Xem mẫu
- HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH QUẢNG NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 53/2006/NQ-HĐND Tam Kỳ, ngày 04 tháng 5 năm 2006
NGHỊ QUYẾT
Về tiếp tục phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2006-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Khóa VII, Kỳ họp thứ 8.
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét đề án kèm theo Tờ trình số 1042/TTr-UBND ngày
20/4/2006 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại giai
đoạn 2006 - 2010; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh
và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 23/2001/NQ-HĐND ngày 28/6/2001 của HĐND tỉnh khóa VI
về phát triển kinh tế vườn (KTV), kinh tế trang trại (KTTT) đến năm 2010;
đồng thời, điều chỉnh, bổ sung một số nội dung chủ yếu sau:
1. Quy mô phát triển KTV, KTTT đến năm 2010:
Thời gian triển khai thực hiện từ năm 2006 đến 2010, đảm bảo đạt một
số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Hoàn thành việc cải tạo diện tích vườn tạp hiện có (5.000ha).
- Xây dựng mới vườn đồi, vườn rừng : 5.000 ha.
- Xây dựng mới mô hình kinh tế trang trại: 5.000 ha.
- Cải tạo đàn gia súc:
+ Đàn bò: 50 - 60% bò cái lai Zêbu hóa.
+ Đàn lợn: 30 - 40% hướng nạc.
- Giải quyết việc làm cho 30.000 lao động.
- Tổng giá trị hàng hoá từ kinh tế vườn, kinh tế trang trại đến năm 2010
đạt trên 1.500 tỷ đồng.
1
- 2. Giải pháp:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp tại Nghị quyết số 23 và bổ sung một số
nội dung sau:
a) Về đất đai:
- Rà soát quy hoạch về phát triển KTV, KTTT ở từng vùng đối với từng
địa phương để tiếp tục thực hiện chủ trương đẩy mạnh phát triển KTV, KTTT
đến năm 2010. Đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất của các Nông, Lâm trường sử
dụng không hiệu quả bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng. Thường xuyên
kiểm tra hiện trạng quản lý sử dụng đất để có biện pháp ngăn chặn và xử lý các
trường hợp đầu cơ đất đai, sử dụng không đúng mục đích, không đưa vào sản
xuất theo quy định.
- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư trang trại tập trung,
miễn tiền thuê đất 5 năm đầu đối với các trang trại có diện tích trên 30 ha.
b) Về khoa học - công nghệ:
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất gắn với công nghệ
chế biến, chú trọng bảo quản một số loại cây bản địa: quế, cây ăn quả đặc sản
và một số cây rau, dược liệu... Đồng thời, khuyến khích hình thành các cơ sở
nhân giống để có giống cung ứng nhu cầu phát triển sản xuất KTV, KTTT.
- Thông qua mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư hướng
dẫn công tác bảo vệ thực vật, thú y, hướng dẫn các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
sinh học, công nghệ sạch để tăng năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.
- Chú trọng việc xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất, chế biến, bảo quản sau thu hoạch, hạn chế những thiệt hại về
năng suất, chất lượng sản phẩm nông, lâm sản.
c) Về vốn đầu tư:
- Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân và các thành phần kinh tế khác
đầu tư sản xuất kinh doanh về KTV, KTTT; đồng thời tỉnh có chính sách hỗ trợ
một phần vốn bằng nhiều hình thức: tín dụng, đầu tư kết cấu hạ tầng, đào tạo,
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.
- Bố trí vốn sự nghiệp hàng năm để làm tốt công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công tác cải tạo
giống cho các chủ trang trại, hộ nông dân.
- Cho vay vốn theo chu kỳ sản xuất từng loại cây trồng, vật nuôi để bổ
sung nguồn vốn cho các chủ trang trại; cải cách thủ tục vay đơn giản, công
khai để mọi người biết thực hiện.
- Tăng nguồn vốn vay trung hạn, dài hạn; quy định tăng mức vay đối với
hình thức tín chấp và mức vay được hỗ trợ lãi suất đối với KTTT để đảm bảo
công bằng các chủ KTV với chủ KTTT. Đồng thời, có chính sách hỗ trợ sau
đầu tư phù hợp, theo kế hoạch cụ thể đối với các chủ trang trại.
2
- Trường hợp gặp thiên tai (hạn hán, lũ lụt), hỏa hoạn, dịch bệnh thì các
cấp chính quyền địa phương có cơ chế hỗ trợ tài chính để tạo điều kiện cho chủ
KTV, KTTT có điều kiện tiếp tục đầu tư và trả nợ.
d) Về thị trường:
- Chú trọng công tác điều tra, dự báo và khuyến cáo về thị trường tiêu
thụ nông, lâm sản trong nước và nước ngoài. Tạo điều kiện cho các chủ trang
trại được tiếp cận và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, Hội chợ triển
lãm trong nước và nước ngoài.
- Quy hoạch các chợ nông thôn và hình thành các trung tâm giao dịch
thương mại, khuyến khích tự sản xuất và xuất khẩu trực tiếp. Xúc tiến xây
dựng một số thương hiệu nông sản đặc biệt trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện
thuận lợi đối với các ngành công nghiệp, các doanh nghiệp chế biến tự liên kết
với chủ KTV, KTTT hợp đồng tiêu thụ sản phẩm từ KTV, KTTT.
- Khuyến khích tạo điều kiện hình thành tổ hợp tác ở miền núi, HTX
trang trại để giải quyết tiêu thụ sản phẩm.
e) Thành lập, củng cố Ban Quản lý, Ban Điều hành các cấp và đẩy mạnh
các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến viên, nhất là ở
cấp khuyến nông cơ sở nhằm chuyển giao nhanh các tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất, nhân giống, sơ chế, bảo quản sản phẩm đến tận hộ làm vườn, trang trại.
Điều 2. HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh căn cứ Nghị quyết số
23/2001/NQ-HĐND ngày 28/6/2001 của HĐND tỉnh khóa VI và những nội
dung bổ sung tại Nghị quyết này chỉ đạo các ngành, các địa phương bố trí lồng
ghép các nguồn lực để triển khai thực hiện.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh và Đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra giám sát thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Quảng Nam khoá VII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 04/5/2006./.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- VP Quốc hội;
- VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh uỷ; (đã ký)
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành ở tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thị; Nguyễn Văn Sỹ
- Báo, Đài, TTXVN tỉnh;
- VP HĐND, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Lưu: VT-CVHĐND.
3
nguon tai.lieu . vn