Xem mẫu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ HUYỆN SỐP CỘP
  2. Lời cảm ơn Trong một thời gian ngắn được học tập và rèn luyện tại lớp quản lý giáo dục THCS, được sự quan tâm của Ban giám hiệu, của các thầy cô giáo Khoa Quản lý và Bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên Trường C§SP Sơn La, bản tân tôi dã tiếp thu được những kiến thức và kinh nghiệm quản lý giáo dục. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường C§SP Sơn La, đặc biệt là Khoa Quản lý và Bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên đã giúp đỡ tôi trong quá trình tiếp thu kiến thức để thực hiện tiểu luận này. Quá trình học tập tại trường, bản thân tôi vô cùng biết ơn sự tận tình trong từng tiết giảng của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý và Bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên; sự tạo điều kiện trong quá trình tiếp thu kiến thức trong trường của các thầy cô, hơn nữa là sự chỉ dẫn ân cần, tư mỉ của cô giáo Nguyễn Thị Phương Hạnh - Phó trưởng Khoa Quản lý và Bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành tiểu luận. Thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để tiểu luận được hoàn thiện hơn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song tiểu luận vẫn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn, bổ xung của các thầy cô giáo, của các bạn đồng nghiệp để tiểu luận ngày một hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác gỉa Lò Thị Hạnh
  3. Mở đầu I. Lý do chọn đề tài. Như chúng ta đã biết, hiện nay nền Kinh tế - Xã hội của toàn thế giới đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin mà con người chúng ta trước đây đã mơ tưởng đến. Việt Nam chúng ta cũng đang trong bối cảnh phát triển đó. Chính vì vậy, phát triển nhân tố con người có trình độ, có tri tuệ, có đủ phẩm chất và năng lực, ngang tầm với thời đại, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, hoà nhập với điều kiện phát triển của toàn cầu tạo ra năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Tất cả những điều đó muốn đáp ứng được đều phụ thuộc vào giáo dục - đào tạo. Giáo dục - Đào tạo được coi là "Quốc sách hàng đầu", là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến nay, trong suốt quá trình lãnh đạo qua 75 năm luôn coi con người là động lực, là mục tiêu của sự phát triển. Đặc biệt, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã khẳng định "Nguồn lực lớn nhất, quý báu nhất của chúng ta là con người Việt Nam, trong đó có tiềm lực trí tuệ". Trong những năm gần đây, tại Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương 2 (khoá VIII), Đảng ta tiếp tục khẳng định: "Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu", và khẳng định mục tiêu cơ bản của giáo dục là xây dựng con người và một thế hệ gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc; thực hiện tốt sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam; có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực, tinh thần cá nhân làm chủ tri thức khoa học, công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng quản lý giỏi, có tác phong công nghiệp và có tổ chức kû luật, có sức khoẻ, là người thừa kế sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa hồng, vừa chuyên.
  4. Nhiệm vụ của Giáo dục - Đào tạo là tham gia phát triển con người có đủ tiêu chuẩn nêu trên. Chính vì lẽ đó, nhà trường THCS trực tiếp định hướng và hoàn thiện nhân cách cho các em học sinh thông qua hoạt động dạy học, cho nên sản phẩm của giáo dục không có "phế phẩm". Vì vậy, yêu cầu với các nhà quản lý giáo dục càng phải thận trọng trong quá trình quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. Điều chúng ta đáng quan tâm là: Công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông theo Quyết định số 40 của Quốc hội khoá X mà trọng tâm là thực hiện chương trình thay sách giáo khoa mới ở bậc tiểu học và THCS. Trong quá trình thực hiện, đa số giáo viên đã lĩnh hội tương đối đầy đủ tinh thần của cuộc cải cách này và đã triển khai đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tập trung vào học sinh. Tuy nhiên, một bộ phận giáo viên ở những vùng khó khăn như các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới còn bất cập về trình độ chuyên môn. Vì thế, chất lượng dạy và học ở các trường THCS nói chung, trường PTDT Nội trú nói riêng thường là thấp hơn so với các trường THCS (cùng cấp) ở vùng thị trấn, thị xã, miền xuôi. Trường PTDT Nội trú huyện Sốp Cộp cũng là một trường thuộc vùng khó khăn đó. Phát triển chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định sự thành công của việc đổi mới giáo dục phổ thông. Với nhận thức và lý do trên, tôi đã chọn vấn đề "Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường PTDT Nội trú huyện Sốp Cộp" để nghiên cứu. II. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà trường, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường PTDT Nội trú huyện Sốp Cộp. III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
  5. - Đề tài giới hạn khảo sát chất lượng chuyên môn đội ngũ giáo viên trường PTDT Nội trú huyện Sốp Cộp. IV. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp lý luận. - Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết, văn kiện của Đảng - Cẩm nang quản lý trường học - Luật giáo dục, Điều lệ trường THCS, các văn bản liên quan đến hoạt động chuyên môn. - Giáo trình quản lý Giáo dục - Đào tạo. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp quan sát - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 3. Phương pháp thực nghiệm V. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến việc nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường PTDT Nội trú huyện Sốp Cộp. - Phân tích thực trạng của việc nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường PTDT Nội trú huyện Sốp Cộp trong giai đoạn hiện nay.
  6. Chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý và nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường PTDT Nội trú huyện Sốp Cộp 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Quản lý là gì? Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý hoặc tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, phương pháp, nguyên tắc, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra mục tiêu và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng đạt đến mục tiêu đã định. 1.1.2. Quản lý giáo dục Hiểu theo nghĩa rộng, quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong một xã hội. Các nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục: - Quản lý giáo dục theo tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu giáo dục hiện nay. - Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức, sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hình thành những mục đích đã dự kiến. 1.1.3. Quản lý nhà trường
  7. Quản lý giáo dục dựa trên cơ sở quản lý nhà trường, vì nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào của hệ thống giáo dục, nhà trường tự chủ giải quyết những vấn đề sư phạm - kinh tế - xã hội với sự tham gia tích cực, có trách nhiệm và tính tự quản của mỗi giáo viên, hoàn thiện hệ thống thông tin trong và ngoài nhà trường, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh. Quản lý nhà trường là tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) lên quá trình quản lý bên trong và bên ngoài nhà trường như đội ngũ giáo viên, học sinh, quá trình dạy và học, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy - học, quản lý hành chính, tài chính, quản lý về công tác xã hội hoá giáo dục, huy động cộng đồng... Trong công tác quản lý nhà trường thì công tác quản lý hoạt động dạy học (chuyên môn) là một công tác quan trọng của người quản lý. 1.1.4. Đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên là tập thể sư phạm các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường và đội ngũ giáo viên phải đảm bảo các tiêu chuẩn đã quy định trong điều 61 - Luật Giáo dục 1998. 1.1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên. Là quá trình tác động đến đội ngũ giáo viên để thực hiện và đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao dần chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, có trình độ chuyên môn ngày càng vững vàng, có năng lực sư phạm tốt và phong cách đạo đức nhà giáo, được xã hội coi trọng và tôn vinh. 1.1.6. Quản lý chất lượng chuyên môn. - Quản lý chất lượng là quan trọng, là tác động có định hướng, có tổ chức nhằm có sự vận hành của đối tượng và kiểm tra, đánh giá làm cho nó phát triển tới mục đích, kết quả đã định.
  8. - Quản lý quá trình giáo dục là quản lý một hệ thống toàn vẹn bao gồm rất nhiều các yếu tố, trong đó việc quản lý chất lượng là công tác trong yếu trong quản lý trường học. Vì nó có ảnh hưởng quyết định đến kết quả cuối cùng của quá trình giáo dục. - Quản lý chất lượng là làm cho quá trình giáo dục tiếp cận được mục tiêu giáo dục đã đề ra, tổ chức và chỉ đạo, đánh giá, kiểm tra kết quả giáo dục một cách khoa học, đáng tin cậy. Quản lý chất lượng chuyên môn là một động lực của sự phát triển nhà trường, của quyết tâm giáo dục, của việc tổ chức rèn luyện đội ngũ giáo viên ra những biện pháp giáo dục có hiệu quả nhất. 1.1.7. Chỉ đạo các tổ bộ môn xây dựng kế hoạch chuyên môn Hiệu trưởng (Ban giám hiệu) phải nắm vững sơ đồ chỉ đạo xây dựng quản lý chuyên môn (dạy học) như sau: Quản lý chuyên môn (dạy học) Xây dựng kû Trạng thái tinh cương, tình Khung cảnh sư thần tập thể thương, trách phạm nhà trường nhiệm Tạo ra nền tảng bền vững nâng cao chất lượng chuyên môn (dạy học) Quản lý nề nếp dạy học (chuyên môn) là thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước, trong quản lý dạy học (chuyên môn) nhằm đưa hoạt động đi vào kû cương trên lĩnh vực giáo dục. Đó là tiêu chí cần thiết trong nề nếp dạy học (chuyên môn)
  9. Quản lý về xây dựng nề nếp chuyên môn phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Phát huy tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân và cộng tác, giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau trong hoạt động chuyên môn. Người quản lý phải biết tạo ra môi trường sư phạm lành mạnh, không khí đầu Âm, thân ái, đoàn kết, gắn bó, đó là động lực thúc đẩy mỗi cá nhân giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Xây dựng nề nếp chuyên môn không phải chỉ tạo ra giáng vẻ bên ngoài có kû cương, phép tắc mà nó phải đi vào chiều sâu. Đặc biệt, người quản lý phải biết triển khai, nghiên cứu, thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước, của ngành; thông tư, chỉ thị năm học. Hiệu trưởng (Ban giám hiệu) phải tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuyên môn, bám sát kế hoạch đã được duyệt. Đặc biệt chú ý đến thực hiện chương trình các môn học, thời khoá biểu, thời gian ra vào lớp, chỉ đạo thực hiện các loại hồ sơ sổ sách theo đúng quy định, chú ý quan tâm đến giáo án, đặc biệt là chất lượng bài soạn. Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 lần / tháng vào chiều thứ 5 tuần 1 và tuần 3. Hội đồng giáo dục phải thường xuyên sinh hoạt và có nội dung sát với yêu cầu công việc thực tế trong từng thời điểm. Ban giám hiệu phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, uốn nắn kịp thời những sai phạm, đồng thời động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nề nếp chuyên môn của giáo viên. Mỗi công việc đều được chuẩn bị, triển khai chi tiết, phải có kế hoạch dài hơi để có thời gian thực hiện, trong các công việc đều phải phân công người phụ trách cụ thể để đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện để Ban giám hiệu giải quyết, điều chỉnh kịp thời, giúp giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình.
  10. 1.2. Chỉ đạo công tác tự học, tự bồi dưỡng. Là một quá trình cập nhật nghiên cứu bổ sung kiến thức, kỹ năng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn qua các hình thức bồi dưỡng. Trong nhà trường, việc bồi dưỡng là rất cần thiết, vì "Giáo dục lại", "Giáo dục tiếp tục" là điều kiện tất yếu đảm bảo cho giáo viên không bị tụt hậu. Người hiệu trưởng nhà trường cần phải nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa "trồng người" và "bồi dưỡng người". Người quản lý phải luôn coi trọng đầu tư trí tuệ cho đội ngũ giáo viên. Xã hội hiện nay đang hướng tới việc xây dựng "một xã hội học tập" và "học tập suốt đời" thì việc bồi dưỡng là một điều kiện tất yếu và nó phải trở thành nhu cầu của mỗi cá nhân. Như vậy, bồi dưỡng thực chất là những hoạt động nhằm bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ chuyên môn. Giáo dục - Đào tạo trong giai đoạn mới đòi hỏi đội ngũ giáo viên không ngừng nâng cao sự hiểu biết, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức xứng đáng với vai trò là người dẫn dắt thế hệ trẻ đi tới tương lai, xây dựng và phát triển đất nước. Phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân cách của mỗi giáo viên trong suốt cuộc đời chỉ hoàn thiện khi người thầy không ngừng nỗ lực phấn đấu thực hiện lời dạy của Bác Hồ: "Việc học tập như một cuốn sổ không có trang cuối". Trường PTDT Nội trú trong nền giáo dục hiện nay phải mang đậm tính nhân văn, người giáo viên phải chú ý đến mục tiêu giáo dục - đào tạo, một ngày lên lớp không chỉ dừng lại ở sự truyền tri thức, kỹ năng cho học sinh mà phải hướng vào việc phát triển phẩm chất, nhân cách của học sinh. Vì vậy, quản lý nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của nhà trường là rất cần thiết để không ngừng góp phần hoàn thiện xuất sắc mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới.
  11. 1.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên. Trong nhà trường, chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt của quá trình giáo dục - đào tạo. Là những người trực tiếp truyền thụ tinh hoa văn hoá nhân loại, những truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước tới học sinh; giúp đỡ, giáo dục, đào tạo các em hoàn thiện nhân cách, là những tÂm gương sáng cho học sinh noi theo. Chất lượng đội ngũ giáo viên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 1.4. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Việc nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Vì vậy, nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, thực sự là tÂm gương sáng, "thầy ra thầy, trò ra trò", thầy giỏi tất sẽ có trò giỏi. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên thông qua việc tích luỹ kinh nghiệm và việc kiểm tra hoạt động giảng dạy một cách hệ thống; nâng cao chất lượng giáo viên chính là phương pháp học tập tích cực của mỗi giáo viên với sự hướng dẫn của giảng viên và của đồng nghiệp là sự nỗ lực vươn lên về năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân một cách liên tục và gắn với hoạt động giảng dạy hàng ngày. Tóm lại, nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là quá trình thường xuyên, liên tục, gắn với công việc hàng ngày và được quyết định bởi sự cố gắng học hỏi của mỗi giáo viên dưới sự giúp đỡ của đồng nghiệp và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
  12. Chương 2 Thực trạng của việc quản lý nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường PTDT Nội trú Sốp Cộp 2. 1. Vài nét về tình hình địa phương và nhà trường. 2.1.1. Tình hình địa phương. Huyện Sốp Cộp là một huyện miền núi mới được thành lập, tách ra từ huyện Sông Mã nên có nhiều khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội còn đang ở giai đoạn xây dựng ban đầu, địa bàn dân cư rộng, phức tạp, giao thông đi lại khó khăn. Với tổng diện tích tự nhiên 146.841 h. Có 120 km đường biên giới; gồm 8 xã, trong đó có 6 xã biên giới giáp nước bạn Lào. Địa phương có khoảng 35.000 người, với 6 dân tộc sinh sống: Thái, H'mông, Khơ Mĩ, Kinh, Mường, Lào. Trình độ dân trí không đồng đều, kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân còn nghèo; kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, làm nương rẫy, nuôi trâu, bò, dê là chủ yếu. Một số bản thuộc các xã trong huyện vẫn còn nhiều hủ tục lại hậu nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục nhân cách cho học sinh. Nhiều gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình. Mặc dù là huyện biên giới mới thành lập với những khó khăn nêu trên, song đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, có nhiều dự án đầu tư. Các dân tộc ở huyện có tinh thần đoàn kết, đồng tâm hợp lực. Tình hình chính trị, an ninh, quốc phòng ổn định; văn hoá xã hội được cải thiện dần; nền kinh tế dần được chuyển dịch sang cơ cấu nhiều thành phần. 2.1.2. Tình hình nhà trường Trường PTDT Nội trú Sốp Cộp được thành lập năm 2005 với điều kiện cơ sở vật chất ban đầu còn nghèo nàn, thiếu thốn, tạm bợ. Tổng số giáo viên hiện nay là 7 đồng chí, được chuẩn hoá đồng bộ, song trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác không
  13. đồng đều, số giáo viên giỏi các cấp còn khiêm tốn, chất lượng chung của giáo viên chưa cao. Năm học 2006 - 2007 nhà trường có: - Tổng số: 7 đồng chí, trong đó: + Ban giám hiệu: 2 đồng chí + Giáo viên đứng lớp: 5 đồng chí - Trình độ đào tạo: + Đại học: 1 + Cao đẳng: 5 + Trung cấp: 1 - Tổng số lớp: 3 lớp - Tổng số học sinh: 104 Những thuận lợi, khó khăn: - Thuận lợi: nhà trường luôn nhận được sự quan tâm sát sao của Thường trực huyện uỷ, H§ND, UBND huyên, xã và đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của Phòng Giáo dục nên cơ sở hạ tầng của trường đã phần nào đảm bảo cho hoạt động dạy - học. Cơ cấu tổ chức, lực lượng cán bộ, giáo viên tương đối đầy đủ, đồng bộ về trình độ chuyên môn; đội ngũ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, giàu lòng yêu nghỊ, mỊn trẻ, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục; đa số giáo viên có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; thực hiện tốt chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội bộ có sự đoàn kết thống nhất. - Khó khăn: Trường mới thành lập nên cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, khuôn viên
  14. nhà trường, sân chơi bãi tập thiếu và không đảm bảo; 100% học sinh nhà trường là người dân tộc, còn nhiều hạn chế trong học tập cũng như sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử; một số giáo viên chưa đạt chuẩn, ý thức tự học, tự bồi dưỡng chưa được coi trọng, chất lượng chuyên môn chưa cao 2.2. Thực trạng về chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên Đại đa số giáo viên của nhà trường có tâm huyết với nghỊ, nhưng đứng trước yêu cầu của sự nghiệp giáo dục hiện nay, đòi hỏi phương pháp giảng dạy có sự đi lên của mỗi giáo viên. Một trở ngại lớn đối với họ hiện nay là phương pháp dạy học cũ đã trở thành lối mòn, ăn sâu vào nếp nghĩ của họ, việc lựa chọn kết hợp giữa phương pháp dạy học "cổ truyền" với phương pháp "lấy học sinh làm trung tâm" sáng tạo trong quá trình học tập giáo viên thực hiện còn gượng ép, vụng về, hình thức tổ chức chưa phong phú... Một số giáo viên tiếp thu phương pháp dạy học mới còn chậm, thiếu nhạy bén, có tư tưởng "trung bình chủ nghĩa". 2.2.1. Đánh giá trình độ đội ngũ giáo viên từ năm 2004 đến năm 2006 qua bảng thống kê sau. Bảng 1. Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên Trình độ đào tạo Năm học Tổng số Đại học Cao đẳng Trung cấp SL % SL % SL % 2005 - 2006 5 1 20 3 60 1 20 2006 - 2007 7 1 14.3 5 71.4 1 14.3 Qua bảng tổng hợp cho thấy trình đọ đào tạo của đội ngũ giáo viên nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu công tác dạy - học ở trường trung tâm chất lượng cao, trong đó có đội ngũ giáo viên chuyên Nhạc, Hoạ, Công nghệ.
  15. 2.2.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên. Bảng 2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên Giới tính Độ tuổi Năm học Tổng số Dân tộc Nam Nữ 20  30 31  50 2005 - 2 3 3 1 4 5 2006 2006 - 2 5 3 3 4 7 2007 Qua bảng tổng hợp cho thấy đội ngũ giáo viên tuổi đời còn rất trẻ, chưa có kinh nghiệm trong chuyên môn, số lượng giáo viên còn ít. 2.2.3. Chất lượng giảng dạy (chuyên môn) của giáo viên Bảng 3. Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên Chất lượng giảng dạy Năm học Tổng số Giỏi Khá Trung bình SL % SL % SL % 2005 - 2006 5 1 20 3 60 1 20 2006 - 2007 7 1 14.3 6 85.7 0 0 Sau 2 năm tổ chức thực hiện tăng cường các biện phá chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên được đánh giá cao hơn. Số giáo viên khá, giỏi chiếm tư lệ khá cao (63,5%), số giáo viên yếu kém không có, chất lượng đội ngũ được nâng lên rõ rệt. 2.2.4. Chất lượng học tập của học sinh. Bảng 3. Chất lượng học tập của học sinh Chất lượng học tập của học sinh Năm học Tổng số Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % 2005 - 2006 68 3 44.4 21 30.9 27 39.7 17 25.0 2006 - 2007 104 5 4,8 35 35.7 48 46.2 17 15.3
  16. Qua bảng số liệu về chất lượng học tập của học sinh cho thấy: chất lượng học tập của học sinh còn thấp, cần phải nâng cao chất lượng giảng dạy (chuyên môn) cho đội ngũ giáo viên là rất cần thiết. Tuy nhiên, chất lượng học tập của học sinh có tăng dần. 2.3. Những biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mà nhà trường đã làm. Nhà trường đã có kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề cho giáo viên theo lịch 1 lần / tuần tập trung vào các chuyên đề giáo viên còn lúng túng trong phương pháp như chuyên đề hoạt động ngoài giờ lên lớp, tự chọn... Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm học tập lẫn nhau về phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng chuyên môn. Tổ chức các hội thi giáo viên giỏi cấp trường, đã giúp giáo viên có cơ hội học hỏi, trao đổi, tìm hiểu ra nhiều hướng dạy hay, giáo viên đã tự tin hơn, mạnh dạn hơn trong việc đăng ký tham gia dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh, từ đó đổi dần nâng cao chất lượng chuyên môn. Lấy giáo viên khá, giỏi của các môn làm nòng cốt để xây dựng quy chế chuyên môn nhà trường đi vào nề nếp, phân công giáo viên khá, giỏi giúp đỡ giáo viên có chuyên môn trung bình, yếu. Ban giám hiệu luôn cập nhật những thông tin mới nhất triển khai nội dung, chương trình, phương pháp đổi mới kịp thời tới đội ngũ giáo viên trong nhà trường nhưng hiệu quả còn thấp, chất lượng chưa được nâng cao, chưa đáp ứng với yêu cầu giáo dục hiện nay. 2.4. Đánh giá chung. 2.4.1. Mặt mạnh. - Ban giám hiệu nhà trường nhiệt tình, năng động, có kinh nghiệm trong công tác quản lý.
  17. - Đội ngũ giáo viên có tinh thần đoàn kết, thống nhất cao trong nội bộ, nhiệt tình, tận tâm vượt mọi khó khăn vươn lên trong công tác, có kinh nghiệm trong giảng dạy, có ý thức học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế chuyên môn. 2.4.2. Hạn chế. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một số giáo viên chưa đạt chuẩn, năng lực còn nhiều hạn chế. - Trình độ nhận thức còn yếu kém, một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghỊ. - Việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt còn yếu. - Trình độ nhận thức của học sinh còn nhiều hạn chế (100% học sinh là người dân tộc). - Học sinh chưa có ý thức tự giác trong học tập. - Đồ dùng, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn, chất lượng không đảm bảo, thiếu độ chính xác. 2.4.3. Nguyên nhân. - Nhà trường không được chọn giáo viên giảng dạy (chuyên môn), đội ngũ giáo viên không đồng đều, môn thừa, môn thiếu; việc đổi mới phương pháp còn lúng túng, trình độ chuyên môn còn một số giáo viên chưa đạt chuẩn,cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sách tham khảo còn thiếu, một số giáo viên trách nhiệm chưa cao, Ban giám hiệu làm việc còn nể nang, đã có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đổi mới phương pháp song chưa phù hợp. - Việc sinh hoạt chuyên đề trao đổi phương pháp dạy học, dự giờ... chưa đạt được hiệu quả cao.
  18. - Sự hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường chưa khớp nhịp, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp thúc đẩy sự nghiệp giáo dục THCS phát triển đi lên. Tóm lại, trên cơ sở lý luận nghiên cứu ở Chương 1 và thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường cũng như thực trạng công tác chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường đã làm và thực hiện trong những năm qua thì việc tìm ra các biện pháp thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường PTDT Nội trú huyện Sốp Cộp là rất cần thiết, đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục hiện nay.
  19. Chương 3 Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường THCS Nội trú - Sốp Cộp Xuất phát từ cơ sở lý luận và qua thực tế công tác bồi dưỡng giáo viên nhà trường, tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường PTDT Nội trú Sốp Cộp như sau: 3.1. Hệ thống các biện pháp 3.1.1. Biện pháp 1: Quản lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. * Mục tiêu. Chỉ đạo nề nếp sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để thực hiện tốt kế hoạch dự giờ thăm lớp vào các ngày lễ, hội, đồng thời chỉ đạo công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, nâng cao chuẩn đội ngũ giáo viên, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên, khen thưởng kịp thời, tăng cường kiểm tra, đánh giá nâng cao hiệu quả, chất lượng chuyên môn. * Nội dung thực hiện - Nề nếp sinh hoạt chuyên môn, quy định lịch sinh hoạt cụ thể vào chiều thứ 5 hàng tuần với nội dung cần thiết nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình dạy - học của giáo viên như: thực hiện chương trình đổi mới phương pháp dạy - học theo hướng tích cực; tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức dạy tự chọn... - Việc thực hiện kế hoạch dự giờ thăm lớp: đây là biện pháp để đánh giá chất lượng giáo viên, do đó nhà trường luôn có kế hoạch rất cụ thể cho quá trình dự giờ trong từng tháng, từng tuần.
  20. - Quản lý sinh hoạt theo các chuyên đề: sinh hoạt theo các chuyên đề nhằm thống nhất phương pháp tích cực nhất, phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Tổ chức ngày hội, ngày lễ. - Công tác bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm: công tác rất quan trọng, vì ngoài nhiệm vụ dạy học còn nhiệm vụ chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh. - Tổ chức công tác tự học, tự bồi dưỡng trong nhà trường, trước hết là giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức tác phong của người thầy, nhận thức đúng đắn vai trò của người thầy "trọng trách thật lớn lao song cũng rất nặng nề". Để có động cơ định hướng đúng đắn trong công tác, việc bồi dưỡng giáo viên trong trường phải được đa dạng hoá dưới nhiều hình thức khác nhau như: tổ chức chuyên đề thi giáo viên giỏi, đăng ký giờ dạy tốt, dự giờ, rút kinh nghiệm, học tập đồng nghiệp và nghiên cứu tài liệu... cũng là những hình thức tự học, tự bồi dưỡng của mỗi cá nhân nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ. * Cách thức thực hiện. - Hình thức sinh hoạt chuyên môn thường xuyên được cải tiến, việc đánh giá rút kinh nghiệm cho nội dung sinh hoạt chuyên môn phải thực sự rõ ràng, chính xác. - Hình thức dự giờ luôn được cải tiến như: dự giờ đột xuất, dự giờ có báo trước thì việc đánh giá cần đi sâu vào ý thức chuẩn bị bài có chu đáo không?. Đối với dự giờ đột xuất thì có thể dự ở bất cứ thời điểm nào trong ngày, có thể là tiết học hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp hoặc tự chọn... Qua đó đánh giá khả năng, năng lực dạy học (chuyên môn) của giáo viên; sau mỗi tiết dự giờ thăm lớp cần kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm.
nguon tai.lieu . vn