Xem mẫu

  1. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN YÊN LẠC TRƯỜNG MẦM NON YÊN ĐỒNG ------------------------------------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO TRƯỜNG MẦM NON Môn/nhóm môn: Quản lý Tổ bộ môn: 3 tuổi Mã: 01 Người thực hiện: Quách Thị Thu Huyền Điện thoại: 01672351015 Email.quachhuyenmnyd@gmail.com Tháng 4 năm 2013
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................3 2. Mục đích yêu cầu...............................................................................................5 3. Đối tượng nghiên cứu:.......................................................................................5 4. Giả thuyết khoa học:..........................................................................................5 5. Nhiệm vị nghiên cứu: ………………………………………………………...5 6. Phương pháp nghiên cứu: …………………………………………………….6 7. Giới hạn nghiên cứu: ………………………………………………………6 PHẦN NỘI DUNG Chương I Một số vấn đề lý luận chung 1. Một số vấn đề công tác quản lý, chỉ đạo trường Mầm Non…………………..7 Chương II Thực trạng của nhà trường 1. Đặc điểm tình hình trường lớp………………………………………………10 Chương III Những biện pháp tổ chức thực hiện 1. Biện pháp xây dựng kế hoạch ……………………………………………….12 2. Biện pháp xây dựng chế độ nuôi dưỡng và giáo dục hợp lý ………………..12 2.1 Tổ chức bữa ăn ……………………………………………………...12 2.2 Công tác giáo dục……………………………………………………13 3. Biện pháp công tác phối hợp vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, chăm sóc - giáo dục trẻ ……………………………………………………………….14 3.1 Thực phẩm đã được đóng gói ……………………………………….14 3.2 Tổ chức thực hiện chương trình …………………………………….14 4. Phương pháp vệ sinh đồ dùng học tập, vệ sinh an toàn thực phẩm ………....15 4.1 Vệ sinh môi trường …………………………………………………15 4.1.1 Nguồn nước …………………………………………………….…15 4.1.2 Xử lý rác thải: ……………………………………………………..16
  3. 5.Biện pháp: Kiểm tra quá trình giảng dạy vệ sinh an toàn thực phẩm …………..16 6. Biện pháp tuyên truyền ND –GD trong CB - GV và học sinh…………………...17 7. Biện pháp thiết lập hồ sơ quản lý công tác nuôi dưỡng – Giáo dục …………………17 8. Biện pháp thực hiện công tác kiểm tra chuyên môn , chế độ an của trẻ…………...18 9. Biện pháp xây dựng quy chế lao động trong nhà trường ………………………....19 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………………………20 1. Đối với cán bộ viên chức ………………………………………………………20 2. Đối với trẻ: ……………………………………………………………………..21 3. Đối với phụ huynh : ………………….…………………………………………22 BÀI HỌC KINH NGHIỆM …… ………………………………………………..22 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………………...23 1. Kết luận: ………………….……………………….……….…………………....23 2. Kiến nghị: ……….…….……………………….………….………......................24
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Vì vậy chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non là rất quan trọng và cần thiết. Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt và cả suốt quá trình phát triển của con người. Như Bác Hồ kính yêu đã dạy: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây Vì lợi ích trăm năm phải trồng người” Đúng như vậy, sự nghiệp đổi mới đất nước đòi hỏi mỗi con người phải tự rèn luyện bản thân, trau dồi phẩm chất đạo đức để trở thành con người mới xã hội chủ nghĩa. Những con người có đủ sức đủ tài để góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước phồn vinh. Muốn đào tạo thế hệ trẻ tương lai cho đất nước chúng ta phải biết chăm sóc - giáo dục từ khi đứa trẻ còn non nớt. Chính vì vậy xã hội cần quan tâm giáo dục chăm sóc mọi mặt để trẻ được khỏe mạnh, thông minh, nhanh nhẹn, phát triển hài hòa cân đối. Đặc biệt ở lứa tuổi Mầm non bởi vì ở lứa tuổi này cơ thể chúng đang lớn nhanh và phát triển mạnh, đòi hỏi mỗi gia đình, cộng đồng xã hội và nhà trường đặc biệt quan tâm chăm sóc giáo dục một cách đúng mức, khoa học. Đây là một việc làm hết sức quan trọng và bức thiết đối với nhà trường. Vì vậy, trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có những thói quen học tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện điều đó, trước hết người quản lý phải có kế hoạch chỉ đạo, quản lý tốt công tác chăm sóc - giáo dục cho trẻ tại trường mầm non. Mục tiêu chung của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những nhân tố, nhân cách đầu tiên của con người phát triển toàn diện về 5 mặt: Nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm xã hội, thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện thì ta cần phải kết hợp hài hòa giữa nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe và giáo dục đó là điều tất yếu. Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể khỏe mạnh, học tốt phát triển cân đối thì trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học, nhằm giúp trẻ ăn uống ngon miệng nhưng luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
  5. Công tác, quản lý chỉ đạo trường mầm non giáo dục cho trẻ tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn vừa chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục các cháu, đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong yêu cầu giáo dục hiện nay. Khi xã hội ngày càng phát triển thì giáo dục mầm non càng phải thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình đào tạo thế hệ trẻ cường tráng về thể chất Phong phú về tinh thần phát triển cao về trí tuệ, góp phần bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đáp ứng yêu cầu, xu thế phát triển của xã hội. Tổ chức, quản lý chỉ đạo công tác giáo dục cho mọi hoạt động trong nhà trường diễn ra bình thường có kỷ cương, nề nếp tốt và nâng cao chất lượng của đội ngũ. Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trên công tác này đòi hỏi có tính liên ngành cao và công việc của toàn dân. Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm non đóng vai trò lớn đến việc tổ chức khâu vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm non. Trong năm học này. Bộ giáo dục tiếp tục phát động thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo”. Trong đó tổ chức quản lý công tác bán trú cho trẻ góp phần thực hiện thành công cuộc vận động lớn này. Tổ chức, quản lý công tác bán trú cho trẻ tại trượng Mầm non toàn ngành nói chung và trường Mầm non Yên Đồng nói riêng giúp các cháu được ăn ngủ, vui chơi học tập đúng theo chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi. Tạo điều kiện cho phụ huynh yên tâm lao động, sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống gia đình và góp phần phát triển kinh tế xã hội. Vai trò hết sức quan trọng, song công tác ,quản lý chỉ đạo bán trú cho trẻ tại trường gặp không ít khó khăn: Giá cả thị trường nhảy vọt và biến động liên tục, đời sống của không ít phụ huynh còn gặp khó khăn do mức thu nhập còn thấp, nên dẫn đến mức ăn của trẻ cũng thấp theo. Cơ sở vật chất trong nhà trường thiếu thốn ảnh hưởng nhiều đến công tác của đội ngũ cô nuôi rất nhiều. Đội ngũ cô nuôi đào tạo chưa cao và giáo viên đứng lớp chưa dày dặn kinh nghiệm, năng lực sư phạm còn hạn chế. Công tác, quản lý chr đạo trường mầm non tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện về Đức -Trí - Thể - Mỹ. Hình thành và rèn luyện cho trẻ một số hành vi văn minh trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày và làm tiền đề phát triển nhân cách con người mới. Chính vì thế mà tôi chọn đề tài “Công tác quản lý chỉ đạo trường mầm non” đây là một biện pháp tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên thực hiện tốt
  6. nhiệm vụ chuyên môn vừa chăm sóc- nuôi dưỡng vừa giáo dục các cháu, đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong yêu cầu giáo dục hiện nay. Ngoài công tác, quản lý chỉ đạo trường Mầm non còn tạo điều kiện giúp phụ huynh yên tâm công tác và phát triển kinh tế gia đình góp phần đưa đất nước ngày càng mạnh giàu và phát triển. Vậy làm thế nào để tổ chức tốt công tác quản lý, chỉ đạo trường Mầm non đảm bảo chất lượng giáo dục và an toàn vệ sinh dinh dưỡng, phòng tránh được các dịch bệnh thường xảy ra để giúp cho sức khỏe trẻ phát triển tốt theo yêu cầu đó mới là nhiệm vụ mà ngành học Mầm non đề ra. Là người Hiệu trưởng trong nhà trường tôi luôn băn khoăn trăn trở học hỏi kinh nghiệm của chị em, bạn bè đồng nghiệp, tìm hiểu biện pháp để tổ chức, quản lý chỉ đạo tốt công tác chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục cho trẻ nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng giáo dục và vệ sinh an toàn thực phẩm và lấy làm đề tài nghiên cứu trong năm học này. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Đề xuất biện pháp nghiên cưú công tác quản lý chỉ đạo trường Mầm non Yên Đồng- Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Một số biện pháp công tác, quản lý chỉ đạo trường Mầm non Yên Đồng - Yên Lạc -Vĩnh Phúc. Đối tượng là trẻ em từ 0 - 5 tuổi. Đây là lứa tuổi non nớt, nhạy cảm, ngây thơ nhất trong mọi sinh hoạt của trẻ đều phụ thuộc hoàn toàn vào cô giáo. Phối kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường để xây dựng, kế hoạch tổ chức chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục cho trẻ tại trường Mầm non và xây dựng kế hoạch mục tiêu an toàn thực phẩm: Nhà trường với y tế, nhà trường với các đối tác ký kết hợp đồng cung cấp thực phẩm. Áp dụng công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non Yên Đồng. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu công tác, quản lý chỉ đaọ chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục cho trẻ tốt thì giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ, tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt về thể chất, tinh thần, tình cảm, trí tuệ, nâng cao vị thế của nhà trường gây được lòng tin trong phụ huynh, nhân dân và các cấp lãnh đạo. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Đề cập đến cơ sở lý luận định hướng của biện pháp công tác, quản lý chỉ đạo tại trường Mầm non. 5.2.Chỉ ra thực trạng của việc tổ chức, quản lý chỉ đạo tại trường Mầm non. 5.3. Đề xuất một số biện pháp, phạm vi nghiên cứu tổ chức, quản lý chỉ đạo tại trường Mầm non Yên Đồng.
  7. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp trao đổi qua thực tiễn Phương pháp, biện pháp kiểm tra đánh giá chất lượng dạy và học của giáo viên, chế độ ăn, ngủ, học của trẻ hàng ngày. Phương pháp, biện pháp kiểm tra đánh giá chất lượng thực phẩm hàng ngày. Phương pháp đánh giá sức khỏe qua biểu đồ tăng trưởng của từng giai đoạn và khám sức khỏe định kỳ hàng năm. 7. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu vận dụng thực tiễn hoạt động tổ chức chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục trong phạm vi trường Mầm non Yên Đồng - Yên Lạc -Vĩnh Phúc. Thời gian nghiên cứu qua kết quả hoạt động năm học 2012 - 2013 của trường Mầm non Yên Đồng đã thực hiện.
  8. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 1. Một số vấn đề về công tác, quản lý chỉ đạo trong trường Mầm non. Tổ chức, quản lý chỉ đạo tốt công tác chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ Công nghiệm hóa - Hiện đại hóa đất nước là: - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho tất cả các cấp học, bậc học. - Đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học. - Thực hiện Chuẩn hóa- Hiện đại hóa- Xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Nghị quyết của tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII cũng xác định “Chú trọng phát triển giáo dục Mầm non, tăng cường cơ sở vật chất, chấn chỉnh nề nếp, kỷ cương, đánh giá đúng thực chất chất lượng giáo dục. Tăng cường xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong các cơ sở giáo dục” Để thực hiện thành công Nghị Quyết Đảng các cấp và cuộc vận động lớn của ngành, bản thân cũng như toàn thể cán bộ giáo viên là người đi đầu trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Đánh giá đúng thực chất chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Việc đánh giá trung thực chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ giúp chúng ta nhìn thẳng vào sự thật, có cơ sở khoa học để từ đó tuyên truyền, vận động, phối hợp với phụ huynh nâng cao chất lượng cuộc sống giúp trẻ phát triển cân đối, hài hòa cả thể chất lẫn tinh thân, thông minh nhanh nhẹn, tháo vát hơn. Trong trường mầm non Hiệu trưởng có vai trò vị trí rất quan trọng là người phụ trách chung; Thực hiện tốt công tác quản lý chỉ đạo về số lượng, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất. chuyên môn nghiệp vụ nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo. Quản lý trường Mầm non là việc làm khó khăn, phức tạp bởi ngành học Mầm non có đặc thù riêng biệt. Đối tượng khách thể của quản lý trường Mầm non là trẻ em từ 0 - 5 tuổi. Đây là lứa tuổi non nớt, nhạy cảm, ngây thơ nhất, mọi sinh hoạt của trẻ đều phụ thuộc hoàn toàn vào cô giáo. Vì vật đòi hỏi giáo viên phải chăm chút tỷ mỷ,kiên trì, chịu khó. Họ không chỉ dạy trẻ, phát triển năng khiếu, nhân cách ban đầu, uốn nắn vun đắp cho tâm hồn trẻ mà còn phải dỗ dành, nâng niu, bế bồng, chăm cho trẻ từng bữa cơm, thìa cháo, tập cho trẻ từng bước đi , lời nói, câu hát, lời chào, sửa sang cho trẻ tư thế khi nằm ngủ, khi ngồi tô, vẽ, cầm thìa để ăn... Do vậy, giáo viên Mầm non phải am hiểu sâu sắc về trẻ, có kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, có thái độ vui vẻ, nhẹ nhàng hết lòng
  9. thương yêu, lo lắng và tôn trọng trẻ, phải thực sự là người mẹ hiền thứ hai của trẻ. Nét đặc thù của quản lý giáo dục Mầm non là quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên 100% là nữ. Công việc của họ thật vất vả, phức tạp. Tổ chức bán trú đòi hỏi giáo viên suốt cả ngày phải có mặt tại trường để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, trong lúc đó họ còn phải thực hiện thiên chức làm người vợ, người mẹ và phải giải quyết tốt các mối quan hệ trong gia đình; chăm lo phát triển kinh tế, xây dựng cuộc sống gia đình hòa thuận, ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Bởi thế là một người quản lý phải am hiểu sâu sắc hoàn cảnh điều kiện của giáo viên, thông cảm, chia sẻ và thương yêu họ thật sự; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên, biết giải quyết khéo léo, linh hoạt các tình huống có thể sẩy ra, biết tập hợp và trung tâm của sự đoàn kết trong nhà trường, khơi dậy tiềm năng sáng tạo, lòng say mê tâm huyết với nghề nghiệp, đức tính kiên trì, chịu khó, thật thà, trung thực của giáo viên. Công tác, quản lý chỉ đạo tốt ngoài phẩm chất đạo đức, người thầy cô phải có trình độ chuyên môn vững vàng, năng lực quản lý tốt, phải mềm dẻo, linh hoạt, dám nghĩ, dám làm, làm việc có tính nguyên tắc vừa có lập trường kiên định vững vàng, không nể nang, né tránh. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi cán bộ giáo viên phải linh hoạt phải sáng tạo, đổi mới thực hiện nghiêm túc công tác quản lý, chỉ đạo giáo dục theo kế hoạch chỉ đạo ngày, tuần, tháng, năm được kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh, giáo viên theo đúng kỳ, năm học vệ sinh an toàn thực phẩm, mua thực phẩm đảm bảo tươi, ngon, xanh, sạch, hợp vệ sinh, rẻ tiền, giàu chất dinh dưỡng, sẵn có ở dịa phương. Sơ chế, chế biến thực phẩm theo quy trình bếp một chiều, đồ dùng dụng cụ phục vụ chế biến thực phẩm cho trẻ thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, luộc nước sôi hàng ngày. Lớp học - Nhà bếp, công trình vệ sinh phải thoáng mát lau chùi, quét dọn thường xuyên; hệ thống cấp thoát nước, cống rãnh khai thông, không có ruồi, muỗi, loăng quăng, bọ gậy.. Giáo viên dạy các lớp trung thực trong báo ăn và số lượng, chất lượng dạy học, thực hiện nghiêm túc quy chế nuôi dạy trẻ, tổ chức vệ sinh cá nhân như lau mặt, rửa tay cho trẻ trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh bằng xà phòng dưới vòi nước sạch, tuyệt đối không dùng chung đồ dùng của trẻ khác. Chú trọng vệ sinh lớp học, đồ dùng học tập đầy đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, hình thức đa dạng phong phú vệ sinh của trẻ sạch sẽ, bàn ghế, bát thìa, khăn của trẻ phải luộc nước chín hàng ngày. Tổ chức cho trẻ ăn ngon miệng hết khẩu phần , hình thành và rèn luyện một số hành vi văn minh trong ăn uống, sinh hoạt hàng ngày, dịu dàng thương yêu trẻ, không quát mắng, đánh đập, dọa nạt trẻ phải “Ân cần khi cháu khóc, nhẹ nhàng khi cháu biếng ăn”. Thực hiện hợp đồng với các cơ sở uy tín để mua thực phẩm sạch, tươi, ngon, an toàn
  10. Nhà trường phải trang bị đầy đủ thiết bị đồ dùng phục vụ học tập cho trẻ, đồ dùng phải trang bị theo hướng hiện đại, an toàn có khả năng sử dụng lâu bền không gây tai nạn, ngộ độc đối với trẻ. Thực hiện quy chế trường học nghiêm túc. Tuy nhiên đảm bảo về cơ sở vật chất khang trang sạch đẹp thuận tiện cho công tác chăm sóc - nuôi dưỡng- giaó dục trẻ nhưng chất lượng chưa cao vì một số giáo viên trong độ tuổi sinh con, mới vào ngành, kinh nghiệm ít chưa biết tích hợp nội dung giáo dục đổi mới linh hoạt, sáng tạo trong các hoạt động Mặc dù số trẻ định biên trên lớp đông và xuất ăn của trẻ chỉ 9.000đ /cháu/ngày mà giá cả thị trường lại đắt đỏ. Nếu không có biện pháp để quản lý chỉ đạo cân đối tính toán một cách chặt chẽ, chính xác thì sẽ dẫn đến tình trạng chất lượng giáo dục thấp, thiếu dinh dưỡng đối với trẻ. Vì vậy nhà trường phải có biện pháp quản lý khoa học, xây dựng quy chế làm việc rõ ràng, phân công trách nhiệm cho mỗi cán bộ giáo viên cụ thể. Nếu có hành vi xâm phạm đến chế độ ăn, học của trẻ thì phải có biện pháp xử lý nghiêm minh. Có như vây mới ngăn chặn được biểu hiện tiêu cực trong việc chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và tổ chức bán trú nói riêng. Đồng thời giữ gìn sự đoàn kết trong đội ngũ và nâng cao uy tín của nhà trường cũng như cán bộ, giáo viên. Năm học 2012- 2013 tiếp tục thực hiện các cuộc vận động lớn “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Để thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động giáo viên Mầm non phải trung thực trong mọi công tác. Sau khi kết thúc một năm học cùng với thực tiễn đúc kết được trong quá trình công tác quản lý, chỉ đạo tôi đã chọn đề tài “Công tác, quản lý, chỉ đạo trường Mầm non Yên Đồng - Huyện Yên lạc” để viết sáng kiến kinh nghiệm với hi vọng trên cơ sở khoa học và thực tế tôi có thể đóng góp được một phần ý kiến nhỏ bé của mình vào việc xây dựng và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, công tác, quản lý, chỉ đạo tốt trường Mầm non nói riêng, đáp ứng yêu cầu giáo dục- đào tạo nói chung trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
  11. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG 1. Đặc điểm tình hình trường, lớp. Trường Mầm non Yên Đồng là đơn vị hành chính trực thuộc Phòng giáo dục và đào tạo huyện Yên Lạc. Trường nằm trên địa bàn trung tâm xã và ngay trục đường chính. Đường xá đi lại thuận lợi cho việc phụ huynh đưa đón trẻ hàng ngày, nhưng việc an toàn giao thông vẫn là mối quan tâm lo lắng của ban quản lý và giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Trường được thành lập theo đúng điều lệ trường Mầm non do Bộ giáo dục đào tạo ban hành. Nhiệm vụ trọng tâm của trường Mầm non là tổ chức chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục các cháu từ 24 tháng đến 72 tháng tuổi. Trường thực hiện theo chương trình giáo dục Mầm non mới đã được 4 năm kết hợp chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục và tổ chức các hoạt động theo chương trình của Bộ giáo dục ban hành. 2. Tổ chức biên chế đội ngũ: +Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường là 31 đ/c Trong đó: Cán bộ quản lý 03 đ/c Giáo viên trực tiếp giảng dạy là 26 đ/c Nhân viên 02 đ/c + Trình độ đào tạo: Đại học 15 đ/c Cao đẳng 02đ/c Trung cấp 14 đ/c + Tổ chức Đảng: Thành lập Chi bộ trường: Có 15 Đảng viên + Tổ chức Công đoàn- Đoàn thanh niên CSHCM 3. Tổ chức biên chế nhóm, lớp. +Trong tổng số nhóm, lớp: Toàn trường có: 13 nhóm lớp Trong đó : 11 lớp Mẫu giáo: 388 cháu có 2/2 trẻ 5 tuổi khuyết tật học hòa nhập 02 nhóm trẻ tập thể 40 cháu Làm tốt công tác phổ cập,giao chỉ tiêu huy động, chất lượng cho từng tổ, lớp Tỷ lệ huy động đối với trẻ mẫu giáo độ tuổi: 3 - 5 tuổi =99 % Tỷ lệ huy động đối với trẻ nhà trẻ độ tuổi: 0 - 2 tuổi =60,5 % Tỷ lệ trẻ ăn bán trú đạt 97% (riêng học sinh 5 tuổi ăn bán trú đạt 100%) Trong công tác, quản lý chỉ đạo trường Mầm non Yên Đồng có những thuận lợi và khó khăn sau đây. *Thuận lợi: Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo huyện, xã và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo Phòng giáo dục trong các hoạt động của nhà trường.
  12. Cơ cấu tổ chức Ban giám hiệu phù hợp với đặc điểm của trường. Ban giám hiệu nhà trường đều đạt trình độ trên chuẩn, tích cực học tập, tự bồi dưỡng, có nhiều năm làm công tác quản lý nên kỹ năng nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm quản lý, chỉ đạo đã được tích lũy qua hàng năm dám nghĩ, dám làm, kiên trì, năng động, sáng tạo. Đội ngũ nhà trường trẻ khỏe, nhiệt tình, tận tụy, tâm huyết với nghề, yêu thương trẻ có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho bản thân. Đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết tốt, đồng lòng, đồng sức thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học, luôn thực hiện chống bệnh thành tích trong nhà trường. Nhiều đồng chí năng lực sư phạm xếp loại tốt, đạt giáo viên dạy giỏi các cấp, có uy tín đối với phụ huynh, nhân dân và bạn bè đồng nghiệp. Phẩm chất đạo đức tốt trung thực, thật thà, tận tụy với công việc, nhiệt tình chăm sóc trẻ không ngại khó, ngại khổ, giàu lòng thương yêu các cháu. Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tích cực rèn luyện cho trẻ có nề nếp học tập, sinh hoạt tốt. Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng khang trang, công trình vệ sinh, nguồn nước đã được đảm bảo cho trẻ sử dụng, đồ dùng học tập đồ dùng phục vụ bán trú cho trẻ được trang bị đầy đủ. Nhà bếp được xây dựng theo quy trình bếp một chiều. Nhà trường có nhân viên kế toán theo dõi thu, chi tài chính nhà trường, tiền ăn của trẻ đúng nguyên tắc tài chính hiện hành. Hội phụ huynh chấp hành đầy đủ nội quy, quy định, hưởng ứng tích cực ủng hộ trong việc chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục cho trẻ, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dưỡng chất cho trẻ theo yêu cầu, nhiệt tình tham gia các phong trào và các hoạt động của nhóm, lớp. Tuy vậy năm học này nhà trường gặp một số khó khăn sau đây: *Khó khăn: - Đầu năm học nhà trường có 3 điểm trường nên công tác quản lý, chỉ đạo chưa sâu sát, đến tháng 3 đã chuyển về một điểm trường tập trung mới - Một số giáo viên hợp đồng nên nghiệp vụ, chuyên môn còn hạn chế, chưa linh hoạt chủ động sáng tạo. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên không đồng đều nhiều giáo viên mới ra trường tay nghề còn non yếu nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tuy có nhiều khó khăn, song với quyết tâm cao chúng tôi đã tìm tòi nhiều biện pháp tổ chức, quản lý chỉ đạo công tác nuôi dưỡng giáo dục tại trường. Sau đây là một số biện pháp cơ bản.
  13. CHƯƠNG 3 NHỮNG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Biện pháp: Xây dựng kế hoạch: Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạocủa Sở giáo dục, Phòng giáo dục tôi đã xây dựng kế hoạch nhà trường về công tác quản lý chỉ đạo trường mầm non thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục với nội dung phù hợp đặc điểm thực tế. Lên kế hoạch mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng - giáo dục cho trẻ và một số đồ dùng cá nhân, đồ dùng liên quan đến công tác học tập và bán trú bằng biện pháp tổ chức họp phụ huynh nhằm huy động phụ huynh đóng góp mua sắm cho trẻ. Họp và ký cam kết với nhà hàng cung cấp thực phẩm cho trường mầm non Yên Đồng Xây dựng kế hoạch giảng dạy từng độ tuổi theo chương trình đổi mới ngày, tuần, tháng, năm, xây dựng thực đơn ăn uống theo khẩu phần ăn hàng ngày, hàng tuần, theo mùa hợp lý, cân đối các chất dinh dưỡng và triển khai các bộ phận đoàn thể của nhà trường, triển khai sâu rộng đến cha mẹ trẻ thông qua các cuộc họp, thông qua hội thi, động viên phụ huynh cùng tham gia. 2. Biện pháp 2: Xây dựng chế độ nuôi dưỡng và giáo dục hợp lý. 2.1. Tổ chức bữa ăn + Số bữa ăn: Tối thiểu 2 bữa, 1 bữa chính và 1 bữa phụ + Năng lượng phân phối cho mỗi bữa ăn: - Bữa ăn buổi trưa chiếm 75 - 80% năng lượng cả ngày - Bữa phụ chiếm khoảng 25- 30% năng lượng cả ngày + Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu: Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 12 – 15% năng lượng khẩu phần Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 15 – 25% năng lượng khẩu phần Chất bột đường (Gluxit) cung cấp khoảng 60 – 73% năng lượng khẩu phần - Cung cấp nước cho cơ thể trẻ: Khoảng 0,8- 1,6 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn) Dưỡng chất đạt 730 -750 kcalo/trẻ/ngày - Xây dựng thực đơn hàng ngày theo tuần, theo mùa. * Ngủ Tổ chức cho trẻ ngủ theo nhu cầu lứa tuổi - Trẻ từ 24 – 36 tháng tuổi ngủ 1 giấc trưa khoảng 160 – 180 phút - Trẻ từ 36– 72 tháng tuổi ngủ 1 giấc trưa khoảng 100 – 120 phút *. Vệ sinh: - Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh trẻ, vệ sinh cô - Vệ sinh môi trường: Vệ sinh phòng nhóm, lớp, đồ dùng, đồ chơi. Giữ sạch nguồn nước và sử lý rác thải, nước thải.
  14. * Sức khỏe: - Khám sức khỏe định kỳ, theo dõi tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng. - Phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì - Theo dõi tiêm chủng, sức khỏe và tránh các bệnh thường gặp. *Nhiệm vụ của giáo viên Giáo viên là người chăm trẻ có vai trò thay thế người mẹ và gia đình chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ trong thời gian trẻ ở trường. Vì vậy giáo viên, người chăm sóc trẻ phải có chuyên môn nghiệp vụ cần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ăn uống, ngủ, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và an toàn của trẻ theo lứa tuổi. *Chăm sóc dinh dưỡng. - Tổ chức cho trẻ ăn tối thiểu 2 bữa chính, 1 bữa phụ/ ngày. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tổ chức bữa ăn cho trẻ. -Đảm bảo cho trẻ ăn uống đầy đủ theo nhu cầu lứa tuổi. Cơ cấu khẩu phần ăn cân đối hợp lý. - Xây dựng thực đơn phù hợp với thực tế của địa phương. - Thay đổi cách chế biến các món ăn và phù hợp với từng độ tuổi của trẻ. - Tập cho trẻ có thói quen nề nếp tốt, hành vi văn minh trong ăn uống và giữ gìn trật tự vệ sinh trong khi ăn. * Chăm sóc giấc ngủ: - Bố trí chỗ ngủ sạch sẽ, yên tính, ánh sáng thích hợp, thoáng về mùa hè, ấm về mùa đông. - Hát ru, đọc truyện cổ tích, vỗ về cho trẻ ngủ. - Đảm bảo cho trẻ ngủ đủ giấc, ngủ sâu. - Sử lý tình huống bất thường có thể xẩy ra trong khi trẻ ngủ. * Chăm sóc vệ sinh: - Thực hiện các quy định về vệ sinh: Vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh phòng nhóm, đồ dùng, đồ chơi. Đảm bảo phòng nhóm xanh- sạch- đẹp. *Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn. - Cân, đo và theo dõi cân nặng, chiều cao của trẻ theo định kỳ. - Phối hợp với cán bộ y tế tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ (2 lần trong năm học) - Thường xuyên theo dõi sức khỏe của trẻ. Biết cách phòng tránh và xử lý ban đầu một số bệnh thường gặp. -Phối hợp với gia đình phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì. Tuyên truyền cho phụ huynh đưa trẻ đi tiêm phòng đầy đủ. 2.2 Công tác giáo dục + Tổ chức hoạt động chung:
  15. - Thực hiện đúng kế hoạch chương trình mầm non mới lồng ghép nội dung vào thực hiện và đánh giá chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. - Tạo điều kiện cho trẻ được hoạt động thoải mái không gò ép, hứng thú tham gia hoạt động tích cực. -Đưa CNTT vào các hoạt động giáo dục, sưu tầm hình ảnh, phương tiện hoạt động có hiệu quả, vận dụng các trò chơi Kidmart vào làm sinh động giờ học. + Tổ chức hoạt động góc: - Khi thực hiện trò chơi có sự phối hợp ở các góc, trẻ rất thích thú được nghe bạn nói và làm, mình làm và nói với bạn giúp trẻ biết quan tâm, nhận xét, so sáng, trẻ linh hoạt được hoạt động ở mọi lúc, mọi nơi một cách nhẹ nhàng, phù hợp nhằm lôi cuấn trẻ thích thú hưởng ứng, tham gia nhiệt tình phát triển kỹ năng cần thiết cho trẻ. + Hoạt động ngoài trời - Trẻ được dạo chơi và quan sát các đồ vật thật, kết hợp các trò chơi dân gian, bài hát dân ca, ca dao, đồng dao đem lại sự hứng thú chơi mà học đạt kết quả trên trẻ 3. Biện pháp: Công tác phối hợp vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường chăm sóc giáo dục trẻ Vào đầu tháng 9 hàng năm nhà trường tổ chức họp Ban giám hiệu và các đoàn thể thống nhất chương trình giáo dục chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống và các khách hàng về hợp đồng thực phẩm như Thịt, rau, sữa,gạo…. Nguồn cung cấp thực phẩm phải cỏ đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng giá cả hợp lý, ổn định, đủ số lượng 3.1 Thực phẩm đã được đóng gói. Chỉ mua thực phẩm khi có nhãn mác đầy đủ nội dung và hạn sử dụng - Hàng năm nhà trường tổ chức các hội thi như giáo viên giỏi, thi làm đồ dùng đồ chơi, gia đình dinh dưỡng trẻ thơ nhằm tuyên truyền kiến thức cho toàn thể cán bộ giáo viên và nhân viên thấy được tầm quan trọng của việc nuô dưỡng giáo dục và công tác giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm đối với đời sống con người. - Tổ chức tập huấn trao đổi kinh nghiệm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. 3.2 Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục - Trẻ học 2 buổi/ ngày với chương trình 35 tuần/ năm học 100% nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, chủ động, sáng tạo, linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp, địa phương. - Tăng cường trao đổi kinh nghiệm, học tập rút kinh nghiệm và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
  16. - Giáo viên lên lớp phải có giáo án trước 2 ngày, giờ dạy phải có đầy đủ đồ dùng học tập của cô và trẻ, có giáo án điện tử giảng dạy. - Tổ chức thực hiện các chuyên đề trọng tậm, xây dựng tiết dạy mẫu rồi nhân ra diện 100% các nhóm lớp. - Thăm lớp, dự giờ, kiểm tra đánhgiá thường xuyên, định kỳ, đột xuất sau mỗi chủ đề, học kỳ, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. - Kiểm tra toàn diện cấp trường 2 lần/ năm và Phòng GD 1 lần/ năm - Kiểm tra HSSS 3 lần/ năm học. - Phối hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh để cùng thực hiện công tác giáo dục trẻ. - Có bảng tuyên truyền 1 ngày hoạt động của trẻ cho phụ huynh nắm được. 4. Biện pháp: Vệ sinh đồ dùng học tập, vệ sinh an toàn thực phẩm Tủ để đồ dùng học tập, ăn, ngủ thường xuyên được lau rửa giữ gìn vệ sinh sạch sẽ hàng ngày Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ gìn vệ sinh sạch sẽ đầy đủ dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Phòng học, phòng ngủ, bếp ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí Bếp thực hiện theo quy trình bếp một chiều để đảm bảo vệ sinh Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm , vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường cho toàn thể cán bộ viên chức trong nhà trường tham gia ngay vào đầu năm học. Đồ dùng đồ chơi lớp học, nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo không bị bụi, có đủ đồ dùng học tập và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ sinh hoạt. Ngoài ra có bảng tuyên truyền công tác chăm sóc - nuôi dưỡng- giáo dục trẻ cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Đối với giáo viên dạy và nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khỏe trước khi làm việc vào đầu năm học mới và sau 6 tháng làm việc tiếp theo. Trong suốt quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc phải gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ. Nhà trường phối kết hợp với công đoàn tổ chức xây dựng vườn rau cho bé ngay tại vườn trường để góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 4.1Vệ sinh môi trường. 4.1.1 Nguồn nước: Nước là một loại nuyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng trong nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối với trẻ. Nước nhiễm bẩn tạo nguy cơ không tốt đến sức khỏe của trẻ. Nếu dùng nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan,
  17. nước máy, nước giếng… và nước cũng phải được kiểm định về vệ sinh thường xuyên. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng. Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình có nắp đạy bằng Inooc, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hàng ngày. 4.1.2 Xử lý chất thải: Đối với trường có tổ chức bán trú có rất nhiều các loại chất thải khác nhau như: + Nước thải, khí thải, rác thải… Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau,củ, rác thải tự nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữa…Nếu không có biện pháp sử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. + Các chất thải cho vào thùng rác có nắp đạy. Rác thải đã được nhà trường thu gom hàng ngày bằng cách trở đi đổ hố rác công cộng. Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được nhân viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ. Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2012 - 2013 nhà trường đã phát động đến toàn thể cán bộ viên chức, các bậc cha mẹ học sinh, các cháu cùng nhau xây dựng môi trường sư phạm xanh sạch đẹp. Đây là phong trào được cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, các cháu học sinh đồng tình hưởng ứng cho nên cảnh quan môi trường luôn xanh mát. Ý thức vệ sinh chung: Bảo vệ chăm sóc tạo cảnh quan môi trường, bỏ rác đúng nơi quy định trên san trường, đồ chơi sạch, đẹp, an toàn và lành mạnh là tất cả cán bộ viên chức, cha mẹ học sinh đã hưởng ứng tốt phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” . 5. Biện pháp:Kiểm tra quá trình giảng dạy, vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục giờ nào việc ấy có giáo án, đủ đồ dùng dạy và học cho cô và trẻ. Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc bằng cách thường xuyên kiểm tra thực phẩm của đối tác trước khi ký nhận thực phẩm hàng ngày và phát hiện những thực phẩm không đảm bảo chất lượng và số lượng. Đưa nội dung chăm sóc giáo dục trẻ tại trường và nội dung an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với từng độ tuổi. Đê làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, chúng tôi đã chọn những cơ sở có uy tín trên địa bàn để tiến hành hợp đồng mua thực phẩm: Các cơ sở để hợp đồng mua thực phẩm phải đáp ứng các yêu cầu vệ sinh: Nhà cửa, nơi giết mổ, gia súc gia cầm, nơi cất đựng thực phẩm phải thoáng mát, sạch sẽ, hợp vệ sinh.
  18. Sau khi đã chọn được các cơ sở đảm bảo yêu cầu nhà trường mời chủ nhân các cơ sở đó và nhân viên nấu ăn cùng BGH nhà trường, đại diện ban cha mẹ học sinh tổ chức ký hợp đồng: Hợp đồng nêu rõ về chất lượng vệ sinh thực phẩm, giá cả, thời gian giao nhận và điều khoản thi hành. 6. Biện pháp: Tuyên truyền nuôi dưỡng giáo dục trong cán bộ giáo viên và học sinh: Nhà trường thành lập ban chỉ đạo chuyên môn, dinh dưỡng + 1 Đ/c Phó hiệu trưởng phụ trách phần nuôi dưỡng trẻ + 1 Đ/c Phó hiệu trưởng phụ trách phần chuyên môn + 1Đ/c Phụ trách y tế + 1 Đ/c đại diện cha mẹ học sinh Ban chỉ đạo có trách nhiệm đẩy mạnh công tác chuyên môn, nuôi dưỡng vệ sinh môi trường và phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường. Theo sự chỉ đạo của nhà trường ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng ngày, định kỳ... cụ thể và đột xuất được phân công cụ thể đến các thành viên trong ban chỉ đạo. Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Xây dựng góc tuyên truyền, viết bài tuyên truyền, trao đổi với phụ huynh trong thời gian đón trẻ để phối hợp tốt. Đưa nội dung chăm sóc giáo dục trẻ tại trường, giáo dục môi trường, an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động chung nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ gìn vệ sinh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm như lao động tự phục vụ, giữ gìn vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường lớp Mầm non. Phối hợp với y tế, tài nguyên môi trường tổ chức hỗ trợ cho công tác an toàn thực phẩm, lên kế hoạch phun thuốc dệt côn trùng ít nhất một lần / năm hoc đẻ cảnh quan môi trường luôn sạch đẹp đảm bảo vệ sính. Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi, dạy con theo khoa học, cách giữ gìn vệ sinh môi trường tới các bậc cha mẹ học sinh và có biện pháp phối hợp chặt chẽ. Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người làm bếp và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân cùng biết. 7. Biện pháp: Thiết lập hồ sơ quản lý công tác nuôi dưỡng giáo dục Đối với giáo viên các lớp: có đủ các loại Hồ sơ theo quy định mỗi lớp có 1 sổ theo dõi trẻ đến lớp, ăn uống hàng ngày của trẻ, khi đón trẻ giáo viên theo dõi chấm trẻ đi học, chấm ăn đầy đủ, chính xác. Sau khi báo ăn ký ngay vào sổ báo ăn tại nhà bếp và chịu trách nhiệm về số lượng báo ăn trong ngày của trẻ tại lớp đó. Đối với giáo viên dạy có kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non, có góc tuyên truyền cha mẹ cần biết, để BGH, phụ huynh dễ quan sát.
  19. Đối với nhân viên cấp dưỡng cần có đầy đủ các loại hồ sơ sau: + Sổ báo ăn +Sổ giao nhận thực phẩm (gạo, trứng, thịt , rau củ..) + Sổ chợ + Sổ tính khẩu phần + Phiếu kê mua hàng - Đối với nhà trường + Sổ quỹ tiền mặt ( dành cho việc theo dõi thu – chi tiền ăn của trẻ) + Phiếu thu – chi tiền ăn của trẻ mỗi ngày. + Sổ tài chính Hồ sơ quản lý chế độ ăn của trẻ được thiết lập từ giáo viên các nhóm lớp đến nhân viên cấp dưỡng và nhà trường sẽ giúp cho các đồng chí trong ban giám hiệu, phụ huynh và các cấp quản lý giáo dục có cơ sở kiểm tra chế độ ăn hàng ngày của trẻ một cách chính xác, chặt chẽ, khách quan. Ngoài ra, nếu bị vi phạm thì cũng dễ dàng quy trách nhiệm cụ thể cho trong cá nhân. Mặt khác, hàng ngày nhân viên cấp dưỡng viết các loại thực phẩm đã mua vào phiếu kê mua hàng; đồng chí kế toán có chứng từ ăn tiêu đồng thời giúp cho nhà trường kiểm soát được việc mua ăn cho trẻ trong ngày, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực có thể sẩy ra. 8. Biện pháp: Thực hiện công tác kiểm tra chuyên môn, chế độ ăn của trẻ Kiểm tra việc học tập của trẻ mọi lúc, mọi nơi, thường xuyên, đột xuất, kiểm tra kiến thức trên học sinh, qua sách vở, qua sản phẩm hàng ngày hoạt động của trẻ. - Kiểm tra việc báo ăn của giáo viên các lớp: Bất kỳ thời điểm nào ban giám hiệu nhà trường cũng có thể kiểm tra được số lượng báo ăn của các lớp; sau khi đón trẻ; trong khi tổ chức cho trẻ ăn;trong khi trẻ đang nằm ngủ; khi trẻ đang hoạt động chung; hoạt động góc... - Có nhiều hình thức kiểm tra: Về tại các lớp kiểm tra số lượng trẻ có mặt rồi đối chiếu với số lượng báo ăn tại nhà bếp; hoặc về nhà bếp ghi lại số lượng trẻ đã báo ăn rồi đến các lớp kiểm tra số lượng trẻ hiện có mặt. - Đối chiếu số lượng báo ăn của giáo viên và số lượng trẻ tại các lớp nếu trùng nhau thì giáo viên báo ăn đầy đủ, chính xác; nếu số lượng không trùng thì giáo viên phải trình bày lí do: Có một số trường hợp trẻ đi học nhưng không báo ăn do trong gia đình có tiệc cưới, cúng dỗ hoặc có người thân đi công tác xa lâu ngày về...Ban giám hiệu nhà trường xem xét kết luận chính xác. -Kiểm tra đối với nhân viên nhà bếp: Kiểm tra mua thực phẩm của nhân viên: Nội dung kiểm tra về số lượng, giá cả, chất lượng thực phẩm.
  20. + Số lượng: nhà trường căn cú vào sổ giao nhận thực phẩm hằng ngày của nhân viên và người hợp đồng bán thực phẩm để kiểm tra. Thực hiện cân đong theo quy định, đảm bảo chính xác trung thực. Chất lượng thực phẩm: Những thực phẩm đã được hợp đồng cũng như chưa hợp đồng cần kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trước khi đưa vào sử dụng, đối với thực phẩm đã được hợp đồng kiểm tra thực tế thực phẩm đã nhận, đối chứng với hồ sơ sổ sách, đối với thực phẩm chưa được hợp đồng thì cần chú ý thêm nhãn mác, bao bì, hạn sử dụng. Phân công nhân viên cấp dưỡng thường xuyên theo dõi kiểm tra phát hiện thực phẩm nếu không đảm bảo an toàn vệ sinh thì trả ngay cho người bán, tuyệt đối không nhận và chế biến cho trẻ... Giá cả: Nắm tình hình giá cả thị trường trong từng thời điểm cụ thể để cân đối với giá cả trong sổ giao nhận thực phẩm. Nhà trường không ép giá của người bán nhưng cũng không để người bán lợi dụng nâng gia sthwcj phẩm. Kiểm tra hồ sơ: Nhân viên phục vụ phải xuất trình đầy đủ các lọa hồ sơ cho nhà trường kiểm tra. Hồ sơ phải ghi chép đày đủ các thông tin theo yêu cầu trong đó chú ý về thời gian, số lượng, đơn giá, thành tiền và chữ ký của người giao, người nhận thực phẩm. Người kiểm tra phải tinh thông về nghiệp vụ, nhanh nhạy, linh hoạt. Kiểm tra việc tính toán, ghi chép của giáo viên đối với tình hình thị trường để có kết luận chính xác.Kiểm tra qúa trình sơ chế chế biên thực phẩm của giáo viên theo quy trình bếp 1 chiều, phù hợp với đặc điểm trẻ mầm non đảm bảo an toàn thực phẩm. 9. Biện pháp: Xây dựng quy chế hoạt động trong nhà trường: - Đối với giáo viên dạy hàng ngày phải thực hiện đúng quy chế chuyên môn, hoạt động/ ngày. Đối với nhân viên phục vụ nhà bếp: Hàng ngày phải mua thực phẩm đúng số tiền trẻ ăn hàng ngày, giá cả hợp với thị trường, định lượng chính xác, thực phẩm đảm bảo tươi ngon đúng nơi hợp đồng tin cậy. Cuối ngày suất trình đầy đủ các loại hồ sơ liên quan như: Sổ giao nhận thực phẩm, sổ báo ăn, sổ chợ và phiếu kê mua hàng. Nhân viên kế toán kiểm tra đầy đủ các thông tin trong hồ sơ của giáo viên rồi chi tiền ăn cho trẻ theo quy định. Đối với giáo viên trên các nhóm lớp: Thực hiện báo ăn đúng giờ, đầy đủ số lượng, nếu có lý do mà trẻ không ăn trưa tại trường thì phải báo cho nhà bếp biết. Trường hợp trẻ đi học muộn giáo viên phải báo ăn kịp thời. Xây dựng quy chế thi đua: Nếu giáo viên báo ăn không chính xác hoặc nhà bếp mua thực phẩm không đúng định lượng, số lượng thì coi như vi phạm quy chế chuyên môn. Trong năm đó giáo viên không công nhận danh hiệu lao động tiên tiến.
nguon tai.lieu . vn