Xem mẫu

  1. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Hiện nay dịch bệnh Covid­19 đang bùng phát khiến cho việc học của  học sinh, sinh viên cả  nước gián đoạn là một thách thức  lớn đối với ngành  giáo dục. Trong thời gian này, đa số trường học tại các địa phương đang đẩy   mạnh triển khai dạy học trực tuyến nhằm duy trì tiến độ  học tập của học   sinh với phương châm “Tạm dừng đến trường nhưng không ngừng việc học”.  Đây là hình thức dạy học đáp ứng được nhu cầu vô cùng cấp thiết hiện nay. Dạy học trực tuyến đã và đang thực hiện trên quy mô rộng tuy nhiên   hiệu quả mang lại chưa cao do nhiều nguyên nhân. Trong mỗi tiết dạy chưa  thu hút được HS tham gia, hình thức dạy học chưa có nhiều đổi mới, sáng  tạo, giáo viên còn lúng túng khi sử dụng các phần mềm. Nhiều gia đình chưa   có điều kiện kinh tế cũng như sử dụng CNTT để tiếp cận với hình thức dạy   học mới này.  Dạy học trực tuyến không chỉ cấp thiết  ở bối cảnh hiện tại mà đây là  xu thế  phát triển của giáo dục trên toàn thế  giới trong cuộc cách mạng công  nghệ 4.0. Với nhu cầu được tiếp cận việc học tập nghiên cứu của người học   ở  mọi lúc, mọi nơi thì hình thức học tập trực tuyến là điều tất yếu, bổ  trợ  cho các phương pháp giảng dạy và học tập truyền thống.  Vì vậy, tôi xin mạnh dạn chọn đề  tài:  “Một số  biện pháp nâng cao  chất lượng dạy học trực tuyến” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp  phần nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến. II. Mục đích nghiên cứu Áp dụng những phần mềm dạy học trực tuyến trong giảng dạy   nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS. Giúp học sinh đảm bảo tiếp   thu kiến thức theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong từng bài học. III. Đối tượng nghiên cứu   Các phần mềm dạy học trực tuyến, trang web và  ứng dụng hỗ  trợ  quản lý học sinh. Trong phạm vi của đề tài, tôi tập trung vào nghiên cứu phần  mềm đang sử dụng là phần mềm Zoom. Học sinh lớp 3A. IV. Phương pháp nghiên cứu        Phương pháp phân tích tài liệu;  Phương pháp khảo sát.        Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá; Phương pháp tổng kết kinh   nghiệm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 1/10
  2. B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Tác động của Cách mạng Công nghiệp 4.0 tới giáo dục và sự chỉ  đạo của Đảng và Nhà nước về đổi mới công nghệ thông tin trong giáo  dục Sự  phát triển của nền sản xuất thông minh dựa trên nền tảng Internet  của cách mạng công nghiệp 4.0 với cốt lõi là sự phát triển bậc cao của CNTT  và truyền thông đã hình thành mô hình đào tạo trực tuyến với những ưu điểm  nổi bật. Dạy học trực tuyến đang là xu thế tất yếu của thời đại thông tin, kỷ  nguyên số. Bởi vậy thiết kế  và tổ  chức dạy trực tuyến đang là vấn đề  cấp   thiết được đặt ra. Quyết định ngày 25/1/2017 của Thủ tường chính phủ  Phê duyệt Đề án  “Tăng cường  ứng dung công nghê thông tin ̣ ̣ ̉  trong quan ly và h ́ ỗ  trợ  các hoạt  động dạy ­ học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục  và đào tạo giai đoạn 2016 ­ 2020, định hướng đến năm 2025” đã chỉ  rõ: Mức  độ ứng dung công ngh ̣ ệ thông tin trong quan ly và h ̉ ́ ỗ trợ các hoạt động dạy ­  học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ  tiên tiến trong khu vực ASEAN, đáp  ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công   nghệ  thông tin trở  thành động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp  dạy ­ học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo.  II. Thực trạng việc dạy học trực tuyến hiện nay 1. Các phần mềm dạy học trực tuyến Các thiết bị phần mềm hỗ trợ bài giảng trực tuyến đóng vai trò hết sức  quan trọng trong việc đạt hiệu quả cao nhất khi học trực tuyến. Dưới đây là  một số phần mềm chuyên dụng giúp dạy và học trực tuyến hiệu quả mà tôi  muốn giới thiệu. Những phần mềm này gồm:  Microsoft Teams (https://teams.microsoft.com)  Google Meet (https://meet.google.com);  Zoom (https://zoom.us)  Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu tôi nhận thấy mỗi phần mềm trên có  những ưu điểm và tồn tại riêng: ­ Ưu điểm: chúng đều mang tính phổ cập, tương đối dễ sử dụng, được  tích hợp chức năng hội họp trực tuyến, tính tương tác cao, tích hợp với các  phần mềm khác và có phiên bản miễn phí.  ­ Tồn tại:  2/10
  3. + Phần mềm Microsoft Teams:  nếu người dùng không sử dụng gói ứng  dụng văn phòng của Microsoft coi như một số  tiện ích của Microsoft Teams   không khả dụng. Phần mềm này chuyên về làm việc nhóm. Người dùng cần  có tài khoản cơ  quan, trường học (edu.vn) hoặc Office 365 mới có thể  sử  dụng. + Phần mềm Google Meet: Không ghi lại được màn hình trong quá trình  học; không thao tác trên bảng ảo được. + Phần mềm Zoom có những  ưu điểm nổi trội: cài đặt dễ  dàng và  nhanh chóng trên tất cả các thiết bị công nghệ mà không cần tài khoản email.  Trong buổi học có chất lượng âm thanh và hình ảnh tốt, chia sẻ màn hình, có  thể cài đặt pass word. Có tính năng trò chuyện nhóm, chia sẻ tệp tin, tìm kiếm  lịch sử, lưu trữ các cuộc họp trực tuyến với thời gian dài và lọc âm thanh tốt.  Thay đổi phông nền video, thao tác trên bảng ảo. Có thể kiểm soát chuột, bàn  phím của học sinh để hỗ  trợ  xử  lí sự  cố  ngay trong buổi học. Với những  ưu   điểm nổi trội trên, tôi đã lựa chọn sử dụng phần mềm này với phiên bản trả  phí để  cập nhật những tính năng mới nhất và chủ  động quản lí được thời  gian góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy. Bên cạnh đó còn các website giúp học sinh ôn tập kiến thức hàng ngày  như: olm.vn; hocmai.vn; classdojo…. 2.2. Thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh khi tham gia dạy   học trực tuyến 2.2.1. Thuận lợi ­ Giáo viên được tập huấn kịp thời, đầy đủ  phần mềm Zoom; có đầy  đủ các trang thiết bị cần thiết để  dạy học trực tuyến. Hàng năm, nhà trường   tổ chức bồi dưỡng CNTT nên đội ngũ GV sử dụng thành thạo, ứng dụng hiệu   quả  CNTT vào giảng dạy. Đa số  PHHS tạo điều kiền thuận lợi, phối hợp  chặt chẽ với GVCN trong việc chuẩn bị cơ sở vật chất, phòng học. Học sinh   rất hứng thú khi được học trên máy tính, được thay đổi các hình thức, phương   pháp dạy học mới. 2.2.2. Khó khăn 2.2.2.1. Về phía giáo viên ­ Vấn đề lớn nhất với giáo viên trong dạy online là chưa quen công nghệ.   Hiện nay nền tảng Zoom nhà trường đang triển khai gần như có đầy đủ tất cả,  giống như lớp học truyền thống từ việc quản lý lớp, chia sẻ bài giảng, trao đổi   3/10
  4. trực tiếp với học sinh... nhưng không phải giáo viên nào cũng sử  dụng thành  thạo ứng dụng.  ­ Mặc dù công cụ  trực tuyến hỗ  trợ  được mọi thứ  người dạy mong   muốn nhưng với giáo viên, cảm xúc đứng lớp rất quan trọng. Tức là khi nhìn  vào học trò, giáo viên cảm thấy tự tin và có cảm hứng hơn,  không thể trực tiếp  kiểm tra, hướng dẫn cho từng em, giải đáp ngay những thắc mắc hoặc động  viên, khích lệ, truyền cảm hứng cho các em . Yếu tố  này với dạy trực tuyến   không có. Cách dạy này cũng thiếu cơ  chế kiểm soát nên không thể  biết hết  học sinh có thực học hay không. Không đánh giá hết được năng lực cũng như  trình độ của học sinh. 2.2.2.2. Về phía học sinh Học sinh vẫn chưa quen cách học online, chưa thành thạo các ứng dụng,  thiếu tập trung và tốc độ  đường truyền kém thì bài giảng cũng bị  gián đoạn.   Còn nhiều gia đình chưa có thiết bị công nghệ, mạng Internet. Đặc biệt ở  các  vùng miền núi, nông thôn điều kiện cơ sở vật chất còn rất hạn chế để các em   tham gia học trực tuyến.  Một số thầy cô giọng nói khó nghe, chưa quen dạy   online, thiết kế bài giảng online chưa phong phú, lôi cuốn hoặc giảng nói liên   tục 2­3 giờ liền gây nhàm chán, nên người học không tập trung lâu được.   Khả  năng tương tác kém giữa học sinh – học sinh, học sinh – giáo viên. Các em thụ  động, chỉ  ngồi nhìn vào màn hình, không được tham gia các hình thức như  hoạt động nhóm, trò chơi vận động nên không có hứng thú học tập. Học sinh   dễ bị phân tâm bởi các yếu tố môi trường xung quanh. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO DẠY HIỆU QUẢ DẠY HỌC  TRỰC TUYẾN Biện pháp 1. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng: máy tính, phần  mềm, đường truyền.   Phòng giáo dục và nhà trường tư  vấn, giới thiệu, hướng dẫn cho giáo   viên tiếp cận một số  phần mềm dạy học để  giáo viên có thể  lựa chọn, sử  dụng phần mềm đảm bảo tính đơn giản, hiệu quả,  ứng dụng cao. Cần tăng  cường cơ  sở  vật chất, tận dụng tối đa các phương tiện để  hỗ  trợ  cho giáo  viên khi dạy học trực tuyến. Nhà trường cung cấp cho giáo viên phần mềm dạy học có bản quyền là  hết sức cần thiết, giúp cô và trò tiết kiệm thời gian, đường truyền ổn định và   cập nhật được những tính năng mới nhất mà phần mềm miễn phí không có  để giáo viên áp dụng trong công tác dạy học. 4/10
  5. Biện pháp 2. Làm tốt công tác chủ nhiệm lớp Khi thực hiện dạy học trực tuyến, việc phối hợp chặt chẽ  với phụ  huynh học sinh càng trở  nên quan trọng và cấp thiết. Bản thân tôi đã thực  hiện một số các công việc sau để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp: ­ Thống kê số  lượng phụ huynh sử dụng điện thoại thông minh có kết  nối Internet, rà soát lại nhóm Zalo của lớp để  bổ  sung những PH còn thiếu.   Hướng dẫn phụ huynh cài đặt zalo, phần mềm zoom. Đảm bảo kết nối được  với 100% phụ huynh và học sinh. Xây dựng nội quy lớp học và thông báo tới  từng phụ  huynh và học sinh về  thời gian học, sự chuẩn bị và nhiệm vụ  của   học sinh trong mỗi buổi học. Đặc biệt là cam kết về  hỗ  trợ  của phụ  huynh   về cơ sở vật chất, phòng học và gửi bài làm của học sinh.  ­ Lập nhóm zalo của các giáo viên bộ môn và phụ huynh để thuận tiện   cho việc trao đổi, nộp và nhận xét bài của từng học sinh, giúp giáo viên bộ  môn không bị chồng chéo giữa các lớp, bỏ sót bài tập. ­ Tăng cường phối hợp, liên hệ, chủ  động kết nối, hỗ  trợ  phụ  huynh   khi gặp khó khăn học tập tại nhà qua điện thoại, sổ liên lạc điện tử. Sau khi   điểm danh học sinh vắng mặt không có lí do, tôi sẽ  liên lạc ngay với phụ  huynh để tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục giúp các con vào lớp học,  hạn chế tối đa việc học bị gián đoạn. Biện pháp 3: Nâng cao trình độ chuyên môn và ứng dụng công nghệ  thông tin  Yếu tố  cần thiết đầu tiên của giáo viên khi dạy trực tuyến là nghiên   cứu, sử dụng thành thạo các chức năng trong phần mềm dạy học trực tuyến.  Bên cạnh các chức năng cơ  bản, trong phạm vi đề  tài này, tôi xin trình bày   một số chức năng “đặc biệt” của phần mềm Zoom tôi đã vận dụng hiệu quả  trong giảng dạy mà còn ít giáo viên và học sinh sử dụng. 3.1. Chức năng chia nhóm  (Breakout Rooms): chức năng này giúp học  sinh thay đổi hình thức học tập và tổ chức hoạt động nhóm trong các môn học  giống như  lớp học truyền thống. Đặc biệt, hỗ  trợ  rất tốt khi dạy phân môn   Tập đọc – Kể chuyện, phân môn cần sử dụng nhiều lần hình thức này. Khi tổ  chức hoạt động nhóm tôi đưa ra một số quy ước như sau: cần cử nhanh nhóm   trưởng phân công nhiệm vụ; ghi nhớ  tên và thành viên trong nhóm mình, khi  báo hiệu thời gian còn 10 giây, tất cả học sinh tự tắt mic để trở về phòng học  chung. Giáo viên có thể vào các nhóm để hỗ trợ học sinh, di chuyển học sinh   từ  nhóm này sang nhóm khác. Tuy nhiên, hình thức này còn hạn chế  vì trong  5/10
  6. thời gian ngắn giáo viên không thể kiểm soát phần hoạt động của tất cả  các  nhóm để điều chỉnh kịp thời. Để  khắc phục điểu này, tôi giao nhiệm vụ  cho  nhóm trưởng báo cáo nhanh phần hoạt động của nhóm mình, nhắc nhở những   bạn chưa nghiêm túc, kiểm tra bất chợt 1, 2 nhóm yêu cầu nhắc lại tên và  thành viên trong nhóm. Từ  đó có những hình thức tuyên dương, cộng điểm   thưởng cho nhóm thực hiện tốt, tạo không khí thi đua sôi nổi trong lớp học và  các em nghiêm túc, thích thú khi hoạt động nhóm. 3.2. Chức năng sử dụng các biểu tượng để trả lời câu hỏi, tăng sự chú ý  của học sinh  (Nonverbal  Feedback (Phản hồi không lời). Giáo viên mở  chức năng này trong mục cài đặt. Việc học sinh ngồi thụ động nhìn vào màn  hình rất dễ gây nhàm chán và mất tập trung. Theo tôi, khi học sinh vừa nghe  giảng vừa thực hành trên máy sẽ khiến các em thích thú, phải tập trung trong   giờ mới có thể thực hiện đúng yêu cầu của cô giáo. Tôi thường sử dụng chức   năng này khi cần học sinh trả  lời, đưa ra ý kiến nhanh. Nếu học sinh đồng   tình sẽ  nhấn Yes, không đồng tình sẽ  chọn No. Ví dụ: kiểm tra chất lượng  âm thanh, hình ảnh trước khi vào giờ dạy. Đưa ra ý kiến trước câu trả lời, bài  làm của bạn hoặc đưa ra đáp án trước câu hỏi của giáo viên. Từ đó ta có thể  thống kê số  lượng học sinh làm đúng/sai.  Ở  môn Đạo đức, các em bày tỏ  ý  kiến cá nhân trong mỗi tình huống. Bên cạnh đó, học sinh có thể phản hồi về  tốc độ  giảng bài của giáo viên, có nguyện vọng cô giáo giảng chậm lại  Go  slower hoặc nhanh hơn Go faster để giáo viên có điều chỉnh hợp lí. Bên cạnh  đó   học   sinh   có   thể   sử   dụng   biểu   tượng   thích,   không   thích,   vỗ   tay   tuyên  dương, cần nghỉ ngơi… để đưa ra ý kiến của mình. Ví dụ cụ thể tôi đưa ra ở  phần cuối đề tài. 3.3. Chức năng trò chuyện (Chat): Đây là một trong những chức năng  tôi sử  dụng rất nhiều, đặc biệt trong tiết Toán và phần trò chơi để  có thể  kiểm soát được bài làm của học sinh. Tôi chọn chế  độ  Host only (học sinh  chỉ có thể nhắn tin với giáo viên, không thể trò chuyện và nhìn thấy tin nhắn  của các bạn khác). Trong phần bài mới hoặc luyện tập, tôi yêu cầu 100% học  sinh làm bài và ghi kết quả vào mục Chat để kiểm tra kết quả và điểm danh  học sinh có mặt (khi chọn mục Save sẽ lưu lại phần trả lời của HS). Tôi có  thể thống kê, nhận xét được ngay học sinh làm sai và yêu cầu làm lại và báo  kết quả. Sau đó, tôi gọi học sinh trình bày, lưu ý những học sinh làm chưa  đúng. Cách làm tương tự khi áp dụng các trò chơi học tập. 6/10
  7.   3.4. Đánh giá, củng cố  kiến thức cho học sinh : Trong quá trình dạy  học, tôi đã đánh giá, giúp các em củng cố kiến thức hiệu quả bằng cách kết   hợp bài kiểm tra trực tuyến bằng Google form   vào cuối tuần và  website ôn  tập kiến thức hàng ngày. Cuối tuần, tôi yêu cầu học sinh làm một bài kiểm tra   trực tuyến môn Toán, Tiếng Việt để giúp các em tổng hợp lại kiến thức trong  tuần. Kết quả  bài kiểm tra được thống kê và chuyển tới phụ  huynh. Trong  nội dung này, tôi xin chia sẻ  một trang web mà sau khi nghiên cứu, tìm hiểu,   so sánh giữa các website tôi đã lựa chọn để cho học sinh làm hàng ngày đó là  trang web: Olm.vn. Điểm đặc biệt ở trang web này như sau:  ­ Dễ  sử  dụng và nhiều tiện ích. Giáo viên có thể  tự  tạo một lớp học  của riêng mình một cách dễ dàng hoặc nhà trường cũng có thể lập và quản lý  được tất cả các khối lớp. Hệ thống bài tập có sự phân hóa đối tượng rõ ràng,   nội dung và hình thức làm bài rất đa dạng, phong phú. Kho học liệu có sắp   xếp khoa học bám sát chương trình sách giáo khoa ở tất cả các môn học Toán,  Tiếng Việt, Tiếng Anh… Thống kê rất đầy đủ, cụ  thể, rõ ràng kết quả  và  thời gian làm bài của học sinh. Giáo viên có thể tải về bảng tổng hợp để theo  dõi, đánh giá học sinh. Nếu học sinh làm sai, GV có thể  xem lại giúp các em  phát hiện và sửa lỗi.  Sau khi tạo và cung cấp cho học sinh tài khoản, PH và HS rất chủ động  trong việc nhận và hoàn thành bài tập. Tuy nhiên, đây là hình thức học hoàn  toàn trên tinh thần tự nguyện, không ép buộc học sinh. Biện pháp 4. Đổi mới hình thức dạy học, đánh giá 4.1.  Linh hoạt tổ chức các HĐ trong giờ dạy.  Thời   gian   dành   cho   lớp   học   trực   tuyến   cũng   phải   rút   ngắn   còn  khoảng 25 phút nên đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, có phương pháp dạy   lôi cuốn, cách thức tổ  chức dạy học tốt, lên giáo án chi tiết để  tạo động  lực cho trẻ  tập trung và hào hứng học. Tôi tìm hiểu và thực hiện đan xen  các hoạt động giải trí trong việc học, chẳng hạn minh họa bài học bằng  các trò chơi hay nghe nhạc, cũng như kể những câu chuyện hấp dẫn, đoạn  phim hoạt hình ý nghĩa. Bên cạnh đó, giáo viên làm bải giảng kèm các đoạn video, clip phải  đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng, mang tính thẩm mĩ hoặc tự  ghi lại tiết  học để  học sinh có thể  xem, thực hành lại nếu học sinh chưa nắm được  bài hoặc buổi học của con bị gián đoạn. 7/10
  8. 4.2. Đổi mới đánh giá học sinh Nhận xét, chữa bài, tổng hợp đánh giá HS thông qua Bảng tổng hợp,  ứng dụng Classdojo và phần mềm Zalo. ­ Nhận xét, chữa bài học sinh trong Zalo. Tôi kết hợp 2 hình thức: nhận   xét trực tiếp trên  ảnh bài làm của học sinh và nhận xét bằng lời qua ghi âm.  Quy  ước với phụ  huynh và học sinh các mức độ: Hoàn thành Tốt(T); Hoàn  thành (H); Chưa hoàn thành (C); Không nộp bài (K); Nộp muộn (M). ­ Bảng tổng hợp theo dõi chuyên cần và mức độ hoàn thành bài tập của   học sinh. Cuối tuần, tôi gửi cho phụ huynh và học sinh bảng tổng hợp số buổi  học sinh có mặt, vắng mặt (kèm lí do) và kết quả  làm bài của học sinh sau  mỗi buổi học để phụ huynh nắm được tình hình học tập của con trong tuần. ­ Sử  dụng hiệu quả   ứng dụng Classdojo để  tạo không khí thi đua sôi  nổi trong lớp học. Mỗi học sinh có một avatar ngộ nghĩnh làm hình đại diện.   Sau mỗi buổi học, tôi dành 10­15 phút để  nhận xét, cộng (hoặc trừ) điểm  thưởng cho học sinh. Bản thân tôi quy ước cộng điểm tích cực dựa vào bảng   tổng hợp và các hoạt động trên lớp: Hoàn thành bài tập(3 điểm); HT Tốt bài  tập (3 điểm); Trả lời xuất sắc câu hỏi (4 điểm); Tích cực phát biểu(3 điểm); … Những học sinh vi phạm nội quy sẽ bị trừ điểm tiêu cực: Mất tập trung;  Không làm bài tập(2 điểm); Nộp bài muộn (1 điểm)… Đặc biệt,  ứng dụng  này có kết nối trực tiếp với phụ huynh khi giáo viên nhận xét hoặc cộng (trừ)   điểm học sinh. Tôi nhận thấy HS tự  giác, tích cực hơn trong các hoạt động   học tập và rất háo hức đến cuối giờ  để  được cộng điểm thi đua. Ứng dụng  này sử dụng rất tốt cả trong lớp học truyền thống. ­ Bên cạnh đó, tôi tổ chức giao lưu trực tuyến để  giải đáp những thắc   mắc, củng cố  cho học sinh về  kiến thức các môn học 2 buổi tối/ 1 tuần từ  20h15’ đến 21h30’. Nhà trường cần tải các bài giảng lên cổng Thông tin điện  tử, kho tư liệu để phụ huynh và học sinh tham khảo. Biện pháp 5. Phát huy vai trò tích cực, chủ động của học sinh ­ Phát huy khả  năng tự  học của HS   nên phương pháp hướng tới là  thầy không giảng giải, truyền thụ  mà thầy sẽ  giao việc và trò làm việc,   thầy nói ít ­trò làm nhiều, thầy nói một lần ­ trò làm nhiều lần, học sinh tự  học là chính. Tự học sẽ giúp các em phát triển hơn tư duy, có khả năng tự  giải quyết vấn đề của mình. 8/10
  9. ­ Sau mỗi tiết học, tôi yêu cầu HS tự tìm tài liệu, tìm hiểu kiến thức  tại nhà để  chuẩn bị  cho bài hôm sau bằng nhiều hình thức như: sưu tầm   tranh  ảnh, video;  phỏng  vấn  mọi người  xung  quanh;  đọc  sách báo,  tìm  kiếm thông tin trên Internet…Học sinh rất hào hứng, tự  tin khi được trình  bày   phần   chuẩn   bị   của   mình   trước   lớp   và   được   cô   cùng   các   bạn   tán  thưởng. Ví dụ: bài Quả trong môn Tự nhiên và Xã hội. HS đã chuẩn bị cho   tiết học gồm: các loại quả thật; vẽ tranh; sưu tầm các loại quả trên báo, tờ  rơi. Đặc biệt, có HS nhờ bố mẹ quay video giới thiệu các loại quả có trong   gia đình và những điều mình tìm hiểu được để  cho cả  lớp cùng xem (Lúc   này tôi đã cấp quyền chia sẻ màn hình để HS chủ động chia sẻ). ­ Trong giờ học, tôi trao quyền chủ động cho học sinh khi chủ động  thao tác trên màn hình để  đưa ra ý kiến bằng các biểu tượng (Trình bày  mục 3.4). Đặc biệt, khi tổ  chức trình bày kết quả  thảo luận, tôi đã trao  quyền làm Host cho một học sinh  đứng ra điều khiển phần này (Make   Host). Các em rất hứng thú, tích cực học tập để  trở  thành Host trong lớp   học. Trước khi học chính thức trên Zoom, tôi đã dành 3 buổi đề thống nhất   các nội dung với phụ  huynh và học sinh, hướng dẫn HS thực hành tất cả  các thao tác các em có thể sử  dụng trong phần mềm này để  HS chủ  động   thực hiện. ­  Bên cạnh đó, tôi giao những bài tập để  các em có thể  tự  quay clip   cùng phụ  huynh tại nhà. Đặc biệt, tôi cũng yêu cầu phụ  huynh quay các kết  quả  học tập cũng như  hoạt động học tập và vui chơi như: kể  chuyện, đọc  thơ, nhảy múa…để  có thể  chia sẻ  cho nhóm phụ  huynh,  vừa rút ngắn thời  gian học trên lớp lại vừa tăng khả năng thực hành, HS  có thể giao lưu và học  tập lẫn nhau. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Với những biện pháp trên, qua hơn 2 tháng thực hiện với HS lớp 3, tôi   nhận thấy: ­ Giờ học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả  hơn. Chất lượng giờ học được  nâng lên: tỉ lệ học sinh hiểu bài, phát biểu bài nhiều hơn, chính xác hơn. HS   tích cực, chủ  động hơn trong giờ, ham thích khi được học trực tuyến. HS  được bộ lộ khả năng của mình trước lớp qua các bài tập, trò chơi, câu đố  và  nhạy bén, tự tin, yêu thích công nghệ thông tin hơn. Nhờ sự kiên trì vận dụng và đổi mới từng bước mà các em HS lớp 3A   đã có thói quen và yêu thích học trực tuyến.  Không khí giờ  học sôi nổi, HS   9/10
  10. mạnh dạn dần trong giao tiếp, tích cực, chủ động trong học tập, kết quả dần  dần được nâng lên thể hiện rõ qua các bài kiểm tra hàng tuần. C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận:  Để  đạt được kết quả  cao trong việc dạy và học trực  tuyến, giáo viên và học sinh cần làm tốt một số việc sau: 1.1. Đối với giáo viên: ­ Phải hiểu rõ  ưu điểm và tồn tại của dạy học trực tuyến để  có các  hình thức tổ  chức và phương pháp dạy cho phù hợp, tránh dạy nhồi nhét,  cứng nhắc áp đặt; mất hứng thú cho trẻ. ­ Giáo viên phải tự trau dồi cho mình có kiến thức, trình độ công nghệ  thông tin, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Xác định rõ mục tiêu của  tiết dạy để  chuẩn bị  bài dạy một cách chu đáo và đầy đủ  các phương tiện  dạy học phục vụ cho bài dạy từ đó lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học  và cách tổ chức các trò chơi phù hợp với nội dung bài học, tâm sinh lý lứa tuổi   học sinh. Biết cung cấp chọn lọc vừa phải lượng kiến thức trong mỗi ti ết   học để  tránh gây nhàm chán, căng thẳng cho cô và trò. Coi trọng nguyên tắc  dạy học vừa sức nhằm phát huy tiềm lực và năng khiếu ở mỗi học sinh. ­ Phân loại đối tượng học sinh trong lớp để có biện pháp giúp đỡ, động  viên sự cố gắng của học sinh. Động viên, khích lệ học sinh kịp thời , nhận xét  đánh giá học sinh đúng theo năng lực. Kết hợp chặt chẽ  với phụ  huynh học  sinh cũng như  giáo viên bộ  môn để  giúp học sinh đạt kết quả  cao nhất khi   học trực tuyến. 1.2. Đối với phụ huynh học sinh: Tạo điều kiện tốt nhất về  cơ  sở  vật chất: Chuẩn bị  phòng học yên  tĩnh, thiết bị  học tập: máy tính, điện thoại…kết nối Internet. Thường xuyên  cập nhật thông tin, phối kết hợp chặt chẽ  với giáo viên chủ  nhiệm và giáo  viên bộ  môn cùng kiểm tra, hỗ  trợ, động viên các em hoàn thành nhiệm vụ  học tập. 1.3.  Đối với học sinh:  Có đầy đủ  sách giáo khoa và đồ  dùng học tập của các môn học. Tích   cực tham gia các hoạt động trên lớp, rèn luyện cho mình phương pháp học tập  tích cực, bản lĩnh tự  tin, biết  ứng xử  thông minh các tình huống trong cuộc  sống. 10/10
  11. 2. Khuyến nghị Để chất lượng dạy và học trực tuyến đạt hiệu quả cao, tôi xin đề xuất  một số kiến nghị như sau: 2.1. Với Sở  GD&ĐT, Phòng GD & ĐT: Tổ  chức các buổi tập huấn  trực tuyến để đội ngũ giáo viên được trau dồi, học tập kiến thức, nâng cao kĩ  năng sư phạm; trìnhh độ CNTT.  2.2. Với Ban giám hiệu nhà trường: Cung cấp cho GV phần mềm  dạy học có bản quyền.  2.3. Với giáo viên: Cần chủ động, tích cực nghiên cứu bài dạy, tài liệu,  nâng cao trình độ tin học để ứng dụng CNTT, các phần mềm hiệu quả trong   mỗi tiết học.  Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã áp dụng khi dạy học trực   tuyến và đã đạt được kết quả bước đầu. Tuy nhiên, không tránh khỏi còn có  thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được sự  giúp đỡ, góp ý của đồng nghiệp,  Hội đồng khoa học nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn! 11/10
  12. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Sách giáo khoa lớp 3 của Nhà xuất bản Giáo dục 2. Bộ Sách giáo viên lớp 3 3. Giáo trình  Ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy học – Ths Đỗ  Mạnh Cường  4. Đổi mới  ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy và học (Tài liệu   dành cho giáo viên) – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 5. Các tạp chí giáo dục tiểu học 6. Nguồn thông tin trên Internet 12/10
  13. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 13/10
  14. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin 14/10
nguon tai.lieu . vn