Xem mẫu

  1. PHẦN I:  PHẦN MỞ ĐẦU I­ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình   thành nhân cách của học sinh. Nội dung chương trình  ở  bậc Tiểu học có nhiều  môn học, các môn học này rất đa dạng và phong phú. Song chúng luôn tác động cho   nhau giúp học sinh phát triển toàn diện. Trong nội dung các môn học thì môn Tiếng  Việt là môn học hết sức quan trọng. Nó là công cụ cần thiết để học tốt các môn học  khác. Học tốt môn Tiếng Việt sẽ góp phần giáo dục nhân cách và cung cấp cho các   em kiến thức cơ bản để hình thành những kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe­ nói­  đọc­ viết) đáp ứng nhu cầu cuộc sống và yêu cầu giao tiếp bằng ngôn ngữ. Trong   môn Tiếng việt có phân môn Luyện từ và câu nó có tính chất  tổng hợp, có mối quan   hệ  chặt chẽ  với việc học tập: tập đọc­ kể  chuyện­luyện từ  và câu­ tập làm văn.   Đây là nơi tiếp nhận và cũng là nơi luyện tập ngày càng nhuần nhuyễn kỹ năng và  kiến thức của các phân môn trên. Phân môn Luyện từ  và câu trở  thành sản phẩm   tổng hợp là nơi trình bày kết quả đích thực nhất của việc học Tiếng việt.  Phân môn  Luyện từ  và câu là một tên gọi mới trong ch ương trình thay sách giáo khoa  sau năm  2000, th ực ch ất  nó là phân môn bao gồm nội dung hai phân môn   trong chươ ng trình cũ là Ngữ  pháp và Từ  ngữ. Phân môn Luyện từ  và câu là  một trong nh ững phân môn quan trọng trong môn Tiếng việt. Nó bao gồm  toàn bộ  các quy tắc cấu t ạo t ừ, bi ến đổ i từ, kết hợp từ  thành cụ m từ, câu,  các quy tắc liên kết cấu tạo thành đoạn văn và văn bản ( ở  Tiểu học gọi là   đoạn và bài).   Luyện từ  và câu còn chi phối vi ệc sử  d ụng các đơ n vị  ngôn   ngữ  để  tạo thành lời nói, làm cho ngôn ngữ  thực hiện đượ c chức năng công   cụ  giao tiếp trong  đời sống xã hội. Luyện từ  và câu có vai trò quan trọng  trong vi ệc tổ  ch ức ho ạt động tạo lập và lĩnh hội ngôn bản, hướ ng dẫn học   sinh nghe­ nói­ đọc­ viết. Luyện từ  và câu là một yếu tố  quan trọng để  phát  triển năng lực trí tuệ, kỹ  năng giao tiếp, nh ững ph ẩm ch ất đạ o đứ c tố t đẹ p  của học sinh. Vi ệc d ạy Luy ện t ừ  và câu trong Tiểu học có mộ t vai trò đặ c  biệt quan tr ọng. Ngay t ừ  ngày đầu đến trườ ng các em đã đượ c bắt đầ u làm   quen với Luy ện từ  và câu, nó đượ c dạy trong tất cả  các phân môn Tiếng   việt,  ở  đâu có dạy tiếp nhận và sản sinh lời nói thì  ở  đó dạy Luyện từ  và  câu. Ngoài ra Luyện từ  và câu còn đượ c dạy với tư  cách là mộ t phân môn  độc lập. Hiện nay  ở Tiểu học trong phân môn Luyện từ và câu, phần dạy khái niệm   Từ láy là một phần tương đối khó và phức tạp gây khó khăn trong quá trình giảng   dạy của giáo viên. Đa phần giáo viên chưa nắm vững vấn đề  này bởi còn rất   nhiều ý kiến chưa đồng nhất với nhau về các quan điểm.  Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy hầu như tất cả giáo viên đều rất   coi trọng môn Tiếng Việt, dành rất nhiều thời gian cho môn học nhưng chất   lượng môn Tiếng Việt vẫn chưa đạt như mong muốn. Một trong những nguyên   1
  2. nhân đó là do hiệu quả  phân môn Luyện từ  và câu chưa cao, đặc biệt là phần   “khái niệm từ láy” cho học sinh. Làm thế nào để dạy học tốt phân môn luyện từ và câu phần khái niệm   từ láy góp phần nâng cao chất lượng của môn Tiếng Việt ? Đây là nổi trăn trở  của rất nhiều thầy cô đang trực tiếp đứng lớp, luôn tìm  tòi nghiên cứu tìm biện pháp thích hợp nâng cao chất lượng giảng dạy. Mặt   khác, Luyện từ  và câu là một phân môn trong sách Tiếng Việt lớp 4 thường  được đánh giá là khô khan, trừu tượng trong các phân môn Tiếng Việt, các em   rất “chán” môn này. Qua thực tế  giảng dạy, tôi nhận thấy nội dung phân môn  luyện từ và câu là phù hợp với năng lực nhận thức của các em. Nếu người giáo  viên có phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, tổ  chức hướng dẫn các hoạt   động một cách linh hoạt, nhẹ nhàng, thì các em sẽ rất hứng thú, chủ  động nắm   chắc kiến thức. Ngược lại, nếu giáo viên “ngán” dạy phân môn mà tổ  chức bài  dạy đơn điệu, phương pháp áp đặt thì học sinh sẽ khó tiếp thu, “sợ” học, nhất là  những em có học lực trung bình và yếu. Ngoài ra trong các nội dung của Luyện   từ và câu thì giáo viên thường xem nhẹ phần từ láy, học sinh không biết thì giáo  viên tìm giúp nên các em thường rất thụ  động dẫn đến vốn từ  nghèo nàn, việc  dùng từ  khi viết văn chưa hay  ảnh hưởng chung đến chất lượng môn Tiếng  Việt. Học sinh muốn nắm chắc được ngữ pháp trước hết phải nắm vững cấu tạo  từ  (đơn vị nhỏ của câu). Là một giáo viên được nhà trường phân công dạy lớp 4,  tôi thấy việc giảng dạy cho học sinh nắm rõ khái niệm từ,   biết vận dụng từ vào  thực tế  bài học, vào cuộc sống giao tiếp là điều hết   sức quan trọng. Mặt khác,  học sinh  muốn  viết câu đúng ngữ pháp, câu  có hình ảnh, cảm xúc phải hiểu rõ  từ. Hình ảnh, cảm xúc được thể hiện rõ  ở các từ đơn, từ ghép, từ láy (đặc biệt   là từ láy). Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ  dạy ngữ pháp ở Tiểu học là giúp cho học  sinh  nhận diện, phân loại các đơn vị  ngữ  pháp, nắm các qui tắc cấu tạo và sử  dụng các đơn vị  này trong hoạt động giao tiếp của mình. Đồng thời, ngữ   pháp  còn có nhiệm vụ rèn luyện tư duy giáo dục thẩm mỹ cho học sinh Do đó, việc giảng dạy cho học sinh cần nắm chắc, phân biệt rõ cấu tạo  các từ sẽ là cơ sở cho việc viết văn hay, đúng ngữ pháp. Chính vì vậy, từ  những lý do trên tôi đã chọn đề  tài:  Phương pháp dạy  Luyện từ và câu “Khái niệm từ láy” . Với mong muốn tìm ra cách dạy tốt nhất  để các em hiểu và nắm chắc cấu tạo từ láy và vận dụng hết các tác dụng của nó   vào quá trình sử dụng ngôn ngữ  trong học tập vào đời sống hằng ngày một cách  chính xác, có hiệu quả cao làm cho cuộc sống thêm giàu hình ảnh, giàu màu sắc,  tươi tắn, vui v ẻ h ơn. II­ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
  3. ­ Tạo điều kiện để  học sinh có cơ  hội tham gia vào các hoạt động nhận   thức, khám phá, chiếm lĩnh các tri thức một cách tốt nhất để  có điều kiện khắc  sâu, nhớ lâu, vận dụng tốt. ­ Giúp học sinh nắm vững khái niệm ngữ  pháp, biết vận dụng để  giải các  bài tập, học tốt các bộ  môn khác của Tiếng Việt cũng như  trong ngôn ngữ  giao  tiếp thông qua “Cách” phân tích dữ liệu. ­ Đối với giáo viên cung cấp một số  phương pháp mới, cách thức để  hoàn   thành việc dạy khái niệm Luyện từ  và câu thông qua việc “ phân tích ngữ liệu”  mới để làm rõ những dấu hiệu bản chất của khái niệm.  III­ BẢN CHẤT CỦA ĐỀ TÀI ­ Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc dạy khái niệm từ láy. ­ Điều chỉnh một số nội dung, phương pháp dạy khái niệm từ láy. ­ Thực hiện dạy học thực nghiệm theo phương pháp đã điều chỉnh. IV­ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ­ Do khuôn khổ của đề tài và điều kiện thời gian hạn hẹp, đề tài chỉ đi sâu  nghiên cứu:  Phương pháp dạy luyện từ và câu “Khái niệm từ láy” . Và chủ  yếu trình bày kiến thức và một số giải pháp chỉ dạy khái niệm  Từ láy. Luyện  từ và câu lớp 4 + 5 và tiến hành dạy thực nghiệm trên lớp 4 của trường Tiểu học   Bình Dương II ­ Vĩnh Tường ­ Vĩnh Phúc. V ­ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để giải quyết được các nhiệm vụ của đề tài, tôi đã dùng các phương pháp  nghiên cứu như: 1­Phương pháp phân tích và tổng hợp 2­Phương pháp trao đổi và đàm thoại 3­Phương pháp điều tra thực trạng 4­Phương pháp thực nghiệm 5­Phương pháp nghiên cứu tài liệu có liên quan            6­Phương pháp nghiên cứu lý luận            7­ Thăm dò, khảo sát chất lượng học sinh VI­GIỚI HẠN VỀ KHÔNG GIAN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: Do khuôn khổ của đề tài và điều kiện thời gian hạn hẹp. Tôi chỉ thực hiện   thực nghiệm đề  tài trên lớp mình giảng dạy tại Trường Tiểu học Bình Dương  II­ Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc 3
  4. VII­ PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU             Trong quá trình giảng dạy Tiếng Việt lớp 4­ 5 từ năm học 2012­ 2013   đến năm học 2013­2014 PHẦN II:  NỘI DUNG I­ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: Cơ  sở  của bài viết này dựa trên cơ  sở khoa học của phương pháp dạy học  của môn Tiếng Việt nói chung và cơ  sở  khoa học của phương pháp dạy Luyện  từ và câu nói riêng. 1­ Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin. Triết học Mác ­ Lênin là cơ  sở  phươ ng pháp luận của phươ ng pháp dạ y  Tiếng Việt, giúp ta hiểu đượ c đối tượ ng của khoa h ọc ngôn ngữ  một cách  sâu sắc, trang b ị cho chúng ta phươ ng pháp nghiên cứu đúng đắn. Trong học thuy ết Mác­Lênin cho rằng: “ Ngôn ngữ  là phương tiện giao   tiếp quan trọng của loài người, ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp   quan trọng nhất mà còn là phương tiện đặc trưng của loài người. Không có   ngôn ngữ, xã hội không thể tồn tại. Nếu ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp,   trao   đổi   tư   tưởng  tình   cảm   thì   nhiệm   vụ   quan  trọng   bậc   nhất   của  nhà   trường là phát triển ngôn ngữ  cho học sinh. Tất cả các giờ  dạy Tiếng Việt   phải đi theo khuynh hướng toàn diện đó là (nói, đọc, viết, nghe) và đặc biệt   với phân môn Luyện từ  và câu phải đi nghiên cứu về  ngữ  pháp, từ  ngữ...   Học sinh cần phải hiểu rõ người ta nói và viết không phải chỉ để  cho mình   và cho người khác. Cho nên ngôn ngữ  cần sắc bén, rõ ràng, đúng đắn, dễ   hiểu và chuẩn về  ngữ  pháp”. Các Mác cho rằng “Ngôn ngữ  là hiện thực   trực tiếp của tư duy”. Thật   vậy,   ngôn   ngữ   luôn   gắn   bó   chặt   chẽ   với   tư   duy,   ngôn   ngữ   là   phươ ng tiện di ễn đạt tư  duy của loài ngườ i. Tư  duy của loài ngườ i không   thể  phát triển nếu thi ếu ngôn ngữ. Việc chi ếm lĩnh ngôn ngữ  nhằm tạo ra   những tiền đề phát triển tư duy trong vi ệc d ạy h ọc ( Việc giải nghĩa từ) cũng  có thể  đi từ  tư  duy đến ngôn ngữ. Từ  một ý ta có thể  viết thành những câu  khác nhau. N ếu tách ngôn ngữ  ra khỏi t ư  duy s ẽ  là phươ ng pháp sai lầm về  triết học của m ọi quan h ệ ngôn ngữ và tư duy. Nhận thức lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin đã chỉ  ra nhận thức tâm lý   đi qua 2 giai đoạn: Nhận th ức c ảm tính và nhận thức lý tính. Đây là cơ  sở  4
  5. nguyên tắc trực quan trong d ạy Ti ếng Vi ệt. Đứa trẻ nhận thức thế giới xung   quanh một cách cảm tính bằng mắt, g ắn v ới màu sắc, âm thanh cụ  thể. Do   đó, nhiệm vụ   đầu tiên của trườ ng Tiểu học trong d ạy Ti ếng Vi ệt là phát   triển   khả   năng   nhận   thức   cảm   tính   dựa   trên   kinh   nghiệm   sống   và   kinh   nghiệm lời nói để dần hình thành cho các em đến nhận thức lý tính. 2­ Cơ sở ngôn ngữ học: Các nhà ngôn ngữ  học đều thừa nhận sự  tồn tại hiển nhiên của từ, thừa   nhận tính chất cơ bản, trọng tâm của từ  trong ngôn ngữ   nhưng đều đi tới một  định nghĩa. * Ví dụ:  Sự  biến đổi mất các phụ  âm ghép, sự  xuất hiện thanh điệu, sự  chuyển nghĩa trong từ, sự phát triển vốn từ. Luyện từ  và câu nhìn chung tương đối  ổn định và bền vững. Các hiện   tượng ngữ  pháp trong các văn bản thời xưa và hiện nay không quá khắc nghiệt   và quá khó hiểu đối với người bản ngữ. 3­ Cơ sở giáo dục: Giáo dục nói chung và lý luận dạy học đại cươ ng nói riêng cung cấp   phươ ng pháp dạy học Tiếng Vi ệt nói chung cũng như  dạy Luyện từ  và câu   nói riêng, những bi ểu hi ện  v ề quy lu ật chung c ủa vi ệc d ạy h ọc các môn. M ụ c đích c ủ a ph ươ ng pháp d ạ y h ọ c Ti ế ng Vi ệt cũng nh ư  phân môn  Luy ệ n t ừ  và câu là t ổ  ch ứ c s ự  phát tri ể n tâm hồ n và th ể  ch ấ t c ủ a h ọ c sinh,   chu ẩ n b ị  cho các em đi vào cuộ c s ố ng th ự c ti ễn ho ặc ti ếp t ục h ọc t ập. Do   đó m ụ c tiêu c ủ a giáo d ụ c  đ ề  ra là phát tri ể n trí tu ệ , hình thành th ế  gi ớ i  quan khoa h ọ c, phát tri ể n t ư  duy sáng t ạ o cho h ọ c sinh, giáo d ụ c t ư  tưở ng   đ ạ o đứ c, phát tri ể n óc, th ẩ m m ỹ  giáo d ụ c tổ ng h ợ p và giáo dụ c lao độ ng. Dạy cho các em học sinh Ti ểu h ọc hình thành các khái niệm từ  láy cơ  bản vào trong quá trình nhận thức, nguyên tắc gắn lý thuyết với thực hành,  nguyên tắc trực quan, nguyên tắc vừa sức, nguyên tắc khoa học, nguyên tắc  giáo dục và phát triển của dạy học... do đó học sinh vận dụng những t ừ ngữ  chuẩn mực đạt đúng câu, hiểu rõ thực tế của từ, câu để  áp dụng vào đặ t câu,   áp dụng tốt h ơn các môn học khác. 4 ­Cơ sở tâm lý học: 1­Bản chất tâm lý quá trình hình thành khái niệm từ láy: Đặc điểm tâm lý của học sinh Ti ểu h ọc v ề tri giác mang tính đơ n giản,   đại khái, ít đi vào cụ thể chi ti ết, không chủ độ ng... Đ ặ c đi ể m này th ể  hi ệ n  ở  ch ỗ  các em r ấ t khó khăn phân bi ệ t chính xác  s ự  khác nhau và giố ng nhau gi ữ a các s ự  vậ t. Trong khi đó các khái ni ệ m  ng ữ  pháp hoàn toàn mang tính ch ấ t lý thuy ế t tr ừ u t ượ ng, c ụ  th ể  b ằng các  ngôn li ệ u tr ự c quan. Ở  cuối bậc Tiểu học, tuy ghi nh ớ  có chủ  định của các em phát triển  mạnh nhưng ghi nhớ không chủ  định vẫn giữ  vai trò quan trọng,  ở giai đoạ n   5
  6. này các  em  phải  ghi   nhớ   một  cách  máy móc,  mà  các  khái niệm  ngữ   pháp  đượ c xây dựng trên cơ  sở  ngữ  liệu Tiếng Vi ệt, trong khi Ti ếng Vi ệt là mộ t   ngôn ngữ  hết sức ph ức t ạp khi ến cho vi ệc n ắm các khái niệm ngữ  pháp là  rất khó khăn. Quá trình d ạ y hình thành v ề  khái ni ệ m h ọ c sinh s ẽ  lĩnh hộ i đượ c  ở  nhi ề u m ứ c độ  khác nhau, có h ọ c sinh ch ỉ  n ắ m đượ c nhữ ng thu ộ c tính bề  ngoài  ứ ng m ớ i m ộ t vài khái ni ệ m c ủ a b ả n thân, có h ọ c sinh do không hi ể u   b ả n ch ấ t khái ni ệ m nên không th ể  dùng lờ i nói đ ể  di ễ n đạ t nộ i dung khái  ni ệ m. Trình độ lĩnh hội khái niệm có thể các mức độ: + Mức độ mô tả, tái hiện. + Mức độ giải thích vận dụng. + Mức độ chỉ dẫn biến hoá. 2­ Dạy cho học sinh nắm khái niệm một cách vững chắc: Lựa chọn hiện tượ ng, sự  v ật, các ví dụ  điển hình để  hình thành khái  niệm khi d ạy “ Từ  láy” bởi vì đối với phân môn Luyện từ  và câu trong giờ  dạy chủ  yếu hướ ng d ẫn cho các em thực hành nhiều nên giáo viên cần lựa  chọn những dữ  liệu tiêu biểu, có đặc điểm ý nghĩa và đặ c điểm ngữ  pháp rõ  ràng, tiêu biểu để học sinh dễ tiếp thu. Khi h ọc sinh đã nắm đượ c khái niệm  rồi thì mới mở rộng sự nh ận bi ết v ề khái niệm đó. Phải tổ  chức cho các em quan sát phân tích sự  vật để  tìm ra những đặ c  điểm chủ yếu bản ch ất so sánh với những nét không bản chất. Cần chú ý đến trình độ  nắm khái niệm của học sinh. Tuy nhiên, đố i vớ i  học   sinh   Ti ểu   học   không   phải   bao   gi ờ   cũng   hiểu   dễ   dàng   đượ c   các   khái  niệm do vốn ki ến th ức c ủa các em còn có hạn nên việc nắm bắt của các em   còn gặp nhi ều khó khăn. Đây là cơ sở đề xuất các biện pháp nhằn nâng cao hiệu quả của giờ d ạy   hình thành khái niệm “Từ láy” cho học sinh Ti ểu h ọc. II­ THỰC TR ẠNG V ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU : 1­ Về chươ ng trình: ­ Chươ ng trình Luyện từ  và câu  ở  Tiểu học dạy từ  lớp 2 ­ lớp 5,  ở  l ớp   2, 3 các bài Luyện từ  và câu riêng nhưng đượ c dạy mỗi tuần 1 tiết. L ớp 4, 5   có tiết học độc lập riêng mỗi tuần 2 ti ết. N ội dung g ồm danh t ừ,  độ ng từ ,   tính từ, từ  đơn, từ  ghép, từ  láy, cách xưng hô trong giao ti ếp, câu từ, tiết ôn  tập, chủ ngữ, v ị ng ữ, tr ạng ng ữ... các câu có từ nối, hoặc không có từ  nố i. Chươ ng trình Luyện từ  và câu  ở  bậc Tiểu học chủ  yếu mang tính thực   hành, mang tính đồng âm, lấy câu làm trung tâm, học sinh b ắt đầu học câu và  kết thúc chươ ng tình ở cuối bậc Ti ểu h ọc cũng bằng câu. 2­Về việc d ạy và học 6
  7. Giáo viên cần nắm vững kiến thức về từ đơn, từ  ghép, từ  láy bởi nội dung   kiến thức liên quan đến nhau, khi dạy giáo viên cần phân biệt về từ loại để học sinh  dễ  hiểu, dễ  phân biệt. Trong đó, vấn đề  “Từ  láy” bài dạy mới nên giáo viên cần   nắm được quan điểm của giáo trình và quan điểm sách giáo khoa Tiểu học để cung   cấp cho học sinh những khái niệm về “Từ láy” để các em nắm được và vận dụng   vào bài học một cách chính xác, đúng đắn kiến thức của bài học.           Khi dạy học giáo viên trung thành với sách giáo khoa, chưa có sự sáng tạo,   phương pháp giảng dạy chưa phù hợp, giáo viên chưa quan tâm đến mức độ tiếp thu  bài của học sinh để có biện pháp dạy học tốt hơn           Việc học, tự học , bồi dưỡng thường xuyên giáo viên còn chưa đầu tư thời  gian vẫn còn xem nhẹ            Học sinh nắm và hiểu kiến thức còn lơ mơ            Việc học về từ láy đối với các em rất ngại. Các em sợ mình còn nói sai. Thời   gian học phần từ láy còn ít              Giáo viên dạy theo kiến thức sách giáo khoa, chưa nâng cao thêm kiến thức       Năm học 2012­ 2013 tôi được Ban giám hiệu phân công giảng dạy lớp 4. Sau khi   học xong phần từ láy. Tôi kiểm tra , đánh giá kết quả của học tập của học sinh đầu   năm.   Thống kê kết quả khảo sát học tập của học sinh đầu năm: Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu HS TS % TS % TS % TS % 35 8 22,9 6 17,1 18 51,4 3 8,6 Qua khảo sát, tôi rút ra một số ưu, nhược điểm sau: *Ưu điểm: ­Học sinh đã dần làm quen với cách thức học mới. ­Tich cực chủ động tham gia xây dựng bài, hăng hái phát biểu ý kién. *Nhược điểm: ­Còn một số em học sinh trung bình, yếu vẫn còn nhận thức chậm, thậm chí  không biết tìm từ. Sau khi học hết phần từ láy( Cuối học kì I), tôi đã kiểm tra các kiến thức có  liên quan đến từ láy. Lớp tôi chủ nhiệm, tôi thấy học sinh nhận thức còn nhầm: ­Khái niệm từ láy. ­Phân biệt từ láy với từ ghép. ­Chưa hiểu nghĩa của từ láy Qua kiểm tra đánh giá tôi thấy học sinh trong lớp nhận thức từ láy chưa tốt do  một số nguyên nhân sau: ­Nắm chưa đúng khái niệm về từ láy. 7
  8. ­Còn nhầm lẫn giữa từ láy với  từ ghép. ­Hiểu nghĩa của từ chưa đúng. Từ những nguyên nhân trên, tôi cần đưa ra một số giải pháp sau: +Cung cấp đầy đủ về khái niệm từ láy để giúp các em hiểu từ láy. +Giúp học sinh phân biệt được từ láy và từ ghép. +Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của từ láy. Qua đợt khảo sát cuối học kì I, kết quả đạt như sau: Thống kê kết quả khảo sát học tập của học sinh cuối học  kì I: Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu HS TS % TS % TS % TS % 35 12 34,4 15 42,9 8 22,8 0 0 Qua khảo sát, tôi rút ra một số ưu, nhược điểm sau: * Ưu điểm: +Giáo viên đã gây hứng thú học tập cho học sinh thông qua các giờ học trên  lớp. +Khuyến khích được học sinh có thành tích học tập tốt. *Nhược điểm: ­Một số học sinh học lực yếu, nhận thức còn chậm Quy trình áp dụng:  Theo phươ ng pháp đổi mới dạy học lấy học sinh  làm trung tâm, phát huy tính tích cực của ngườ i học, tôi đã xây dựng nên giáo  án đổi mới về  phươ ng pháp dạy học, nhằm tích cực hoá hoạt độ ng củ a học  sinh. Các em biết đượ c cách học không tiếp thu bài một cách thụ  độ ng mà  nhằm để các em nắm bắt đúng bản chất của vấn đề  thông qua bài dạy. * Hiệu qủa khi áp dụng vào thực tế lớp h ọc. Để giúp cho việc tri ển khai áp dụng phươ ng pháp dạy học đạ t kết quả  tốt, tôi đã đi sâu nghiên cứu phươ ng pháp hướ ng dẫn học sinh  Phương pháp  dạy luyện từ và câu “Khái niệm từ láy”.  Song giáo viên phải vận dụng một  cách  linh ho ạt, sáng   tạo  đặc biệt  khi bồi dưỡ ng HSG.  Đố i  với  phân  môn  Luyện từ và câu  sao cho đạt hiệu quả. Qua thực tiễn gi ảng dạy khi tôi vận dụng phươ ng pháp dạy Luy ện từ  và câu Khái niệm từ láy   vào dạy học với ki ến thức đại trà thì 100% các em  đều nhận biết từ   láy đúng theo yêu cầu, tôi đã thu đượ c kết quả  đáng khả  thi trong gi ảng d ạy c ụ th ể nh ư sau: Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu học sinh TS % TS % TS % TS % 8
  9. 35 20 57,1 12 34,4 3 8,5 Với phươ ng pháp này tôi vận dụng vào việc bồi dưỡ ng học sinh gi ỏi.   Qua kì thi giao l ưu h ọc sinh gi ỏi l ớp 5 c ấp T ỉnh năm học 2013­ 2014 tôi đã  đạt đượ c kết quả như:  Năm học Tổng số Học sinh giỏi cấp Tỉnh HS đạt giải Nhất Nhì Ba KK 2013 - 5 3 1 1 2014 * Kết quả bài dạy: Qua tiết dạy thực nghiệm lần đầu tiên áp dụng các thủ  thuật vào dạy khái niệm “Từ  láy”, học sinh rất hào hứng học tập, phát biểu ý  kiến xây dựng bài, nên bài dạy đạt kết quả tốt. Để  có được những kết quả  đáng kể  trên, thầy và trò lớp tôi giảng dạy đã   nỗ lực phấn đấu hết sức mình vượt lên những khó khăn vất vả tất cả mọi mặt   để  hoàn thành tốt kiến thức Tiếng Việt cho học sinh và nhiệm vụ  bồi dưỡng   học sinh giỏi. Tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: Theo quan điểm của giáo trình thì “Từ  láy” thườ ng có bộ  phận lặp lại  về  âm thanh. Láy và lặp lại bộ phận hình thức ngữ âm của hình vị  gốc. Nói như  vậy ta phải hi ểu đượ c “Từ  láy” là từ  phải có mộ t tiếng gốc mang nghĩa và  một tiếng lặp l ại một b ộ ph ận nào đó của tiếng gốc không có nghĩa. Ví dụ:  L ạnh                    l ạnh lùng, lạnh lẽo    Nhỏ                      nh ỏ nh ắn, nh ỏ nhon, nh ỏ nh ẻ, nh ỏ nhen                       R ối                     b ối r ối Nếu  như   các  tiếng  trong  từ  ghép   có  quan  hệ  về  nghĩa  thì  các   tiếng  trong từ  láy có quan hệ  về  âm. Trong “Từ  láy”, có thể  xác định đượ c tiếng   gốc (tiếng có nghĩa) và “Từ  láy” ( láy lại toàn bộ  hoặc bộ phận hình thức âm  thanh của ti ến g ốc. Sách giáo khoa Ti ếng Vi ệt 4 định nghĩa về  Từ  láy: Từ  láy là từ  do hai   hay nhiều ti ếng láy tạo thành”. Định nghĩa này chưa nói rõ cơ  chế  tạo từ  trong từ  láy là cơ  chế  “Láy lại toàn bộ  hoặc bộ  phận tiếng g ốc.” C ạnh đó,  nếu chỉ  nhấn mạnh dấu hi ệu “hai hay nhi ều ti ếng t ạo thành” thì các từ  ghép  như : mặt mũi, đi đứng, buôn bán, tươ i tốt, nhỏ nh ẹ.... cũng có đặ c trưng ấy. Nhưng mặt hợp lý của định nghĩa về  từ  láy trong sách giáo khoa  Tiểu  học là nhấn mạnh các dấu hiệu hình thức của từ láy, giúp họ c sinh Tiểu học  9
  10. dễ  dàng nhận biết đượ c từ  láy trong văn bản. Đó cũng chính là mức độ  cầ n   dạy cho học sinh Ti ểu h ọc v ề khái niệm “Từ láy” trong Tiếng Vi ệt. Cách phân loại từ  láy dựa vào bộ  phận đượ c giữ  lại trong âm tiết của  hình vị cơ sở. a­ Từ láy toàn bộ: * Ví dụ:   Xanh xanh, tim tím, xinh xinh. Hình v ị  láy có th ể  l ặ p l ạ i toàn b ộ  âm ti ế t c ơ  s ở  theo quy t ắc bi ến âm  hoài thanh. + Quy tắc bi ến âm theo quan điểm truyền thống chia thành 2 nhóm:    ­ Nhóm cao có các thanh: Thanh không, thanh h ỏi, thanh s ắc.      ­ Nhóm thấp có các thanh: Thanh huy ền, thanh ngã, thanh nặng. b­ Từ láy bộ phận: Là những từ  láy có hình vị  láy lặp lại một bộ  phận âm tiết của cơ  sở.   Chia thành 2 loại: láy âm, láy vần. Ngoài ra còn có thể phân loại từ láy dựa vào vị  trí của hình vị cơ  sở  so với  hình vị láy kết hợp với việc dựa vào sự khác nhau của bộ phận bị thay đổi. ­ Từ láy âm có hình vị cơ sở ở tr ướ c. ­ Từ láy âm có hình vị cơ sở ở sau. + Việc nhận diện và phân biệt từ láy với nội dung từ  đơ n âm, đa âm, từ  ghép có những khó khăn nhất định. + Ta có thể  dựa vào quy tắc chuyển hoá thanh điệu để  xác định các từ  láy  đôi. + Có những hai âm tiết, phụ  âm đầu và vần của các âm tiết đó tuy vận  dụng theo quy t ắc láy nhưng thanh điệu của chúng không phù hợp với quy   tắc láy, láy thanh thì chưa hẳn đã là từ láy đối chân chính. * Ví dụ: Mơ màng, mơ mộng... Có thể  đây là những từ  ghép bởi vì cả  hai hình vị  đều có nghĩa, dĩ nhiên  cũng có những từ  láy chân chính không theo quy t ắc nhóm thanh, song những  trườ ng hợp này vẫn có thể giải thích đượ c. * Ví dụ: Thâm thẩm thay cho t ừ ( thâm thâm). Se sẻ thay cho t ừ (se s ẽ). ­ Có những từ  hai âm tiết rất phù hợp với quy tắc láy đôi về  âm và  thanh điệu song cả  2 âm tiết đều có nghĩa ( hoặc trướ c kia ho ặc hi ện nay có   nghĩa). * Ví dụ: Đền đài, gậy gộc, đất đai... * Ví dụ: Chùa chiền, h ỏi han... Về  hình thức và ý nghĩa những từ  này vừa giống láy vừa giống từ  ghép   để có thể xếp lại đượ c, ta quy ướ c nh ư sau: 10
  11. ­ Coi những t ừ  nào mà cả  2 hình vị  hiện nay đang có nghĩa và có thể  sử  dụng như từ và có năng lực tạo từ ghép như ví dụ 1. ­ Coi những t ừ nào mà cả một hình vị hiện đã mất nghĩa không dùng độ c   lập và không còn năng lực tạo từ n ữa  ở ví dụ 2 là từ láy. ­ Coi những t ừ  có hai âm tiết phù hợp với cả  quy tắc láy nhưng cả  hai  âm thanh đều không có nghĩa là từ đơn đa âm. * Ví dụ: Ba ba, đu đủ, chôm chôm... + Một số  âm tiết của từ  tách riêng không thể  dùng độ c lập để  đạ i diện  cho các từ. Một số  âm tiết của từ  tách riêng có thể  dùng đạ i diện cho cả  những trườ ng hợp này là trung gian gi ữa từ láy và từ  đơ n đa âm  ở  đây chúng  gọi tên sự vật hiện tượ ng nên xếp vào loại từ đơ n. * Ví dụ: Bươ m bướ m, chu ồn chu ồn. ­ Từ láy âm có hình vị cơ sở ở tr ướ c. ­ Từ láy âm có hình vị cơ sở ở sau. + Các từ láy mà hình vị cơ sở  đã mất nghĩa bởi vì ngoài chức năng gọi tên  chúng còn có chức năng miêu tả. *Ví dụ: ồn ào, ấm ấp, êm ái, ốm o, ầm ĩ, óc ách, inh ỏi... + Trường hợp các tiếng trong từ  cùng vắng khuyết đi phụ  âm đầu khi đối   chiếu sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học ta có thể nghĩa rằng các từ trên không   phải là từ  láy. Nhưng các từ  trên đều giống nhau về  hình thức ngữ  âm cho nên  một số quan điểm cho rằng đó là từ láy nhưng những từ láy không điển hình. + Có quan đi ể m cho r ằng do các âm ti ế t ( ti ế ng ) đ ượ c bi ể u hi ệ n trên  ch ữ   vi ế t   chung   có   ph ụ   âm   đ ầ u   các   nhà   nghiên   c ứ u   Ti ế ng   Vi ệt   có   hai   ý   ki ế n.   M ộ t   cho   r ằng   ở   v ị   trí   đầ u   m ỗ i   ti ế ng   mộ t   ph ụ   âm   các   thanh   h ầ u  (ph ươ ng th ứ c phát âm phụ  âm này là ph ươ ng th ứ c t ắ c, b ộ  ph ận tham gia   và thanh h ầ u)   các ph ụ  âm đó không d ượ c th ể  hi ện trên ch ữ  Vi ệ t (gi ố ng  nh ư  các thanh đi ệ u c ủ a Ti ế ng Vi ệt). ­ Ý kiến hai cho rằng  ở vị trí này của âm tiết ( tiếng không có phụ âm đầu)  cả  hai cách hiểu trên đều cho rằng đó là từ  láy. Khi dạy cho h ọc sinh Ti ểu   học thì giáo viên xem đây là những từ  láy đặc biệt. Đặc biệt là  ở  chỗ  nó   không giống các từ láy bình thườ ng về hình thức ngữ âm. * Ví dụ: ồn ào, ấm áp, ép uổng, êm ái, im ắng... Thoạt nhìn và đối chiếu với  định nghĩa v  ề  “từ  láy” trong sách giáo  khoa  Tiếng Vi ệt Ti ểu h ọc, ta có thể  nghĩ rằng các từ  trên không phải là từ  láy. Nhưng nếu quan sát kĩ, ta thấy các từ  trên đều giống nhau về  hình thức  ngữ  âm:  ở các tiếng trong t ừng t ừ cùng vắng khuyết  phụ âm đầ u. Bên cạnh   đó, đặc trưng ngữ  nghĩa của các từ  này cũng gần giống với đặ c trư ng ngữ  nghĩa nói chung của t ừ láy. Vì vậy, một số ngườ i co rằng những t ừ này cũng  là “từ láy” 11
  12. *Ví dụ:  Ồn ã, ấm áp, ép uổng, im  ắng,  ế  ẩm, êm ả, ít ỏi, oi ả, ôm so, ao  ước, ấm ức, o ép, yên ả, oằn oại... ( nh ững t ừ xác đị nh đượ c tiếng gố c) *Ví dụ: ấp úng,  ẽo  ợt,  ỉ  eo, oái oăm, óc ách,  ỏn  ẻn, õng  ẹo,  ỡm  ờ,  ậm   ẹo, ánh ỏi... ( nh ững t ừ không xác định đượ c tiếng gốc) Trong khi d ạy giáo viên cần đưa ra một số  ví dụ  về  từ  láy không có   nghĩa “giảm nh ẹ” ho ặc “ m ạnh h ơn” so v ới nghĩa của tiếng gốc. *Ví dụ: đẹp đẽ, xinh xinh, may m ắn, l ạnh lùng... Vậy nghĩa của những   từ  láy này đượ c hình thành từ  nghĩa của tiếng gốc. Cụ  th ể, từ  láy có nhiều  sắc thái ý nghĩa, sắc thái biểu cảm tinh t ế  khác với tiếng gốc. So v ới nghĩa   của tiếng gốc, nghĩa của từ láy xác định hơn, gợi tả hơn, có giá trị biểu hiện,   biểu cảm cao h ơn. *Ví dụ : từ  một tiếng g ốc là “ nhỏ”, ta có thể  tạo ra một số  từ  láy vớ i  những sắc thái ý nghĩa, sắc thái biểu cảm rất khác nhau, như: nhỏ nhỏ : hơi nh ỏ nhỏ nhắn:  (vóc dáng) nhỏ và cân đối dễ thươ ng. nhỏ nhặt: nhỏ bé, vụn vặt không đáng chú ý nhỏ nhẻ: ( nói năng, ăn uông) chậm rãi, từ tốn nhỏ nhen: đối xử hẹp hòi, chú ý đến cả những việc nhỏ nh ặt nhỏ nhoi: nhỏ bé, ít ỏi, mỏng manh và yếu ớt. Nghĩa của các từ  láy: đẹp đẽ, xinh xắn, may m ắn, l ạnh lùng nói trên  cũng có những đặc trưng như  v ậy. Các   từ  láy này có những sắc thái nghĩa  riêng so  với nghĩa của tiếng gốc ( đẹp, xinh, may, l ạnh) . Ở  đây có điều cần lưu ý là nghĩa của từ  láy rất phong phú, đa dạng,  nhiều màu vẻ  mà dạng “giảm nhẹ” ho ặc “m ạnh h ơn” ( so v ới nghĩa củ a  tiếng gốc) chỉ  là hai dạng cơ  bản trong s ự  phong phú, đa dạng  ấy. Nói cách  khác, ngoài hai dạng “ gi ảm nh ẹ” và “ mạnh hơn” ( so với nghĩa của tiếng   gốc), nghĩa của từ   láy còn có những dạng khác, đượ c hình thành theo những hướ ng khác, từ  nghĩa của tiếng g ốc. Vì vậy, khi dạy v ề  nghĩa của từ  láy có họ c sinh, nếu  giáo viên quy nghĩa của tất cả các từ láy vào một trong hai d ạng “ gi ảm nh ẹ”  hoặc “ mạnh hơn” (so với nghĩa của tiếng gốc) thì sẽ  khó tránh đượ c sự  máy  móc, cứng nhắc, khiên cưỡ ng và hình thành  ở  học sinh một nhận th ức không  đầy đủ rằng: nghĩa của từ này chỉ có hai dạng ấy mà thôi. *Chú  ý:   Đối  với  các  từ  láy không xác  định  đượ c  tiếng  gốc: (Ví  dụ: lững  thững, thướ t tha, nh ỉ nh ảnh, đủng đỉnh, bâng khuâng, thì thào, khúc khích....),  đặc trưng chung v ề nghĩa của những từ  này cũng vẫn là tính chất cụ  thể  xác  định, gợi tả, g ợi c ảm. *Cách phối hợp về âm thanh của các tiếng trong từ láy. 12
  13. ­Lặp lại một bộ phận ho ặc toàn bộ âm thanh của các tiếng. ­Có sự hài hoà về âm thanh trong các bộ phận của ti ếng. Sự  lặp lại và sự  phối hợp hài hoà về  âm thanh các tiếng có tác dụng   tạo sắc thái nghĩa cho từ láy. * Các kiểu từ láy trong ti ếng vi ệt:  Trong Tiếng vi ệt có  3  kiểu từ láy 1. Láy âm: Cả tiếng đượ c láy (lặp) lại Ví dụ:  khó khăn, đỡ đần, sạch sành sanh. 2. Láy vần : Bộ phận vần đượ c láy ( lặp) lại Ví dụ: Bồn chồn, l ẩm b ẩm, lào xào,  3.Láy cả  âm và vần  : bộ phận phụ âm và bộ  phận vần đượ c láy ( lặp)  lại. Ví dụ: ngoan ngoãn, dửng dưng, tim tím, trăng trắng... * Định nghĩa: Từ láy là từ do hai tiếng hay nhiều tiếng tạo thành các tiếng trong  từ láy có thể có một bộ phận hay toàn bộ âm thanh lặp lại. Có   những   từ   ph ức   g ồm   một   ti ếng   có   nghĩa   ghép   với   tiếng   không   có  nghĩa hoặc các tiếng đều không có nghĩa ghép lại với nhau để  tạo nên từ  mới. Các tiếng này đượ c láy phần âm hoặc phần vần ho ặc c ả  ph ần âm và  phần vần, đây là các từ láy. Ngoài ra trong Tiếng việt, từ láy thường có 3 dạng khác nhau: 1.Láy đôi:  Từ láy có 2 tiếng Ví dụ: tan tành, lủng củng, canh cánh, tà tà... 2.Láy ba: ( từ  láy có 3 tiếng):  láy ba tiếng thường xuất phát từ  một từ  láy  hai  tiếng làm gốc, phối hợp âm thanh với một tiếng khác thành láy ba. *Ví dụ: Sạch sành sanh, sát sàn sạt, dửng dừng dưng, xốp xồm xộp, ba   nhăng nhăng.... 3.Láy tư: (từ  láy có 4 tiếng): từ  láy bốn tiếng thường xuất phát từ  một từ  láy hai tiếng làm gốc, phối hợp âm thanh theo các khuôn cấu tạo thành láy tư. Ví dụ: hớt hơ hớt hải, lúng ta lúng túng, lủng cà lủng củng, quần quần áo   áo, cười cười nói nói, đen nhẻm đen nhèm, thấp tha thấp thổm, thướt thướt tha   tha... *Lưu ý khi dạy từ láy:  Khi dạy phần từ láy cho học sinh, ngoài việc cung cấp về từ láy giáo viên  còn hướng dẫn cho học sinh biết cách phân biệt giữa từ láy và từ ghép: ­Điểm giống nhau giữa từ ghép và từ láy:  Đều là từ nhiều tiếng ( 2,3 hoặc 4 tiếng) ­Điểm khác nhau: 13
  14.        +Giữa các tiếng trong từ ghép có quan hệ về nghĩa. +Giữa các tiếng trong từ láy có quan hệ về âm.  Như  vậy khi d ạy cho h ọc sinh Ti ểu h ọc ch ỉ d ừng  ở m ức  độ  hình thức   để  học sinh dễ  ti ếp thu. Khi d ạy giáo viên không phải biết gì dạy nấy, dạy   theo chươ ng trình mà giáo viên đượ c học mà phải bám vào nội dung kiến  thức của sách giáo khoa yêu cầu. Trong quá trình giảng dạy thì luôn xảy ra nhiều tình huống. Những câu hỏi  mà học sinh đưa ra mà vượt quá nội dung kiến thức chương trình của bài dạy thì   giáo viên phải khéo léo trả lời học sinh, dùng những kiểu kiến thức của chương  trình học sinh đã học hay bằng nhiều hình thức khác để trả lời cho phù hợp.  Việc nắm bắt ki ến thức b ộ  môn và phươ ng pháp giảng dạy chưa thật   sâu sắc, trình độ  kiến thức của giáo viên chưa đồ ng đều, việc tiếp cận tri   thức mới còn hạn chế, do đó việc dạy tìm ra giải pháp dạy học về khái niệm   từ  láy nhiều hạn chế. Đặc biệt là đố i với đị a bàn là giáo viên vùng sâu, vùng  xa còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc gi ảng d ạy đố i với học sinh bậc  Tiểu học. Khi dạy học giáo viên chỉ  thường trung thành với sách giáo khoa ít có sự  sáng tạo, chưa mạnh dạn có ý kiến đề xuất đến nội dung bài dạy, phương pháp  giảng dạy chưa phù hợp. Giáo viên còn chưa quan tâm đến mức độ  tiếp thu bài  của học sinh để  có biện pháp điều chỉnh hình thức tổ  chức dạy học. Về  kiến   thức “Từ láy” đây là một vấn đề khó, nan giải đối với những nhà biên soạn giáo  trình để  đào tạo giáo viên, dẫn đến giáo viên còn nắm lơ  mơ  chưa rõ ràng về  kiến thức. Vậy nên khi dạy cho học sinh không thể có được những sáng tạo về  hình thức tổ  chức dạy học, chưa mạnh dạn tự tin trong dạy học dẫn đến học  sinh không nắm vững về ngữ  pháp, vận dụng vào thực hành lúng túng, làm bài  lâu, không chính xác. Học sinh nắm b ắt ki ến thức l ơ m ơ, th ụ độ ng. Từ  thực tiễn trên làm cơ  sở để xây dựng nên những giải pháp về dạy khái niệm “Từ láy”.   Để  nhận biết khái niệm  “ Từ  láy” giáo viên cần tạo hứng thú cho học  sinh học t ập. Trong dạy học, tạo hứng thú cho học sinh là rất quan trọng. Nó gần như  quyết định hiệu quả  của việc dạy học. Luyện từ  và câu được đánh giá là khô   khan trong các phân môn Tiếng Việt. Vì vậy tạo hứng thú cho học sinh lại càng  quan trọng. Khi học sinh có hứng thú, các em sẽ  tự  giác, chủ  động học tập thì  giờ  dạy mới diễn ra nhẹ  nhàng, học sinh chủ  động nắm được kĩ năng, kiến  thức.  Để tạo hứng thú cho học sinh, tôi thường tạo cho các em không khí sẵn sàng  học tập ngay trong từng hoạt động như sau: Giới thiệu bài : Đây cũng là một bước quan trọng. Đó không chỉ đơn giản là   nêu mục đích, yêu cầu của tiết học mà còn là bước tạo không khí sôi nổi, thu hút   14
  15. các em vào giờ học. Có thể giới thiệu bài bằng nhiều cách : liên hệ kiến thức cũ  trong bài trước đã học bằng trò chơi, hỏi đáp…. Giúp các em biết thêm nhiều từ, nắm được khái niệm Từ láy Thu hút học sinh vào bài học, ngoài giới thiệu bài thì trong khi tổ  chức ,  hướng dẫn làm bài tập tôi cũng luôn tạo không khí học tập để khơi gợi sự hứng  thú đối với học sinh.  Ngoài ra để  tạo hứng thú học tập cho học sinh, người giáo viên cần phải   biết vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như  kĩ thuật chia  nhóm, kĩ thuật động não, ...  Đối với kĩ thuật chia nhóm, GV nên sử  dụng nhiều cách khác nhau để  gây   hứng thú đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn   khác nhau trong lớp. GV có thể chia nhóm theo số điểm danh, theo màu sắc, theo   tên các loại trái cây các em yêu thích,….Yêu cầu học sinh có cùng số điểm danh,   cùng một màu, cùng một loại trái cây yêu thích sẽ vào cùng một nhóm.  Ví dụ: Tìm các từ láy có thanh hỏi đi với thanh ngang, các thanh hỏi đi với thanh   sắc, các từ láy có thanh ngã đi với thanh huyền theo mẫu: ­   Các   từ   láy   có   thanh   hỏi   đi   với   thanh   ngang:   nhỏ  nhoi..................................... ­   Các   từ   láy   có   thanh   hỏi   đi   với   thanh   sắc:   nhỏ  nhắn......................................... ­   Các   từ   láy   có   thanh   ngã   đi   với   thanh   huyền:   mỡ  màng................................... * BÀI TẬP V ẬN D ỤNG Bài  1:  Tìm từ láy trong đoạn văn sau: Mưa rả rích ngày đêm. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất, thối cát. Trận   này chưa qua, trận khác đã tới, ráo riết, hung tợn hơn. Bài 2: Thay các từ gạch chân dưới đây bằng các từ láy cho thích hợp để các câu   sau gợi tả, sinh động. ­ Những giọt sương đêm nằm trên lá cành. ­ Đêm Trung thu, trăng sáng lắm. Dưới trăng, dòng sông trông như dát bạc.  ­ Mưa liên tục cả ngày, mưa làm tối mặt mũi. ­ Gió thổi mạnh. Lá cây rơi nhiều. Từng đàn cò bay nhanh theo cây. ­Trên nền trời, những cánh cò đang bay. ­Mặt trăng tròn quá. Ánh trăng trong xanh chảy khắp khu vườn. Bài 3:   Tìm từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh, đỏ, trắng, vàng, đen. Bài  4:  Các tổ  hợp: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghêng nghênh, người   người, ngành ngành  tổ hợp nào là từ láy? Bài 5:  ­Tìm 5 từ láy chỉ giọng nói của trẻ em ­Tìm 5 từ láy nói về tình cảm phẩm chất của con người. 15
  16. ­Đặt câu với trong số từ đã tìm Bài 6: Chọn từ láy trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau: (liếp   nhiếp, từ từ, tấp lập, líu lo, là là, tíu tít, hối hả, ríu rít) Tiếng chim .......(1)........(2)..........báo hiệu một ngày mới bắt đầu. Ông mặt   trời ......(3).........nhô lên từ sau luỹ tre xanh. Khói bếp nhà ai .....(4)......... bay trong   gió. Đàn gà con .......(5)........ gọi nhau, .....(6)..........theo chân mẹ. Đường làng  đã ....(7).........mọi người ......(8).......ra đồng làm việc. Bài 7:  Xếp các từ sau đây thành 2 nhóm( từ ghép, từ láy): châm chọc, chậm chạp,  mê mẩn, mong ngóng, nhỏ  nhẹ, mong mỏi, tươi tốt, tươi tắn, phương hướng,   vấn vương, tre pheo, bếp núc, xe cộ. Bài 8:  Phân loại các từ sau thành các nhóm theo 2 cách: núi đồi, rực rỡ, chen chúc,  đi đứng, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đánh đập, sáng sớm, sung sướng, sinh sôi,   suy sụp, sơ sài, sóng sánh, sơ sinh, sinh sự. Bài 9:  Hãy xếp các từ  sau thành 2 nhóm và đặt tên cho mỗi nhóm: ngoằn ngoèo,  khúc khích, đủng đỉnh, lêu nghêu, vi vu, líu lo, thiết tha, sừng sững, rì rầm, cheo  leo. Bài 10:  Tìm các từ láy âm đầu trong đó có a, Vần ấp ở tiếng đứng trước.                     M: khấp khểnh b,Vần ăn ở tiếng đứng sau:                         M: vừa vặn Theo em, nghĩa của từ láy tìm được ở mỗi nhóm giống nhau điểm nào? Bài 11:  Tìm các từ láy trong đoạn văn trên rồi chia thành ba nhóm: từ láy âm đầu,  từ láy vần, từ láy âm đầu và vần. Biển luôn thay đổi theo màu sắc mây trời. Trời âm u, mây mưa, biển xám  xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ. Như một con người   biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.  II I­ H   Ệ THỐNG BÀI HỌC ĐỂ KIỂM TRA HỌC SINH QUA BÀI HỌC:  Bài 1: Tìm những từ láy trong đoạn văn sau: Con trâu nhà em trông mập mạp. Mình nó đen bóng như gỗ mun. Cái sừng  của nó nhọn hoắt, vênh vênh. Thân hình nó béo mẫm và lực lưỡng, trông thật  đáng yêu. Nó bước đi lặc lè, chậm chạp. Nó gặm soàn soạt từng nắm cỏ  non  một cách ngon lành. 16
  17. Các từ láy:............................................................................................... Bài 2: Điền từ thích hợp vào chỗ chấm để có từ láy         Láy âm đầu Láy vần Rầm....................................... Lõm........................................... Nhấp...................................... Tràn............................................ Bài 3: Tìm hai từ láy mỗi loại có: hai tiếng, ba tiếng, bốn tiếng Thang điểm:    Bài 1: 3 điểm            Bài 2: 3 điểm            Bài 3: 4 điểm     Kết quả thực hiện Tổng Điểm 10 Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm 6 Điểm 5 Điểm dưới số 5 HS T % T % T % T % T % T % T % S S S S S S S 35 15 42, 10 28, 5 12, 3 8,9 2 5,7 9 6 3 Trong một lớp h ọc bao gi ờ cũng có nhiều đối tượ ng như  học sinh khá,  giỏi, học sinh trung bình và cũng có thể có cả học sinh yếu. Các bài tập trong  sách giáo khoa theo yêu cầu của Chuẩn ki ến th ức, kĩ năng thì mọi đố i tượ ng  học sinh đều phải đạt đượ c. Ngoài ra, vì là lớp học 2 buổi/ ngày có thời gian   rèn luyện thêm vào buổi chiều nên bản thân tôi thấy cần phải có các bài tập   dành cho h ọc sinh khá, giỏi từng b ướ c nâng cao chất lượ ng h ọc sinh trung   bình và yếu. Sau gi ờ  h ọc bu ổi sáng, các em đã đượ c làm các bài tập trong   sách giáo khoa. Đến buổi chiều, tôi cho các em rèn luyện thêm các bài tập  mở  rộng thêm. Với bài tập này, học sinh khá, giỏi làm đượ c. Tuy nhiên với   học sinh trung bình và yếu còn lúng túng thì giáo viên nên hướ ng dẫn học   sinh. Qua thực tế gi ảng d ạy, tôi nhận thấy việc quan tâm đến các đố i tượ ng  học sinh là một việc làm quan tr ọng, không thể  thiếu trong quá trình giảng  dạy nhất là lớp học 2 buổi / ngày. Với những bài tập rèn luyện thêm vào  buổi chiều đã phát huy đượ c khả năng học tập của các em học sinh khá, giỏi,  nâng cao ch ất l ượ ng h ọc sinh đại trà. Bên cạnh đó còn rèn cho các em tính  chăm chỉ, không chịu dừng l ại  ở  nh ững gì mình đã biết. Về  việc ra bài tập  để  các em  rèn luyện, giáo viên cần căn cứ  theo tình hình thực tế  của lớp  mình, tham khảo thêm các sách như: Tiếng Vi ệt nâng cao lớp 4. Bồi d ưỡ ng   học sinh gi ỏi Ti ếng Vi ệt 4 c ủa nhà xuất bản Giáo dục. ­Kiến thực Tiếng Vi ệt v ốn b ắt ngu ồn t ừ  đờ i số ng thức tế, nếu trong  khi dạy, giáo viên liên hệ  thực tế  để  học sinh tìm kiến thức thì các em làm  bài tập tốt hơn, h ứng thú hơn. Ngượ c lại sau m ỗi hoạt độ ng hoặc mỗi bài,   giáo viên cần liên hệ  thực tế  để  giáo dục các em vận dụng nh ững điều đã   17
  18. học vào cuộc sống. Có như  vậy, các em mới cảm thấy kiến th ức bài họ c   thật gần giũ, yêu thích môn học hơn. Trên đây là một số  thực trạng, k ết qu ả c ủa h ọc sinh l ớp tôi. Do đó, tôi  mạnh dạn đề  ra một số  biện pháp thực hiện để  nâng cao chất lượ ng môn  Tiếng Việt, đặc biệt là phần “Từ láy” IV­ N ỘI DUNG, BI ỆN PHÁP VÀ THỰC HI ỆN: 1­ Biện pháp:  Qua thời gian giảng d ạy kh ối 4+5 t ại Tr ường Ti ểu h ọc Bình Dươ ng II,  tôi đã đưa ra một số  bi ện pháp để  nâng cao hiệu quả  d ạy   khái niệm “Từ  láy” ở Lớp 4. 1­Hướ ng dẫn học sinh hi ểu rõ khái niệm “Từ láy”. Đây là bướ c quan tr ọng để  đạt hiệu quả  cho giờ  dạy thì ngườ i giáo   viên cần phải nắm v ững ki ến th ức v ề t ừ  ghép và từ  láy để  hướ ng dẫn học  sinh tìm đúng từ láy. Giáo viên phải hướ ng d ẫn làm sao để  tránh tình trạng học sinh không  tìm đượ c thì giáo viên cung cấp (cách làm này sẽ dẫn đến học sinh thụ độ ng,   không tích cực trong gi ờ h ọc. 2­Giáo viên hướ ng dẫn h ọc sinh c ần phân biệt từ láy với từ ghép. Ví dụ:  ­Từ ghép: mặt mũi, đi đứng, buôn bán... ­Từ láy: xinh xinh, x ấu xí, bồn chồn.... T ừ  đó giúp h ọ c sinh th ấ y đ ượ c s ự  gi ố ng và khác nhau gi ữ a t ừ  láy và  t ừ  ghép. 3­ Giáo viên giúp học sinh hi ểu rõ nghĩa của từ láy. Với biện pháp này tuỳ theo trình độ  học sinh trong lớp, n ếu l ớp có họ c  sinh trung bình nhiều thì tôi có thể    giúp các em bằng cách cho các em đặt  câu. Ví dụ: Đặt câu với từ nhỏ nh ẹ, nh ỏ nh ắn ­ Nhỏ nhẹ :   Cô ấy ăn nói nhỏ nhẹ. ­Nhỏ nhắn:   Ngôi nhà nhỏ nhắn rất đẹp. Nếu học sinh yếu không  đặt đượ c câu thì giáo viên giúp các em tìm ra  nghĩa của từ  láy ( có thể  dùng từ  điển Tiếng Việt). Với bi ện pháp này vừa   thu hút đượ c sự chú ý vừa giúp học sinh nhớ bài tốt hơn. 2­ Mô tả các bước tiến hành dạy 1 giờ Luyện từ và câu Lớp 4  18
  19. Trong quá trình giảng dạy Luyện từ và câu về khái niệm “Tứ láy” cùng với  sự  tìm hiểu thực trạng giáo viên, học sinh nhà trường chúng tôi đã xây dựng cho   mình phương pháp dạy học, nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh. Các em   biết được cách học, không tiếp thu bài một cách thụ  động mà nhằm để  các em   nắm bắt đúng bản chất của vấn đề thông qua bài dạy Ngày soạn 13/9/2013 Ngày giảng                           Thứ  ba  ngày 17 tháng 9 năm 2014 Luyện từ và câu TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY  I/MỤC TIÊU  : ­Nắm được 2 cách chính cấu tạo từ  phức của Tiếng Việt: ghép những   tiếng có nghĩa lại với nhau ( từ  ghép); phối hợp những tiếng có âm hay vần  ( hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau ( từ láy) ­Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học để  phân biệt từ  ghép với từ  láy, tìm được các từ ghép và từ láy đơn giản, tập đặt câu với các từ đó. ­Giáo dục các em có ý thức sử  dụng đúng nghĩa của từ  ghép, từ  láy trong   giao tiếp Tiếng Việt. II/ĐỒ DÙNG:     ­ Từ điển tiếng Việt hoặc từ điển học sinh.                      ­ Bảng phụ viết 2 từ làm mẫu để so sánh                      ­ Bút dạ, giấy tô ky kẻ bảng III/HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: GIÁO VIÊN HỌC SINH 1.Tổ chức Hát 2.Bài cũ -Gọi 1 HS lên làm lại bài tập 4 1. Thế nào là từ phức ? Thế tiết học : Nhân hậu - đoàn kết nào là từ đơn ? -GV nhận xét 2. Từ phức khác từ đơn ở điểm nào? Nêu ví dụ 3.Bài mới Phần nhận -HS đọc nội dung bài tập và gợi -Cả lớp đọc thầm xét ý -1Hs đọc câu thứ nhất -Tìm từ phức trong đoạn văn => HS và GV kết luận. -1 em đọc khổ thơ tiếp theo -Từ phức “thì thầm” do các tiếng có âm đầu th) lặp lại tạo thành. -Hỏi: từ phức “lặng im” do 2 thì thầm, chầm chậm, cheo tiếng nào có nghĩa tạo thành? leo, se sẽ + Những từ phức nào do những tiếng có âm đầu hoặc vần lặp lại nhau tạo thành ? 19
  20. +Những từ thì thầm, chầm -HS trao đổi phát biểu ý kiến chậm, cheo leo, se sẽ gọi là từ láy +Những từ phức như thế nào gọi là từ láy -GV kết luận: -HS đọc các từ vừa in nghiêng *Ghi nhớ: vừa im đậm. -Giải thích nội dung ghi nhớ . Các tiếng tình, thương, mến đứng độc lập đều có nghĩa. Chúng ghép lại với nhau bổ sung ý nghĩa cho nhau. +Từ láy săn sóc có 2 tiếng lặp lại âm đầu. +Từ láy : khéo léo có 2 tiếng lặp lại âm đầu. +Từ láy luôn luôn có 2 tiếng lặp lại âm đầu và vần -Nhiều tiếng ( từ phức) từ nào - Từ phức lặng im do 2 tiếng cũng có nghĩa và dùng để đặt “lặng + im” tạo thành. câu. - Trong từ cheo leo, 2 tiếng cheo b. Phần Bài tập 1: GV nêu yêu cầu và leo có vần eo lặp lại. Các từ luyện tập -HS đọc toàn văn yêu cầu của chầm chậm, se sẽ lặp lại cả âm bài tập. đầu và vần. -Muốn làm đúng bài tập, cần xác định các tiếng trong các từ - Gọi 2 HS đọc ghi nhớ phức (in nghiêng) có nghĩa hay - Gọi 1 HS lên bảng làm không. Nếu cả 2 từ đều có - Cả lớp làm vở nghĩa là từ ghép, mặc dù chúng có thể giống nhau ở âm đầu hay vần VD: dẻo + dai = dẻo dai -Những từ in đậm trong SGK là tiếng có nghĩa giúp học sinh dễ dàng nhận ra từ ghép. - Giáo viên chốt lời giải đúng Từ ghép Từ láy Câu a ghi nhớ, đền thờ, bờ bãi, nô nức tưởng nhớ Câu b dẻo dai, vững chắc, thanh mộc mạc, nhũn nhặn, cao cứng cáp Trong trường hợp có học sinh nói rằng “Cứng cáp “ là từ ghép, GV cần giải thích cho 20
nguon tai.lieu . vn