Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚC ĐỒNG ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP  SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC HIỆU QUẢ  TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XàHỘI LỚP 3           Môn:  TN&XH                     Cấp học: Tiểu học                      Họ và tên: Phan Thị Thanh Giang                      Chức vụ:  TTCM                      ĐT: 0949907792                      Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phúc Đồng ­                                             Quận Long Biên ­ Hà Nội 
  2. Long Biên, tháng 4/2019 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GDTH Giáo dục Tiểu học HSTH Học sinh Tiểu học TN&XH Tự nhiên và Xã hội XH Xã hội TH  Tiểu học SGK Sách giáo khoa
  3. ĐDDH Đồ dùng dạy học CNTT Công nghẹ thông tin KT Kiến thức GD Giáo dục KN Kĩ năng GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học HĐ Hoạt động GAĐT Giáo án điện tử DH Dạy học XD Xây dựng TLCH Trả lời câu hỏi
  4. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong suốt những  năm qua  chúng ta luôn coi “GD là quốc sách hàng đầu”.  Hệ  thống GD chia làm nhiều bậc học, trong đó TH được coi là nền tảng cơ  sở  ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người, đây là bậc học   đặt nền tảng vững chắc cho toàn bộ hệ thống GD. Cùng với môn học khác như Toán, Tiếng Việt…, môn TN & XH  đóng vai  trò quan trọng trong giáo GDTH. Môn TN & XH cung cấp cho HS những hiểu   biết ban đầu và cơ  bản về  các sự  vật, hiện tượng và mối quan hệ  giữa chúng   trong tự  nhiên, con người và XH. Môn học này còn giúp học sinh hình thành và  phát triển KN quan sát, mô tả, phân tích, so sánh. Nó kích thích HS tìm tòi, khám  phá thế giới xung quanh và tìm tòi nghiên cứu khoa học, phát hiện ra cái mới. Từ  đó, các em vận dụng những KT đã học vào thực tế  cuộc sống. Môn TN & XH   còn bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người, XD hình thành cho các   em có thái độ đúng đắn đối với bản thân gia đình, XH. Ngành GD đổi mới nội dung chương trình SGK. Trong đó, đổi mới PPDH  góp phần quan trọng cho sự đổi mới đó. Chinh vì vậy, việc sử dụng đồ dùng DH  đặc biệt được quan tâm. ĐDDH là phương tiện giúp GV tổ chức và điều khiển nhận thức của HS.  ĐDDH  thực sự cần thiết để GV thiết kế HĐ học cho HS, giúp HS có cơ hội tự  mình phát hiện KT giúp đổi mới PPDH theo hướng tích cực đạt hiểu quả. ĐDDH môn TN & XH phong phú đa dạng so với những môn học khác. Do  vậy, nếu GV  biết cách lựa chọn, sử  dụng  ĐDDH thì sẽ  mang lại một giờ  học  đạt hiệu quả. Vả  lại HSTH  vốn sống còn ít, chưa đủ  có sự  tự  phân tích đánh  giá những điều có trong sách. Vì vậy, ĐDDH sẽ hỗ trợ đắc lực giúp các em lĩnh  hội tri thức một cách dễ  dàng. Nhất là trong vài năm gần đây việc  ứng dụng   CNTT vào HĐ giảng dạy làm cho HĐ giảng dạy đạt hiệu quả  cao hơn. Trong  môn TN & XH việc  ứng dụng CNTT càng có hiệu quả  rõ nét. Nhận thức được   tầm quan trọng của việc sử dụng ĐDDH trong giảng dạy nói chung và trong dạy  học TN & XH nói riêng nên tôi đã đi sâu vào  nghiên cứu đề  tài “Một số  biện   pháp sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong môn TN&XH lớp 3” . II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.  Nghiên cứu trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quá trình giảng dạy. 4
  5.  Đề ra một số biện pháp chuẩn bị và sử dụng ĐDDH trong giờ TN & XH   ở  lớp 3 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. III. GIỚI HẠN VÀ THỜI GIAN  NGHIÊN CỨU. Đồ dùng dạy học môn TN&XH lớp 3  Thời gian từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 3 năm 2019 B. NỘI DUNG I. CHƯƠNG TRÌNH NỘI DUNG MÔN TN&XH LỚP 3 SGK  TN&XH lớp 3 có 3 chủ đề gồm 70 bài ứng với 70 tiết của 35 tuần   thực học (Trong đó có 64 bài học mới ,4 bài ôn tập ) được phân phối như sau: Chủ đề “Con người và sức khỏe”: 9 bài mới, 1 bài ôn tập kiểm tra Chủ đề “Xã hội”: 12 bài mới, 1 bài ôn tập kiểm tra Chủ đề “Tự nhiên”: 10 bài mới, 2 bài ôn tập kiểm tra Cũng như  các sách TN&XH lớp 1 và 2, ND KT trong sách TN&XH lớp 3   được phát triển theo nguyên tắc đồng tâm từ gần đến xa , dẫn dắt HS mở rộng  vốn hiểu biết .Từ  bản thân đến gia đình, trường học đến thiên nhiên rộng lớn   mặt trời, trái đất và mặt trăng. ND mỗi chủ  điểm đều được tích hợp GD sức  khỏe một cách hợp lý. Từ  sức khỏe cá nhân và cộng đồng liên quan đến môi  trường.  II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ĐỒ DÙNG DẠY  HỌC TRONG MÔN TN&XH LỚP 3 Biện pháp 1.  Chuẩn bị,  phân loại đồ dùng dạy học TN&XH Với mỗi môn học sẽ  có những ĐDDH đặc trưng. Và môn TN&XH cũng  vậy. ĐDDH gồm tranh ảnh, vật thật, mẫu thật, mô hình, sơ đồ, lược đồ, phiếu  học tập, phương tiện nghe nhìn. 1.1. Tranh ảnh, tư liệu  Đối với tranh  ảnh và tư  liệu thì hầu hết tiết TN&XH nào cũng cần phải   có. Tùy ND từng bài ta có thể chuẩn bị tư liệu, tranh  ảnh khác nhau để phục vụ  tiết học. Những tranh ảnh sưu tầm phải có HT đẹp , ND  phải phục vụ cho việc  khai thác KT bài học. Công việc sưu tầm phải được thực hiện trước khi vào tiết  học.  5
  6. Ví dụ: Khi dạy bài “Động vật”,  tôi yêu cầu HS sưu tầm tranh ảnh về các  loài vật từ sau tiết TN & XH tuần 24. Khi yêu cầu HS sưu tầm, tôi gới ý các em sưu tầm bằng cách tìm trên các  loại báo, hay trên các tờ tranh về thế giới loài vật dành cho trẻ em. 1.2. Vật thật, mẫu vật, mô hình. Sử dụng vật thật, mẫu vật, mô hình trong giảng dạy là phù hợp với nhận  thức của HSTH vì “trăm nghe không bằng một thấy”. Trong chương trình TN & XH  lớp 3, vật thật, mẫu vật, mô hình được sử dụng nhiều trong chủ đề “Tự nhiên”. Ví dụ: Khi dạy bài “Rễ cây”, trước đó tôi và HS phải quan sát xung quanh  xem nhà ai,  ở  đâu có cây Trầu không hoặc cây Vạn niên thanh để  đến hôm có  tiết dạy đến xin hoặc mua. Còn củ cải, cà rốt, cây hành, tỏi thì dễ kiếm vì có rất   sẵn  ngoài chợ. Ví dụ: Khi dạy bài “Lá cây”. Nếu vật thật là lá cây có màu xanh và hình dáng kích thước khác nhau thì  dễ  kiếm nhưng lá có màu đỏ, tím thì khó kiếm hơn. Do vậy, tôi phải sưu tầm  một số  cây cảnh có màu sắc khác nhau như  cây tía tô cành lá có màu tím, cây   đuôi lươn lá màu vàng. Đồng thời, tôi hỏi thêm nhà em nào có loại cây nào có lá  cây không phải là màu xanh tôi đề nghị các em mang một số lá tới lớp. Còn một  số  mô hình, mẫu vật   trong phòng đồ  dùng nhà trường có, tôi đăng kí với   GV  phòng ĐD để mượn. Ví dụ: Khi dạy bài “Thân cây”, tôi cho HS  xem cách mọc của một số loại   cây như: cây đậu Hà Lan, cây khoai lang, cây nhãn. Khi xem, yêu cầu học sinh  trả lời câu hỏi: Đó là cách mọc của những cây nào? Chúng mọc như thế nào? Nhờ  những đoạn băng đó, HS hứng thú và phát hiện ra KT thế nào là cây  có thân mọc đứng , thân mọc bò, thân mọc leo một cách cụ thể hơn. Có những mẫu vật thật, mô hình rất sẵn lúc nào cũng có nhưng có những  vật tương đối khó vì nó phụ  thuộc vào thời tiết, thời vụ, khách quan khác. Do  vậy việc chuẩn bị ĐD loại này cần phải có thời gian chuẩn bị để tìm kiếm. Ví dụ: Khi dạy bài “Mặt trăng” , trước đó tôi phải quan sát, tìm ở thư viện  để mượn trước mô hình mặt trăng, nếu thư viện nhà trường không có tôi phải có  kế hoạch tự làm hoặc mua. 1.3. Phương tiện  nghe nhìn. 6
  7. Phương   tiện   nghe   nhìn   gồm   máy   chiếu,   máy   hắt,   máy   thu   thanh,   đầu  video. Đối với phương tiện nghe nhìn, sự  chuẩn bị  chủ  yếu của GV với phim   của máy chiếu hắt tôi phải chuẩn bị  sao cho phim không bị  mờ  xước, hoen  ố.   ND trình bày trên phim phù hợp với KT của bài, chữ  viết, mực viết cũng phải   thể  hiện tính thẩm mỹ.  Hiện nay, do việc  ứng dụng CNTT vào giàng dạy thì  việc giảng dạy môn TN & XH trên GAĐT có sử  dụng những đoạn băng hình  đặc biệt gây hứng thú cho HS. 1.4. Lược đồ và bảng công thức. Sơ đồ, lược đồ được sử dụng trong các bài nói về cơ thể người, gia đình,  mặt trời và trái đất. Các sơ đồ lược đồ  này phòng đồ  dùng đã có.Tôi lên lịch sử  dụng và  báo cáo với phòng thư viện để cán bộ đồ dùng sắp xếp. 1.5. Phiếu học tập Khi soạn PHT bao giờ cũng phải nêu rõ yêu cầu, diễn đạt một cách chặt   chẽ, rõ ràng , mạch lạc, dễ  hiểu, chính xác. PHT phải đa dạng về  ND và HT.  PHT được soạn từ khi soạn giáo án và phát cho HS vào đầu giờ học. Ví dụ 1. Bài 33 “An toàn giao thông”, PHT dành cho HĐ nhóm như sau:  * Viết thêm một số quy định đối với người đi xe đạp. + Người đi xe đạp: Đi bên phải …………………… +   Người   đi   xe   đạp   không   được:   Đi   hàng   ba   trên   đường   … ……………… Ví dụ  2. Bài 26 “Không chơi các trò chơi nguy hiểm”,  tôi soạn phiếu  dành cho thảo luận nhóm như sau:  Đánh dấu x vào □ trước câu trả lời phù hợp với ý kiến của em. * Em sẽ làm gì khi thấy các bạn khác chơi những trò chơi nguy hiểm □ Không làm gì.     □ Cùng tham gia trò chơi.  □  Báo cho thầy cô hoặc người lớn biết   □  Khuyên bạn không nên chơi trò  chơi đó. 1.6.  Bảng tổng kết: Kiến thức được sử  dụng trong các tiết ôn tập nhằm củng cố, hệ  thống   hóa KT đã học sau một chủ  đề. Bảng tổng kết giúp các em ghi nhớ  một cách  tổng quát các KT đã học.  7
  8. Ví dụ: Khi dạy bài  “Ôn tập con người và sức khỏe”, tôi kẻ  sẵn bảng  tổng hợp và yêu cầu HS thảo luận và điền vào cột 4.  STT Tên cơ quan Tên các bộ phận Chức năng từng bộ phận Mũi 1 Hô hấp Khí quản Phổi Tim 2 Tuần hoàn Các mạch máu Hai quả thận Hai ống dẫn nước  Bài   tiết   nước  3 tiểu tiểu Bàng quan Ống dẫn đái Não, Tủy sống 4 Thần kinh Các dây thần kinh  Sau khi HS hoàn thiện bảng, tôi đã có hệ thống KT được tổng hợp.  Biện pháp 2. Các sử dụng ĐDDH trong môn TN & XH lớp 3. Để đạt hiệu quả cao trong tiết dạy, tôi phải tìm hiểu kĩ mục đích, yêu cầu  của tiết dạy đó là gì, cần có những ĐDDH  nào? Chúng được sử  dụng lúc nào,  sử dụng ra sao? ĐDDH có thể được sử trong các hoạt động: 1. Giới thiệu bài. 2. Tìm hiểu nội dung. 3. Liên hệ sử dụng. 4. Trò chơi củng cố. 2.1. Sử dụng đồ dùng khi giới thiệu bài. ĐDDH  sử dụng nhằm mục đích gây hứng thú học tập cho các em ngay từ  phút đầu và có tác dụng kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của các em. VD: Khi dạy bài “An toàn khi đi xe đạp”, trước khi giới thiệu bài, tôi cho  HS xem một đoạn phim ngắn với ND ba bạn HS vượt lên dàn hàng ngang ra  đường, bác lái đi  xe ô tô  đã phanh kịp không  gây ra mộtt vụ tai nạn giao thông.  Từ  bộ  phim đó, GV giới thiệu bài: Các bạn HS đi xe đạp như  vậy rất nguy   hiểm. Nếu không có bác lái xe phanh kịp có lẽ  đã gây ra một vụ  tai nạn lớn   rồi .Vậy đi xe đạp thế nào là an toàn, cô trò chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học  ngày hôm nay. 2. 2. Sử dụng đồ dùng trong phần tìm hiểu nội dung bài. 8
  9. 2.2.1. Sử dụng tranh ảnh, tư liệu. Tranh ảnh, tư liệu là ĐDDH được sử dụng rất phổ biến trong các bài dạy  TN – XH khi không có vật thật, mô hình để minh họa cho nội dung KT của bài   học giúp HS khám phá KT mới. Ví dụ: Khi dạy bài “Động vật” Hoạt động 1: Tôi đã yêu cầu HS quan sát tranh  ảnh,   rút ra KT về  đặc   điểm bên ngoài của chúng. 2.2.2. Sử dụng vật thật, mẫu vật, mô hình. Đặc điểm tri giác của học sinh TH mang tính chất trực quan cụ thể. Các em tri giác sự vật có ý nghĩa là phải làm gì đó với sự vật (mắt nhìn, tai   nghe, tay sờ, mũi ngửi,miệng nếm…) Ví dụ: Khi dạy  bài “Thân cây”, từ các cây mà HS mang đến lớp, tôi cho 2   HS lên bấm vào 2 thân cây (cây rau cải và  cây xoài). Từ  đó, HS nêu nhận xét:  Cây rau cải thân mềm, dễ bấm. Còn thân cây xoài cứng, không bấm được. Từ  phần nhận xét thực tế, GV giúp HS hiểu được: Cây có thân xốp dễ  bấm chính là cây thân thảo, cây có thân chắc không bấm được chính là cây thân  gỗ. Từ đó,  HS thảo luận phân loại cây nào là cây thân thảo, cây nào là cây thân  gỗ  bằng những cây mang tới lớp. Qua làm việc với cây thật,  tôi nhận thấy HS   nắm chắc và  hiểu sâu KT hơn. Với những ví dụ  cụ  thể  như  vậy, dạy TN & XH bằng các vật thật giúp  các em khám phá và tiếp nhận KT một cách dễ dàng, ghi nhớ lâu, bền chắc, tạo   khả năng hứng thú cho HS. Bởi khi dạy bài “Thân cây”,  tôi đã dạy thực nghiệm  ở  lớp  không dùng đồ  dùng là vật thật. HS chỉ  được làm việc với một số  thân   cây là tranh ảnh trong SGK.  Chính vì vậy, việc tổ chức cho HS tự phát hiện, tự  tìm hiểu về đặc điểm của thân cây là khó khăn. Có chăng cũng chỉ là cách  mô tả  lại, nói lại.  Dù tôi đã cố gắng  mô tả một cách mô tả một cách tỉ mỉ nhưng HS  vẫn khó hình dung, khó ghi nhớ những điều trong bài học khi tiếp nhận KT bởi  sự thực các em dễ nhớ, dễ quên.  Do vậy, sử dụng đồ dùng bằng vật thật rất có  ý nghĩa đối với HS. 2.2.3. Sử dụng dụng cụ thí nghiệm. Sau khi giới thiệu bài, GV và HS  sử dụng các dụng cụ thí nghiệm tái tạo  hiện tượng  xảy ra trong thực tế, tìm hiểu và rút ra kết luận khoa học. 9
  10. Ví dụ : Khi dạy bài “Hoạt động thần kinh ”  Thí nghiệm 1: Gồm một cốc thủy tinh, một phích nước nóng tôi cho HS  thực hành thí nghiệm như sau: Tôi rót nước nóng vào cốc thủy tinh rồi yêu cầu  các em đưa tay chạm vào cốc thủy tinh chứa nước nóng và hỏi tay các em lúc đó   như thế nào (rụt tay lại) Thí nghiệm 2: Thử phản xạ đầu gối . Gọi một HS lên trước lớp, yêu cầu em này ngồi vào 1 cái ghế  cao, chân  buông thẳng , GV dùng búa cao su hoặc cạnh bàn tay đánh nhẹ  vào phía dưới   xương bánh chè. HS  phía dưới quan sát chân bạn thế  nào (cẳng chân đó bật ra   phía trước) Từ  2 thí nghiệm, HS rút ra kết luận: Trong cuộc sống khi gặp một kích   thích bất ngờ từ bên ngoài, cơ thể tự động phản ứng lại rất nhanh – đó là “phản   xạ”.  Như vậy thí nghiệm đã tạo niềm tin khoa học, nâng cao tính tự  lực và tư  duy khoa học. Thí nghiệm còn giúp HS làm quen dần dần hình thành kỹ năng sử  dụng các dụng cụ thí nghiệm .  2.2.4. Sử dụng sơ đồ tư duy, lược đồ, phiếu học tập, bảng tổng kết  Khi dạy các bài về cơ quan trong cơ thể người tôi dùng các sơ đồ, yêu cầu   HS lên bảng gắn thêm các cơ quan vào sơ đồ . Ví dụ 1: Dạy bài: “Hoạt động bài tiết nước tiểu”, tôi đã sử dụng sơ đồ  cơ quan bài tiết nước tiểu và yêu cầu HS lên gắn thêm các bộ phận của cơ quan   bài tiết  nước tiểu.  Ví dụ  2. Dạy bài:   “Ôn tập con người và sức khỏe”(tiếp theo), tôi đã  soạn và sử dụng PHT như sau . 1. Viết chữ Đ vào   trước ý trả lời đúng , chữ S vào   trước ý trả lời sai. Trong nước thải,  điều gì   gây hại  cho sinh  vật và  sức  khỏe con   người?     Phân                             Vi khuẩn gây bệnh     Đất                Muối                        Chất độc hại 10
  11. 2. a. Đánh dấu x vào     trước ý chỉ  những nguồn nước thải mà bạn đã  nhìn thấy .  Nước thải các nhà máy  Nước thải từ các chuồng trại chăn nuôi  Nước thải từ bệnh viện    Nước thải từ chợ , hàng quán   Nước thải trong sinh hoạt gia đình như : tắm, giặt, nấu ăn, lau nhà. b.Trong các nguồn nước thải mà bạn nhìn thấy, nguồn nước thải   nào được cho chảy vào cống rãnh ? ……………………………………… 3.Ở địa phương bạn nước thải được xử lý như thế nào? ………………………………………………………………………………… Để giúp HS thảo luận và TLCH “Trong nước thải điều gì gây hại cho sinh  vật và sức khỏe con người”?, tôi cho các em thảo luận và làm bài tập.Tôi yêu   cầu HS thảo luận nhóm 4, sau đó đại diện nhóm sẽ trình bày ND của nhóm mình   đã thống nhất. HĐ nhóm sẽ phát huy tích cực độc lập của HS, tạo điều kiện cho   các em biết nghe và lựa  chọn   tiếp  nhận hiểu biết của bạn, bổ  sung vào vốn  hiểu biết của mình. Sau đó, tôi cho các em làm tiếp bài tập 2 (cá nhân). Nhờ sự  hiểu biết của mình, các em có thể điền được các từ  vào ….,  nhưng cũng sẽ có  em không biết, hoặc có đáp án khác.  Vậy HĐ cá nhân tạo điều kiện cho HS tự  thể hiện năng lực hiểu biết của mình và bày tỏ  ý kiến nhận xét của mình. Qua  đó, GV quan tâm được đến từng HS, giúp HS yếu theo kịp trình độ của lớp, HS  có năng khiếu phát triển được nguồn năng lực sẵn có. Tiếp theo của HĐ 2, tôi cho HS làm bài tập 3 để nêu cách xử lí nước thải  tại địa phương . Khi đại diện các nhóm trình bày, GV có thể lồng ghép với việc  lấy ví dụ cụ thể phân tích. 2.2.5. Sử dụng phương tiện nghe nhìn. Với các bài về cá, chim, thú, côn trùng..., tôi đã sử dụng máy chiếu đa năng  (hoặc máy chiếu hắt), in phim màu phóng to các tranh  ảnh SGK giúp HS chỉ  và  nói tên chính xác các bộ phận bên ngoài của cá, chim, thú, côn trùng...của các con   vật có trong SGK. Việc làm đó giúp HS tự  phát hiện ra các bộ  phận bên ngoài  của các con vật. 2.3. Sử dụng ĐDDH trong phần củng cố 11
  12. Với quan điểm đúng đắn trong giáo dục TH “Học mà chơi, chơi mà học”,  cuối mỗi bài, tôi thường dành ít phút để củng cố lại KT cho các em bằng các trò  chơi. Tùy từng bài, từng trò chơi, tôi đã sử dụng những đồ  dùng chơi khác nhau   nhưng hầu hết đều là những đồ dùng đơn giản. Với các bài về cơ quan bên trong cơ thể, tôi làm hai bộ bằng giấy ghi tên  các cơ  quan (cơ  quan hô hấp, cơ  quan tuần hoàn...). Với 2 sơ  đồ  các cơ  quan  (trong cơ thể) tôi tổ chức trò chơi “Ai nhanh ai đúng” Chọn hai đội, mỗi đội (3­5 em) khi có hiệu lệnh các em lần lượt gắn  nhanh các băng giấy vào sơ đồ. Đội nào đính  nhanh, đúng đội đó sẽ thắng cuộc. Hay với bài “Thân cây”,  GV cho HS chơi trò chơi “Đoán cây” Trên màn hình có 4 mảnh ghép, mỗi   mảnh ghép là một câu đố  về  cây   hoặc một câu hát , tên cây nhiệm vụ  của HS là chọn câu đố  trong  mỗi mảnh  ghép và tìm các cây có trong câu đố  câu hát đó. Ai tìm nhanh, tìm đúng sẽ  là  người thắng cuộc.  Qua trò chơi “Đoán cây”,  tôi thấy  HS  chơi rất vui và hào  hứng. Từ trò chơi,  GVcó thể khắc sâu KT bằng  những câu hỏi nhỏ: Cây đó là  cây thân gì? Cây đó có thân mọc như thế nào? Với mỗi trò chơi ở phần củng cố,  các em được “Chơi mà học” đồng thời các trò chơi đã khác sâu KT cho các em. Biện pháp 3.  ĐDDH để liên hệ mở rộng kiến thức. Chương trình TN&XH    ở  lớp 3 có nhiều kiến thức gần gũi với các em.  Nhưng với các em, thế giới xung quanh mình là những gì mà như tự nhiên có mà  lại là những gì hết sức khó hiểu.  Lúc này,  HĐ  quan sát chiếm  ưu thế, tư  duy  diễn ra trên cơ sở trực quan, hành động chưa dựa trên luận chứng logic. Do vậy,   dưới sự hướng dẫn của GV, HS không phải chỉ dừng lại  ở dấu hiệu bên ngoài  mà từ  dấu hiệu bên ngoài các em suy ra những dấu hiệu bên trong của sự  vật.   Trong quá trình giảng dạy,  tôi luôn sưu tầm, tìm hiểu thêm các kiến thức, các  thông tin mới mẻ phục vụ cho bài học. Trong các giờ dạy, ngoài KT trong SGK,  tôi đã cung cấp thêm tới các em một số thông tin, tư liệu. Nhờ đó, các em hiểu rõ  hơn, biết rõ hơn, làm tăng ham thích tìm hiểu, sưu tầm tư  liệu khám phá khoa  học.  III. KẾT QUẢ          Khi áp dụng các biện pháp trên, phần lớn HS lớp tôi rất thích học môn  TN&XH nhất là ở chương “Tự nhiên”, các em say sưa quan sát, tìm tòi, học hỏi  lẫn nhau. Đặc biệt, các em còn đem ra bàn luận ở những giờ ra chơi. Một số em   12
  13. còn mang tài liệu có tranh  ảnh của môn học này đã mua được đến lớp để  trao   đổi, bàn luận rất  sôi  nổi.  Nhiều em còn mạnh dạn  đóng vai các bài có  thể  chuyển thành kịch. Các em đã biết vận dụng KT, KN đã học để phục vụ học tập  và đời sống. Điều này cho thấy việc đổi mới PPDH để  nâng cao hiệu quả  môn  học là rất quan trọng và hết sức cần thiết đối với bậc TH nói chung và môn  TN&XH nói riêng C. PHẦN KẾT LUẬN I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trong các tiết dạy TN&XH, tôi nhận thấy việc sử dụng ĐDDH là rất cần  thiết,  nhất là đối với lớp 1,2,3 hiện nay. Nó góp phần quan trọng trong việc  truyền đạt KT của GV và tiếp thu KT của HS. Đó chính là phương tiện giúp GV  truyền đạt KT dễ dàng, hấp dẫn và HS tự tiếp nhận KT một cách thoải mái, có  cơ sở để nhớ lâu để vận dụng KT một các dễ dàng. Tuy nhiên, HS lớp 3 với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, các em rất tò mò, hiếu  động, sự  tập trung chú ý chưa cao. Do đó, sử  dụng  ĐDDH  khi dạy TN&XH  mang lại hiệu quả  cao. HS hứng thú học tập, lớp học sôi nổi hiệu quả  giảng   dạy thu được là cao hơn so với dạy chay rất nhiều. Tuy nhiên khi sử  dụng  ĐDDH tôi cố gắng sử dụng trong khoảng thời gian hợp lý nhất, tránh mở  rộng,   lạm dụng không cần thiết làm loãng nội dung bài dạy. II. KHUYẾN NGHỊ Khi sử  dụng ĐDDH trong dạy TN&XH lớp 3, tôi xin đề  xuất  một số  ý  kiến: Để  giúp HS hiểu bài, nắm vững KT, có chiều sâu và mở  rộng được KT,  trong giờ TN&XH khi GV sử dụng đồ dùng phải tuân theo một số nguyên tắc sử  dụng ĐDDH. Mỗi giờ dạy GV cần thiết kế  đồ dùng, phối hợp các phương pháp  để  giờ  học bớt căng thẳng, HS thích học và ham thích khám phá thế  giới xung  quanh. Cần trang bị  đủ  ĐDDH  cho  GV  và cho  HS. Bộ, Sở, Phòng cần đầu tư  trang bị đầy đủ  ĐDDH và chỉ đạo công ty thiết bị trường học nghiên cứu, in ấn  ĐDDH cho phù hợp với yêu cầu của chương trình mới.  Trên đâylà  một số Một số biện pháp sử  dụng hiệu quả đồ  dùng dạy học   trong môn TN&XH lớp 3  mà tôi thực hiện. Trong quá trình nghiên cứu,  không  13
  14. tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý  báu của các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 14
nguon tai.lieu . vn