. National Answer 1. Word definition Discussion
parks the 2. Answer the questions
questions
12. Descriptio 1. Complete the sentences Answer the
Music n using the words provided questions
2. Answer the questions
13. Answer 1. Word definition Discussion
Film and the 2. Answer the questions
16
- cinema questions 3. Decide the title of the
passage
14. The world Answer 1. Match the words with Summary
cup the their meanings
questions 2 Scan the text and
complete the sentences.
3. Decide T/F statements
15. Answer 1. Word definition Discussion
Cities the 2. Decide T/F statements
questions 3. Answer the questions
16. Answer 1. Find the meaning of Answer the
Historical the words questions
places questions 2. Decide T/F statements
1.3. Qui trình dạy đọc hiểu
Before you read
* Mục đích
Mục đích của các bài tập này là:
Gây hứng thú, thu hút HS vào bài đọc;
Chuẩn bị hoặc trang bị một số hiểu biết, kinh nghiệm
của HS có liên quan đến nội dung của bài đọc;
Giải quyết các khó khăn về ngôn ngữ hoặc kiến thức
văn hoá, đất nước học;
Giúp HS đoán trước các thông tin có liên quan đến nội
dung bài đọc sau đó.
17
- * Cách thức thực hiện
GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm hoặc cặp nói về các
tranh và thảo luận sử dụng các câu hỏi gợi ý trong SGK. Sau đó GV
yêu cầu đại diện các nhóm/cặp phát biểu quan điểm của nhóm/cặp
trước lớp, các nhóm/cặp khác nghe và cho ý kiến nhận xét.
GV có thể đặt thêm các câu hỏi, gợi có ý liên quan đến chủ
đề của bài đọc để giúp HS có thêm các thông tin hoặc hiểu sâu thêm
chủ đề của bài đọc. GV cũng có thể yêu cầu HS tham gia các hoạt
động như động não, thảo luận, đố vui gắn với nội dung bài đọc.
Các câu trả lời của HS có thể không đúng với nội dung bài đọc,
điều đó không quan trọng vì mục đích chính của hoạt động này là
gây hứng thú, cung cấp thông tin, những hiểu biết và kinh nghiệm
có liên quan đến nội dung bài đọc sau đó.
Tìm từ, cấu trúc khó, mới liên quan đến bài đọc. HS có thể
tìm 57 từ mới liên quan đến bài đọc, sau đó các em thảo luận để
tìm nghĩa (qua tra cứu từ điển, hoặc hiểu từ trong văn cảnh hoặc
GV giải thích, …)
* Thời gian tiến hành: từ 57 phút
While you read
Bài đọc hiểu trong SGK thường có độ dài khoảng 190230 đơn vị từ
vựng, được phân thành các đoạn ngắn và được viết bằng văn phong ngắn
gọn, trong sáng, dễ hiểu cho đối tượng học sinh phổ thông.
* Mục đích
Mỗi loại bài tập sau bài đọc có mục đính khác nhau:
Bài tập 1 giúp SH hiểu nghĩa các từ/cụm từ có trong bài
18
- Bài tập 2 giúp HS hiểu sâu nội dung bài đọc
Bài tập 3 giúp HS hiểu bao quát nội dung bài đọc
* Cách thức tiến hành
Với loại bài tập thứ nhất: GV yêu cầu HS làm việc theo cá
nhân, cặp hoặc nhóm, đọc đoạn văn lần thứ nhất (tập trung vào
việc tìm kiếm từ, cụm từ, thông tin cụ thể) và đoán nghiã của
từ/cụm từ trong ngôn cảnh theo yêu cầu của từng bài tập cụ thể.
Với loại bài tập thứ hai: HS đọc sâu và đọc kĩ đoạn văn theo
cá nhân lần thứ hai (hiểu sâu và hiểu chi tiết văn bản), sau đó thảo
luận trong nhóm hoặc cặp theo yêu cầu của các bài tập trong SGK.
Với loại bài tập thứ ba: HS đọc quýet theo cá nhân đoạn văn
lần thứ ba (tìm ý chính của cả bài hay mỗi đoạn) theo cá nhân đoạn
văn lần thứ ba, sau đó thảo luận trong nhóm hoặc cặp theo yêu cầu
của các bài tập trong SGK.
* Thời gian tiến hành: từ 2025 phút
After you read
* Mục đích
Giúp HS tóm tắt lại bài đọc, củng cố lại kiến thức ngôn ngữ đã học và
phát triển kĩ năng đọc hiểu thông qua việc liên hệ những điều đã học với
cuộc sống thực tế.
* Cách thức tiến hành
Kể tóm tắt ý chính của bài trong nhóm/cặp. Khi kể lại, HS
sử dụng các thông tin đã thảo luận qua các bài tập đã làm trước đó.
19
- HS thảo luận, đóng vai trong nhóm nhằm so sánh, đối chiếu
những điều đã học với thực tế cuộc sống, bày tỏ quan điểm hoặc
phê phán những điều đã đọc được.
Viết tóm tắt nội dung chính đoạn văn, so sánh, đối chiếu
hoặc bầy tỏ quan điểm của mình về nội dung bài đọc.
* Thời gian tiến hành: từ 510 phút
1.4. Một số lưu ý khi dạy kĩ năng đọc hiểu
GV lưu ý HS không đọc từng từ một mà hạn chế tốc độ đọc;
không tập trung quá nhiều vào kiến thức ngôn ngữ mà bỏ qua nghĩ
của bài đọc; không chú ý quá nhiều vào các chi tiết mà bỏ qua ý
chính của bài đọc.
Làm việc theo nhóm/cặp và cả lớp là hoạt động chủ đạo của
bài đọc hiểu.
Trong tất cả các hoạt động đọc, GV là người tổ chức, điều
khiển, hướng dẫn, nguồn thông tin bổ xung cho hoạt động đọc của
học sinh.
Cần thay đổi các thủ thuật trong dạy đọc để bài học hấp
dẫn, tránh lối mòn, nhàm chán.
1.5. Ví dụ triển khai dạy kĩ năng đọc hiểu
Unit 11: National parks
trọng tâm
1. Kĩ năng ngôn ngữ:
20
nguon tai.lieu . vn