Xem mẫu
- ===================================================================
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤN HƯNG
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
DẠY TỪ VỰNG TIẾNG
ANH Ở TIỂU HỌC
GIÁO VIÊN :DƯƠNG THỊ ÚT
MÃ: 17
TRƯỜNG: TH CHẤN HƯNG
================================================================
1
- ===================================================================
Năm học 20182019
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu.
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, trong thời
đại công nghiệp hóahiện đại hóa của đất nước lấy nền kinh tế tri thức làm
nền tảng cho sự phát triển. Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, cải tiến
chất lượng dạy và học nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho đất nước.
Vì vậy hiện nay hệ thống các môn học trong nhà trường là hướng tới những
vấn đề cốt lõi thiết thực đó. Bộ môn Tiếng Anh tuy đưa vào phổ biến muộn
hơn so với các môn học khác ở trường tiểu học nhưng nó đóng vai trò rất quan
trọng, làm nền tảng vững chắc cho các cấp học tiếp theo.
Như chúng ta đã biết từ vựng được sử dụng cho hoạt động giao tiếp mà
để giao tiếp được một ngôn ngữ thì chúng ta cần phải có vốn từ vựng. Vì vậy,
nắm vững từ vựng để vận dụng là việc rất quan trọng.
Chúng ta cần dựa vào từ vựng để phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết cho học sinh. Nếu không có vốn từ vựng cần thiết, các em sẽ không nghe
được đồng nghĩa với việc không nói, đọc và viết được, cho dù các em có nắm
vững mẫu câu.
1.1 Cơ sở thực tiễn
Tiếng Anh hiện nay thiên về giao tiếp chứ không còn thiên về cú pháp và
phương pháp mới lấy giao tiếp làm trọng tâm. Muốn giao tiếp tốt các em cần có
vốn từ vựng cần thiết và phong phú. Để các em có được vốn từ vựng và cấu trúc
cơ bản thì điều đầu tiên giáo viên cần có phương pháp dạy hiệu quả để giúp các
em nhớ được từ vựng lâu hơn.
================================================================
2
- ===================================================================
Thực tế hiện nay việc học Tiếng Anh ở các trường tiểu học nói chung
còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong việc học và sử dụng từ vựng. Vì vậy
dạy cho học sinh cách học và sử dụng Tiếng Anh là để cung cấp cho học sinh
một kho tàng từ vựng về ngôn từ và cấu trúc câu, là một yêu cầu rất cần thiết
trong việc học Tiếng Anh. Đặc biệt là với những học sinh mới làm quen với
môn học Tiếng Anh.
Là một giáo viên dạy Tiếng Anh bậc tiểu học tôi luôn trăn trở làm thế nào
để các em có được một vốn từ vựng cần thiết và có thể sử dụng được cấu trúc
một cách có hiệu quả nhất. Qua các năm giảng dạy tôi nhận thấy muốn các em
giao tiếp tốt trước hết các em cần phải có vốn từ vựng nhất là những em mới
năm đầu tiếp xúc với bộ môn mới này. Để các em có được vốn từ vựng ấy thì
giáo viên cần có phương pháp giảng dạy và cách học từ vựng phù hợp đối với
học sinh . Vì vậy tôi đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu về đề tài “ Một số
phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở tiểu học”.
Từ thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường tiểu học. Bản thân đã
vận dụng nhiều phương pháp dạy từ vựng trong nhiều năm và tôi đã rút ra
được một số phương pháp dạy từ nhằm kích thích và gây hứng thú trong tiết
học cho học sinh mà tôi thấy rất hiệu quả. Đây là mục đích chính của đề tài mà
tôi lựa chọn.
2. Tên sáng kiến:
“ Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh ở tiểu học”.
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Dương Thị út
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng Huyện Vĩnh
Tường Tinh Vĩnh Phúc
Số điện thoại : 0982055587
Emaill:utngukien @gmail.com.vn
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Họ và tên: Dương Thị út
================================================================
3
- ===================================================================
Chức vụ: Giao viên Trường Tiểu học Chấn Hưng Huyện Vĩnh Tường –
Tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Tìm phương pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng
Anh, thông qua đó để đề ra các phương pháp có hiệu quả hơn giúp các em nắm
được vốn từ vựng cơ bản.
Củng cố kiến thức về từ vựng. Phát huy khả năng học môn tiếng Anh
và trên hết là các em có thể trang bị cho bản thân mình một số kiến thức cho
những bậc học tiếp theo cũng như trong tương lai các em về sau.
Nâng cao nghiệp vụ sư phạm của bản thân.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc dùng thử:
Ngày 12 tháng 10 năm 2018. Năm học 2018 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Cơ sở lý luận
Chương trình thí điểm Tiếng Anh tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành theo Quyết định số 3321/QĐBGDĐT, trong đó Tiếng Anh được dạy từ lớp
3 đến lớp 5. Sách được biên soạn theo đường hướng giao tiếp, giúp học sinh bước
đầu hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh, thông qua bốn kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó ưu tiên phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Học
sinh là chủ thể của quá trình dạy học trong môi trường văn hóa và điều kiện học
tập phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, có tính đến sự giao lưu quốc tế.
Trong bất kỳ tiết học nào của môn Tiếng Anh cũng có phần dạy từ
vựng, vì từ vựng đóng vai trò rất quan trọng . Vì vậy, giáo viên cần có phương
pháp phù hợp và các kỹ năng cũng như cách truyền đạt để học sinh có thể lĩnh
hội kiến thức một cách hiệu quả nhất.
7.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
================================================================
4
- ===================================================================
Tình hình kinh tế ngày càng đi lên. Đời sống nhân dân được cải thiện,
nhận thức của phần lớn phụ huynh học sinh đã thấy được tầm quan trọng của
môn Tiếng Anh. Do đó nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức của học sinh ngày
càng tăng.
Một số học sinh giỏi siêng năng và ham học.
Theo phân phối chương trình môn tiếng Anh hiện nay ở trường tôi đang
giảng dạy mỗi tuần 2 tiết đến 4 tiết, mà hầu như tiết nào cũng có từ mới.
Muốn tiết học sinh động giáo viên phải làm tranh ảnh, đồ dùng để các em nhớ
từ dễ dàng và tập trung vào bài hơn.
* Khó khăn
Các em học sinh tiểu học mới làm quen với bộ môn Tiếng Anh vì thế
các em còn rất bỡ ngỡ và lạ lẫm với môn học này.
Thời lượng dành cho môn học thì quá ít trong khi mức độ tiếp thu của
các em còn hạn chế; hơn nữa hầu hết lớp học còn quá đông học sinh nên việc
tập trung chú ý cũng như việc luyện tập còn hạn chế.
Bên cạnh một số em có thái độ học tích cực, nghiêm túc thì cũng có
không ít em chỉ học vẹt, không ghi nhớ từ vựng, không tập đọc, tập viết, không
thuộc nghĩa của từ mà học chỉ để đối phó khi giáo viên kiểm tra vì vậy các em
nhanh quên từ. Các em chưa nhận thấy tầm quan trọng của việc học môn
Tiếng Anh vẫn còn lơ là.
Hơn nữa môn Tiếng Anh không phải phụ huynh nào cũng biết nên giáo
viên cũng gặp không ít khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự
học ở nhà.
Một số phụ huynh còn chưa quan tâm đến việc học tiếng Anh của con
em mình. Do đó mà ảnh hưởng không ít đến việc học tập của các em.
Phương tiện dạy học còn hạn chế.
b. Thành công và hạn chế
================================================================
5
- ===================================================================
* Thành công
Kích thích tính ham học của học sinh, học sinh tích cực, chủ động trong
học tập.
Tiết học sinh động và thú vị hơn, các em ngày càng ham học tiếng Anh,
và đặc biệt các em khá thích thú với tranh ảnh và vật thật...
* Hạn chế
Thời gian học sinh học tiếng Anh trên lớp còn ít
Trang thiết bị dạy học của nhà trường chưa đáp ứng, giáo viên phải mất
nhiều thời gian để làm đồ dùng dạy học.
c. Mặt mạnh, mặt yếu.
* Mặt mạnh
Được sự đồng thuận của ban giám hiệu nhà trường và sự phối hợp có
hiệu quả giữa giáo viên và học sinh.
* Mặt yếu
Giáo viên phải đầu tư nhiều về thời gian và dụng cụ dạy học.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
*Nguyên nhân từ phía giáo viên:
Phương tiện giảng dạy còn thiếu.
Thời gian trên lớp còn hạn chế.
Đa số giáo viên đều chủ quan, chưa chú ý tìm hiểu cách học và cách dùng từ
vựng của học sinh, phần lớn các giáo viên chỉ kiểm tra một vài em bằng cách
đọc to từ đó hoặc ghi lên bảng. Vì vậy dẫn đến học sinh chỉ học đối phó.
*.Nguyên nhân từ phía học sinh:
Học sinh chưa chú trọng đến môn tiếng Anh vì nó còn là môn học tự chọn.
Một số học sinh có thái độ thụ động khi học, chưa thật sự tích cực. Một số
khác lại quá rụt rè, e ngại khi nhờ giáo viên giúp đỡ.
================================================================
6
- ===================================================================
Nhiều học sinh cho rằng học từ vựng tiếng Anh khó nhớ và mất nhiều thời
gian, hầu hết các em ngại học và lười học từ vựng tiếng Anh.
c.Nguyên nhân từ phía phụ huynh:
Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
e1. Biện pháp tổ chức thực hiện:
e1.1. Lựa chọn từ để dạy:
Trong bộ môn Tiếng Anh, khi nói đến ngữ liệu mới là nói đến từ vựng và
ngữ pháp, chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, không
phải từ mới nào xuất hiện trong bài học cũng đưa vào phần giới thiệu từ mới.
Giáo viên phải biết lựa chọn, xác định từ tích cực, chủ động để dạy và cố gắng
phát huy hết khả năng tự học hỏi của các em đối với những loại từ không tích
cực. Bên cạnh đó giáo viên còn phải biết sắp xếp các từ vựng sẽ dạy trong bài
theo một trình tự hợp lý hoặc tạo các lời dẫn gợi mở theo chủ điểm bài học.
Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ
nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động:
+ Từ chủ động (active vocabulary): giáo viên cần giới thiệu cho các em
biết chữ viết, nghĩa của từ , cách phát âm và cách dùng chúng trong giao tiếp.
Ngoài ra cần cho các em luyện tập nhiều hơn. Vì nó có liên quan đến bốn kỹ
năng (nghe – nói – đọc – viết).
+ Từ bị động (passive vocabulary): giáo viên chỉ cần giúp các em nhận
biết từ.
Khi dạy từ mới giáo viên cần làm rõ hai yếu tố cơ bản là: meaning (ý
nghĩa) và Use (cách sử dụng).
Số lượng từ cần dạy phụ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học
sinh chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. Không nên dạy tất cả các từ mới vì không có
thời gian cho các hoạt động khác.
================================================================
7
- ===================================================================
Khi lựa chọn từ để dạy, giáo viên cần lưu ý
+ Nếu từ đó cần thiết để hiểu nội dung bài và phù hợp với trình độ của
học sinh thì giáo viên cần phải dạy.
Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu nội dung bài nhưng khó so với học
sinh thì giáo viên nên giải thích cho học sinh hiểu nghĩa của từ.
Nếu từ đó không cần thiết để hiểu nội dung bài và cũng không khó lắm
thì giáo viên nên cho học sinh đoán.
e1.2. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
Giới thiệu từ mới là bước đầu tiên trong việc dạy từ vựng. Vì nó có vai
trò rất quan trọng trong tiết học tiếng Anh. Nó giúp học sinh nắm được bao
quát nội dung bài học, nắm được nghĩa của từ, cách sử dụng qua phần giới
thiệu ban đầu của giáo viên. Nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những
từ sắp học qua chủ đề vừa được giới thiệu.
Giới thiệu từ mới cần phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết.
Để giới thiệu một từ mới, giáo viên thường thực hiện các bước sau:
“ Nghe” sau khi giới thiệu từ bằng tranh vẽ, vật thật, ví dụ, tình
huống......giáo viên cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc mở
băng.
“Nói” sau khi cho các em nghe từ ba lần, giáo viên cho cả lớp nhắc lại
rồi gọi một vài em nhắc lại.
“ Đọc” giáo viên viết từ lên bảng . Cả lớp đọc rồi đọc cá nhân và sửa
lỗi cho các em. Giáo viên hướng dẫn cách nhấn trọng âm từ, phát âm lại từ và
yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
“ Viết” sau khi các em đã đọc được từ, giáo yêu cầu học sinh viết từ
mới vào vở.
e1.3. Các thủ thuật giới thiệu từ mới:
e1.3.1. Dạy từ bằng tranh minh họa (Visual) :
================================================================
8
- ===================================================================
Đồ dùng trực quan đóng vai trò rất quan trọng trong tiết dạy, nó gây
hứng thú và tập trung sự chú ý của học sinh. Phương pháp này giúp học sinh
hiểu nhanh và khắc sâu được từ vựng đồng thời nó giúp học sinh phát triển tư
duy và giúp các em tích cực hơn trong tiết học
Ví dụ : Dạy Unit 7: Places in My School
Khi dạy các từ classroom, library, computer room, music room. Tôi đưa
bức tranh lớp học ra và hỏi các em “ What is this?” các em sẽ biết ngay đó là
lớp học và tôi giới thiệu từ “ classroom”. Tương tự cũng bằng phương pháp này
tôi dạy các từ còn lại.
e1.3.2. Dạy từ bằng vật thật (Realia): Ở phương pháp này tôi dùng
những dụng cụ trực quan thực tế có được. Với phương pháp này các em hiểu
và nhớ từ lâu hơn và khi nào các em quên thì các em có thể gợi lại những từ đó
bằng cách nhìn vào những vật thật đó.
Ví dụ: Dạy Unit 8: School Things
Giới thiệu từ “ book” trong câu “ It’s a book” tôi giơ quyển sách lên và
hỏi “ What’s this?” học sinh sẽ biết được book nghĩa là quyển sách. Các từ khác
như: ruler, rubber, pencil.. tôi cũng giới thiệu tương tự.
Qua các tiết học đó tôi cảm thấy tiết học rất sinh động và các em nhớ từ vựng
nhanh và lâu hơn.
e1.3.3. Dạy từ bằng cử chỉ, điệu bộ (Mine):
Ngoài việc giới thiệu tranh hay vật thật. Tôi cũng thường giới thiệu từ
mới thông qua thể hiện qua nét mặt, điệu bộ và học sinh đoán từ.
Ví dụ: Dạy Unit 9: In My Classroom
================================================================
9
- ===================================================================
Giới thiệu từ “ Stand up, Sit down” tôi yêu cầu học sinh nhìn vào hành
động của cô, cô đang làm gì?. Học sinh thấy tôi đứng lên, ngồi xuống sẽ hiểu
ngay từ “ Stand up, Sit down” .
e1.3.4. Dạy từ bằng tình huống/giải thích (Situation / explanation):
Tôi thường sử dụng tình huống hay ngữ cảnh để giải thích nghĩa của từ
để giúp các em có thể đoán từ qua ngữ cảnh. Sau này giúp các em đọc đoạn văn
có thể đoán từ tốt hơn. Bằng phương pháp dựa vào ngữ cảnh đoán nghĩa của từ
, các em sẽ đọc nhanh và hứng thú vì không phải ngừng lại để tra từ.
Ví dụ: Dạy Unit 11: My Family
Giới thiệu từ “ Family” Tôi sẽ giới thiệu lần lượt các thành viên trong gia
đình.
This is my father, this is my mother and this is my sister.
( Đây là bố của tôi, đây là mẹ của tôi và đây là chị của tôi.)
We are a family. ( Chúng tôi là một gia đình.)
e1.3.5. Dạy từ bằng cách đưa ra ví dụ (Example):
Phương pháp này giúp các em có thể sử dụng từ đúng vị trí và luyện cho
các em có khả năng sử dụng ngữ pháp tốt hơn. Sau một số từ đã học ở lớp giáo
viên có thể hướng dẫn cho các em về nhà tập đặt câu đơn giản với những từ
đó. Từ đó học sinh có thể nhớ được từ và cụm từ dễ dàng hơn.
Ví dụ: Giáo viên dạy từ: A table, Some pens, A book, School
Học sinh có thể đưa ra ví dụ như sau:
This is a table.
There are some pens on the table.
My book is new.
My school is big
Hoặc Ở bài 8: School Things
Giáo viên liệt kê một vài ví dụ về đồ vật ở trường “ sách, vở, bút chì, thước….
Đây là những đồ vật ở trường. Em nào có thể kể thêm các đồ vật khác…
================================================================
10
- ===================================================================
e1.3.6.Dạy từ thông qua các từ đồng nghĩa/trái nghĩa (Synonym/
antonym):
Tôi thường dùng những từ các em đã học để giảng từ đồng nghĩa hoặc
trái nghĩa. Phương pháp này giúp phát huy tư duy của học sinh.
Ví dụ : Dạy Unit 14: Our Room
Giới thiệu từ small >
- ===================================================================
giơ lên hoặc viết vào giấy giáo viên kiểm tra và nhận xét. Như vậy, tôi có thể
quan sát được toàn bộ học sinh buộc các em phải học bài cũ.
Bên cạnh đó, tôi thường lựa chọn các phương pháp phù hợp nhằm giúp
các em đọc, viết được, biết cách vận dụng vào thực tế để mang lại hiệu quả
cao nhất bằng các thủ thuật kiểm tra và củng cố nhằm khuyến khích các em
học tích cực và hiệu quả hơn.
1. Rub out and Remember : giáo viên viết từ lên bảng sau đó xóa phần từ đã viết
trên bảng và yêu cầu học sinh viết lại các từ bị xóa.
2. Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn và yêu cầu học
sinh viết lại từ cho đúng. Ví dụ:
oardb board
chenb bench
skde desk
3. Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có các từ đã giới thiệu, yêu cầu học
sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy.
4. Matching : giáo viên chia hai cột, một cột giáo viên viết từ, một cột viết định
nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau đó yêu cầu học sinh nối từ với
định nghĩa của chúng. Hoặc có thể nối từ với tranh ví dụ:
Ruler pencil chair bookshelf eraser
5. Bingo : giáo viên viết các từ lên bảng, yêu cầu học sinh chọn 9 từ trong số
các từ mà giáo viên viết trên bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào
nghe có được 5 từ trước nhất thì hô to “Bingo”
================================================================
12
- ===================================================================
6. Slap the board : giáo viên viết các từ hoặc dán tranh về từ các em vừa học lên
bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ đó
(từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại)
7. Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên đọc
một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các từ
theo trình tự đọc.
8. Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm mà giáo viên yêu cầu.
Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 18: Colours
pink yellow black
orange
Red
Colours
brown green white
blue purple
9. Guessing game: một học sinh dùng hành động để diễn tả từ, các học sinh
khác đoán từ. Hoặc một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình
ảnh từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác
đoán.
Ví dụ:
T: What’s she doing?
S : She’s skipping.
T: Is she skipping?
S: Yes, she is
10. What and where : giáo viên viết từ vừa dạy vào các vòng tròn trên bảng, cho
học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí
cũ của nó.
11. Chain game: trò chơi này giúp luyện trí nhớ, phát âm cho học sinh. Giáo
viên cho một mẫu câu nhất định, chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Học sinh 1
================================================================
13
- ===================================================================
lặp lại câu của giáo viên và thêm từ vào, học sinh 2 lặp lại câu của giáo viên và
học sinh 1 rồi thêm từ, tương tự như vậy với học sinh 3 đến học sinh cuối
cùng của nhóm.
Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 19: Our Pets
T: I’ve got a cat
S1: I’ve got a cat and a dog
S2: I’ve got a cat, a dog and a tortoise
S3: I’ve got a cat, a dog, a tortoise and a parrot
S4: ……
12. Sing songs: học hát là một phần thú vị đối với học sinh, vì vậy chúng rất
hứng thú với phần này. Chỉ cần cho học sinh hát bài hát có chứ từ mới thì các
em sẽ học thuộc hết từ mới ngay trên lớp.
Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 16: The Weather
What’s the weather?
What’s the weather?2
It’s sunny, It’s sunny
What’s the weather like? 2
It’s sunny, it’s sunny
Học sinh hát với các từ mới tương tự như trên (cloudy, rainy, windy,
snowy).
Các thủ thuật trên được áp dụng cho mỗi giờ dạy khác nhau nhằm
không gây nhàm chán cho học sinh. Tuy nhiên để đảm bảo việc kiểm tra được
thực hiện thường xuyên chúng ta cần chú ý đến đối tượng học sinh. Đối với
các học sinh khá, giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất yêu cầu
học sinh tái tạo lại phần từ đã học như ; Rub out and remember, slap the board,
what and where, net word .. Đối với học sinh yếu thì sử dụng các cách kiểm tra
mang tính gợi mở từ như: jumbled words, wordsquare, matching, ordering ...
e.1.2. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
================================================================
14
- ===================================================================
Trong quá trình dạy và học trên lớp, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến
thức đến học sinh.Tuy nhiên thời gian trên lớp không có nhiều, để phát huy
được tính tích cực sáng tạo của học sinh, để các em lĩnh hội tốt những kiến
thức đó, thì các em cần phải tự học. Vì vậy ngay từ đầu từ năm học, giáo viên
cần giúp các em có phương pháp học tập ở nhà, yêu cầu các em học thuộc từ
vựng và chuẩn bị từ vựng.
Học từ mỗi ngày .
Khuyến khích các em nên dành thời gian khoảng 15 – 30 phút để học từ
mỗi ngày giúp các em nhớ được từ lâu hơn.
Yêu cầu mỗi học sinh có một quyển vở ghi từ vựng .
Giáo viên nên yêu cầu mỗi học sinh có một quyển vở ghi từ vựng. Sau
mỗi bài học yêu cầu các em ghi mỗi từ 5 – 10 lần . Sau mỗi bài ( unit) giáo viên
có thể thu vở để nhận xét và khuyến khích, động viên các em. Nhằm giúp các
em luyện tập từ thường xuyên để nhớ từ lâu hơn .
Ghi từ vào một miếng giấy nhỏ
Giáo viên cũng nên khuyến khích các em sử dụng miếng giấy nhỏ và viết
từ vào đó để có thể học bất cứ lúc nào.
7.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Tìm ra vấn đề khó khăn mà giáo viên và học sinh thường gặp phải
trong quá trình dạy và học từ vựng.
Mục tiêu cần đạt được là chất lượng và kết quả học tập bộ môn Tiếng
Anh ngày càng cao, các em học sinh ngày càng ham học tiếng Anh hơn. Bên
cạnh đó là phụ huynh và học sinh có nhận thức hơn đối với môn tự chọn này .
Hơn thế nữa các em còn là những búp măng non đưa nước Việt Nam hội nhập
với các nước trên thế giới đòi hỏi các em phải biết sử dụng tiếng Anh thành
thạo và xem môn tự chọn này là ngôn ngữ thứ hai sau tiếng mẹ đẻ.
================================================================
15
- ===================================================================
Chuẩn bị cho học sinh một số vốn từ vựng nhất định làm nền tảng cho
các lớp tiếp theo. Tạo động lực giúp các em học tập tốt hơn.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Nhà trường, phụ huynh học sinh và giáo viên phụ trách lớp tạo mọi điều
kiện phối hợp với giáo viên bộ môn nhắc nhở và động viên khuyến khích các
em tham gia đầy đủ các buổi học, để có một nền tảng vững chắc về kiến thức.
Giáo viên bộ môn Tiếng Anh phải nâng cao trách nhiệm, vai trò của mình
để giúp đỡ khuyến khích các em khi gặp khó khăn trong việc học từ vựng nói
riêng và bộ môn Tiếng Anh nói chung. Bên cạnh đó giáo viên bộ môn còn phải
là một người nhiệt tình và yêu nghề.
Giáo viên thường xuyên nhắc nhở, động viên học sinh trong các tiết học để
các em tiếp thu bài tốt hơn.
Phòng giáo dục và đào tạo kết hợp với ban lãnh đạo trường tạo điều kiện
thuận lợi để xây dựng phòng học thông minh cho môn Tiếng Anh, trang bị các
thiết bị học tập như bảng tương tác.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp và biện pháp
Để thực hiện tốt các giải pháp và biện pháp ngoài việc ban giám hiệu nhà
trường đã quan tâm, tạo điều kiện thì rất cần sự nhiệt tình, yêu nghề của giáo
viên cũng như sự quan tâm của các bậc phụ huynh.
Giáo viên phải luôn quan tâm giúp đỡ học sinh khi các em chưa hiểu bài
và một số từ vựng mà các em chưa hiểu , chưa đọc được.
Học sinh phải nhiệt tình, kiên trì, ham học, chủ động và tích cực đối với
môn học.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp
Các giải pháp mà giáo viên đưa ra trong quá trình nghiên cứu phải gắn
liền với biện pháp. Như vậy, giáo viên mới thật sự tìm ra và giải quyết vấn đề
nan giải mà giáo viên và học sinh gặp phải.
================================================================
16
- ===================================================================
Giải pháp phải luôn luôn đồng hành cùng biện pháp, tạo nên mối liên kết
chặt chẽ nhằm hạn chế tối thiểu khó khăn mà cô và trò gặp phải để rút kinh
nghiệm.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
* Kết quả khảo nghiệm
Trước khi chưa áp dụng đề tài này , kết quả học từ vựng của học sinh
còn nhiều hạn chế, nhiều em còn nhớ từ không chính xác.
Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài ở khối 3,4,5 với số lượng là 500
em :
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
100 23.75 150 32.5 200 38.75 50 5
Sau một thời gian áp dụng " Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh
ở tiểu học” Ngoài việc hướng dẫn cách đọc, phát âm đúng từ vựng, mẫu câu
tạo cho các em tính siêng năng, ham học thì kết quả học tập, chất lượng bộ
môn đã được nâng lên đáng kể. Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt, Các em
học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn giản.
Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn.
Phần lớn các em đều thích học tiết Tiếng Anh, các tiết học trở nên sôi nổi và
sinh động hơn.
Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài ở khối 3,4,5 với số lượng là 500 em :
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
150 37.5 200 30 180 31.25 20 1.25
* Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Qua việc thực hiện đề tài này mà chất lượng học sinh ở trường tôi đã
được nâng lên đáng kể. Tôi hy vọng với chút kinh nghiệm của mình, tôi không
================================================================
17
- ===================================================================
chỉ giúp nâng cao chất lượng dạy và học tại trường tôi đang công tác mà có thể
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho huyện nhà cũng như cho đất nước.
7.4. Kết luận
Đề tài mà tôi thực hiện chỉ là một phần trong tiết học song nó đóng vai
trò rất quan trọng góp phần làm nên thành công của một tiết học. Vì vậy để có
một tiết dạy từ vựng đạt hiệu quả, giáo viên không chỉ chuẩn bị bài, các bước
lên lớp đầy đủ mà giáo viên cần lựa chọn các phương pháp, kỹ năng giới thiệu
từ cũng như cách kiểm tra sao cho phù hợp nhằm gây hứng thú và thu hút sự
hợp tác của học sinh để tiết học đạt hiệu quả cao nhất.
Qua quá trình giảng dạy, áp dụng những phương pháp trên tôi đã rút ra
được một số kinh nghiệm nhỏ và kết quả thu được đáng mừng. Các em học
sinh tự tin hơn trong tiết học, các em đọc được từ và nhớ từ nhanh hơn, lâu
hơn. Số học sinh quên từ vựng đã giảm xuống đáng kể. Tiết học Tiếng Anh sôi
nổi và các em hào hứng hơn.
Đề tài này có ý nghĩa trong công tác giảng dạy bộ môn Tiếng Anh, giúp
cho giáo viên có các kĩ năng giảng dạy, giúp học sinh khắc sâu được vốn từ
vựng và tạo nền tảng, trang bị cho các em một số kiến thức cho những bậc học
tiếp theo và cũng như trong tương lai các em về sau. Và nêu cao tầm quan trọng
của bộ môn Tiếng Anh trong học sinh và phụ huynh. Tôi hy vọng nó có thể áp
dụng đối với các trường Tiểu học khác trên địa bàn huyện.
7.5. Kiến nghị:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này tôi xin đề xuất một vài ý kiến nhằm
góp phần nâng cao chất lượng bộ môn tiếng Anh cho học sinh Tiểu học như
sau:
+ Đối với nhà trường: Nhà trường kết hợp với phụ huynh quan tâm chặt
chẽ đến việc học tập của học sinh. Cung cấp thêm trang thiết bị dạy học cho
môn học này.
================================================================
18
- ===================================================================
+ Đối với giáo viên: Phải có lòng nhiệt huyết, yêu nghề, yêu trẻ, sáng tạo
trong việc dạy. Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, trau dồi kiến
thức, tự học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nhiệp. Chuẩn bị kỹ kiến thức, giáo
án trước khi đến lớp. Biết ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, tạo
hứng thú cho học sinh. Biết hướng dẫn học sinh cách tự học và tự tìm tòi kiến
thức. Biết giáo dục trẻ yêu thích việc học và yêu môn tiếng Anh. Biết tạo môi
trường áp dụng tiếng Anh trong trường và trong cuộc sống.
+ Đối với phụ huynh: Cần quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho con em đi
học đầy đủ, động viên khuyến khích các em có ý thức học tập ở nhà.
+ Phòng giáo dục nên thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên môn theo
từng cụm trường cho giáo viên tiếng Anh trên toàn huyện để chúng tôi có điều
kiện trao đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm.
Trên đây là một số phương pháp mà tôi đã đúc rút được trong quá trình
giảng dạy nhằm giúp học sinh vận dụng được những kiến thức đã học vào
thực tế, học thuộc từ vựng, nhớ lâu hơn và giúp các em học môn Tiếng Anh tốt
hơn Và đã đạt được những thành công nhất định. Song cũng không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học, quý
thầy cô, để tôi có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
*Đối với nhà trường:
Đầu tư cơ sở vật chất thích hợp phục vụ cho giảng dạy và công tác giáo
dục, tạo điều kiện cho giáo viên được đi học tập, bồi dưỡng.
* Về cán bộ quản lý:
Quán triệt thực hiện thực hiện nhiệm vụ năm học của PGD&ĐT. Cập nhật
thường xuyên kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác giảng dạy,
bồi dưỡng, các phong trào thi đua. Chỉ đạo có hiệu quả công tác giảng dạy để
nâng cao chất lượng giáo dục kiến thức, phẩm chất, năng lực học sinh. Chỉ đạo
================================================================
19
- ===================================================================
tốt công tác giảng dạy kiến thức cơ bản trên cơ sở đó phát huy tốt các khả năng
để học sinh tham gia các cuộc thi giao lưu do phòng giáo dục, sở giáo dục tổ
chức.
* Về giáo viên:
Luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới phương pháp và cách đánh giá
học sinh theo tinh thần đổi mới.
Giáo viên phải thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của tiến trình giảng dạy, nâng cao chất lượng
dạy học của bộ môn, phải dự giờ trao đổi kinh nghiệm, tham khảo các bài
giảng mẫu để rút kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Giáo viên luôn tìm
tòi những phương dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn, không áp đặt,
không máy móc.
* Về cơ sở vật chất:
Để đảm bảo công tác GDTC cho học sinh đòi hỏi phải tăng cường các thiết bị
dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy của thầy cô và của việc tập luyện của trò
theo hướng:
Mỗi năm nhà trường phải mua sắn thêm một số thiết bị dụng cụ. Thường
xuyên cải tạo và nâng cao các sân tập.
Tiến tới xây dựng nhà tập đa năng để đảm bảo tập luyện khi thời tiết không
thuận lợi.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã
tham gia áp dụng sáng kiến:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
*Kết quả đạt được cuối học kỳ I và năm học 2018 2019:
+ Chất lượng học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Môn Tiếng Anh: Hoàn thành tốt: 407em=57,2%
Hoàn thành: 214em= 30,1%
*Kết quả học sinh đạt giải trong các kỳ thi giao lưu cấp huyện và cấp tỉnh
trong năm học 2018 2019 cho đến thời điểm tháng 2/2019:
Học sinh tham gia tự nguyện giải violympic Tiếng Anh cấp trường có 42
em tham gia trong đó có 29 em đạt từ 300 điểm trở lên.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
================================================================
20
nguon tai.lieu . vn