Xem mẫu

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thế  kỉ  XXI là thế  kỉ  của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập toàn  cầu. Cùng với hội nhập về kinh tế và văn hóa thì vấn đề giữ gìn và phát huy bản   sắc văn hoá dân tộc đặt ra và ngày càng được coi trọng. Việc đổi mới phương   pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt trở nên rất quan trọng và cấp  thiết. Là một môn học có vị  trí quan trọng hàng đầu của bậc Tiểu học, Tiếng  Việt cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của Tiếng Việt (hệ thống   âm, thanh, cấu tạo từ, cấu trúc ngữ pháp,…). Đồng thời hình thành cho học sinh  kĩ năng giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) là bốn kĩ năng quan trọng gắn liền với  cuộc sống của mỗi người. Khi có kiến thức và kĩ năng sử  dụng tiếng Việt sẽ  giúp học sinh học tốt các môn học khác. Giúp học sinh có cơ  hội phát triển óc  thẩm mĩ. Vì thế,  ở    trường tiểu học Tiếng Việt giúp học sinh có, nhận thức   đúng đắn, có tình cảm thái độ hành vi của con người Việt Nam hiện đại, sống và  hòa nhập với tập thể. Ngược lại, khi vốn  Tiếng Việt tốt lại tác động đến khả  năng cảm thụ thơ văn của  học sinh.  Môn Tiếng Việt lớp 4 được chia ra thành các phân môn cụ  thể  gồm: Tập   đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập làm văn, Kể chuyện. Phân môn Luyện từ và   câu với thời lượng 2 tiết mỗi tuần (trong tổng số 8 tiết Ti ếng Vi ệt) có một vị trí  rất quan trọng. Ở lớp 4, phân môn Luyện từ và câu sẽ cung cấp cho học sinh các  kiến thức quan trọng về cấu tạo từ (từ đơn, từ ghép, từ láy) và từ loại (danh từ,   động từ, tính từ) và các bài tập Mở rộng vốn từ. Các kiến thức về cấu tạo từ và  từ loại là những nội dung kiến thức mới và khá phức tạp với trình độ nhận thức  của học sinh lớp 4. Do đó, các em gặp không ít khó khăn với các bài tập có nội   dung kiến thức này. Các em thường nhầm lẫn, chưa phân biệt đúng giữa các loại  từ  và các từ  chia theo cấu tạo nên hay làm sai bài. Từ  thực tế  đó, tôi đã mạnh   dạn nghiên cứu thực trạng, đưa ra một số biện pháp giúp học sinh tiểu học, đặc   biệt là học sinh khối lớp 4 học tốt hơn phân môn Luyện từ và câu. 2. Tên sáng kiến:  Một số  biện pháp dạy học các dạng bài của phân môn   Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, trường Tiểu học Chấn Hưng ­ Vĩnh Tường ­   Vĩnh Phúc. 3. Tác giả sáng kiến: ­3­
  2. ­ Họ và tên: Nguyễn Phú Thọ ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng ­ Số điện thoại: 0978112235 ­ Email: nguyenphutho.c1chanhung@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Phú Thọ ­ Chức vụ: Giáo viên ­ Địa chỉ: Trường Tiểu học Chấn Hưng, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 5.1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ­ Sáng kiến có thể áp dụng để giảng dạy, hướng dẫn học sinh học các bài có nội   dung thuộc phân môn Luyện từ và câu cho học sinh khối lớp 4, 5 trong trường Tiểu học   Chấn Hưng nói riêng và bậc Tiểu học nói chung.  ­ Áp dụng bồi dưỡng học sinh năng khiếu, các câu lạc bộ Tiếng Việt học trong và   ngoài nhà trường. ­ Bồi dưỡng học sinh tham gia các sân chơi trí tuệ, các cuộc thi học sinh năng  khiếu môn Tiếng Việt như Trạng nguyên Tiếng Việt; CLB Văn Tuổi thơ; .... 5.2. Vấn đề mà sáng kiến giải quyết ­ Giúp học sinh có kiến thức, kĩ năng trong việc tìm hiểu, phân tích và làm  chính xác các bài tập của phân môn Luyện từ và câu như phân tách danh giới từ,  tìm từ  đơn, từ  ghép, từ  láy hay phân loại danh từ, động từ, tính từ. Các bài tập  mở rộng vốn từ, bài tập về các kiểu câu và cấu tạo ngữ pháp của câu. ­ Học sinh biết nhận diện các dạng bài tập, vận dụng kiến thức lí thuyết   để làm bài tập đảm bảo chính xác hơn. ­ Đề xuất một số nội dung và ý kiến để góp phần nâng cao chất lượng dạy   – học các dạng bài thuộc phân môn Luyện từ và câu. ­ Nâng cao kết quả  học tập phân môn Luyện từ  và câu nói riêng và môn  Tiếng Việt nói chung. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Sáng kiến bắt đầu được áp dụng từ tháng 09 năm 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 4
  3. 7.1.1. Cơ sở lí luận: Nhận thức được tầm quan trọng của môn Tiếng Việt với học sinh nói  chung và học sinh Tiểu học nói riêng. Môn học trang bị  nền tảng cở  sở  cho sự  phát triển ngôn ngữ, nhận thức và nhân cách. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp   vô cùng quan trọng. Nó giúp diễn những gì con người nghĩ ra, nhìn thấy biết   được những giá trị trừu tượng  mà các giác quan khó thể hiện được. Luyện từ và   câu là   một phân môn chiếm thời lượng dạy học lớn trong môn Tiếng Việt  ở  Tiểu học. Phân môn cung cấp hệ  thống từ  ngữ, kiến thức ngữ  pháp, hành văn   làm trang bị cho việc học tập cũng như cuộc sống về sau. 7.1.2. Cơ sở thực tiễn: Để  việc dạy học các dạng bài Luyện từ  và câu lớp 4 có hiệu quả  đặt là  vấn đề  rất được giáo viên quan tâm. Thực tế  dạy học, tôi cũng như  các đồng  nghiệp đã gặp phải không ít những khó khăn. Việc cung cấp vốn từ  cho học   sinh, việc hướng dẫn làm các bài tập Luyện từ và câu mang tính khuôn mẫu, học   sinh ghi nhớ  một cách máy móc và thiếu sáng tạo. Học sinh cũng học một theo  cách ghi nhớ máy móc mà thiếu sự vận dụng linh hoạt sáng tạo. Do đó, việc tìm  các biện pháp nâng cao chất lượng dạy của giáo viên và học của học sinh trong   giờ  Luyện từ  và câu là vấn đề  rất được quan tâm của cả  giáo viên và các cấp  quản lí. Trong quá trình dạy học phân môn Luyện từ và câu, đặc biệt các nội dung  phức tạp về từ đơn, từ ghép, các kiểu từ ghép...chỉ ra rất nhiều hạn chế. Về nội   dung và thời lượng dạy học còn ít. Học sinh không nắm vững kiến thức dẫn đến  chán học và hiệu quả  không cao. Từ  thực tế  đó cho thấy, việc tìm ra các biện   pháp hiệu quả trong dạy học các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp   4 là rất quan trọng và cần thiết. Trên đây là những lí do thúc đẩy tôi suy nghĩ, nghiên cứu tìm tòi để đưa ra  một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả giảng dạy giờ học phân môn Luyện từ  và câu của lớp tôi nói chung và trường Tiểu học Chấn Hưng nơi tôi công tác nói  riêng.  7.2. Về nội dung sáng kiến 7.2.1. Thực trạng dạy và học phân môn Luyện từ và câu * Đối với chương trình sách giáo khoa. 5
  4. Phân môn Luyện từ  và câu của chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt  lớp 4 gồm 2 tiết/tuần trong tổng số 8 tiết Tiếng Việt. Sau mỗi ti ết hình thành   kiến thức kết hợp với bài tập vận dụng là một số  tiết luyện tập thực hành. Số  tiết học có nội dung vận dụng, thực hành còn hạn chế  dẫn đến học sinh chưa   được vận dụng kiến thức nhiều.       * Đối với giáo viên. Phân môn Luyện từ và câu trang bị cho học sinh hệ thống vốn từ ngữ, kỹ  năng sử  dụng Tiếng Việt trong học tập và giao tiếp. Giáo viên là nhân tố  chính  trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Khi nghiên cứu quá trình dạy hướng   dẫn học sinh làm các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, tôi thấy  phân môn Luyện từ và câu có nhiều phần kiến thức khó, bản thân giáo viên nếu   không nắm vững kiến thức và kĩ năng giảng dạy sẽ hạn chế hiệu quả dạy học. ­ Một số ít giáo viên còn hạn chế trong việc đổi mới phương pháp và hình  thức tổ chức dạy học. Giáo viên còn ngại tìm tòi, nghiên cứu tài liệu đổi mới để  áp dụng vào giảng dạy. ­ Cách dạy học của nhiều giáo viên còn đơn điệu, thiếu hấp dẫn nên học  sinh không hứng thú học tập. ­ Nhiều giáo viên chưa coi trọng việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình  độ chuyên môn nghiệp vụ hay tay nghề. ­ Trang thiết bị, tài liệu phục vụ dạy học còn hạn chế cũng góp phần ảnh   hưởng đến chất lượng dạy học.         * Đối với học sinh. Học sinh chưa ý thức được vai trò của môn học nên chưa thực sự chú tâm  hay dành thời gian phù hợp cho việc học là thực hành bài. Học sinh không có hứng thú học phân môn này hoặc là chỉ  một số  ít học  sinh có nhận thức khá mới thích học. Nhiều học sinh chưa nắm rõ khái niệm của từ, câu, từ  loại ...Từ  đó dẫn   đến việc nhận diện phân loại, xác định hướng làm bài thiếu chính xác. Việc xác   định yêu cầu, nội dung bài còn nhầm lẫn nhiều. Học sinh chỉ làm bài theo trí nhớ máy móc mà chưa đi sâu vào phân tích dữ  kiện bài, hệ thống kiến thức. 6
  5. Nhiều học sinh thuộc lí thuyết rất nhanh nhưng vận dụng vào làm bài thì  lại còn sai nhiều. Điều đó cho thấy học sinh tiếp thu kiến thức một cách máy   móc, thụ động và thiếu sự vận dụng linh hoạt. Để  nắm bắt chất lượng học sinh trước khi tiến hành nghiên cứu, tôi đã  cho học sinh lớp 4E (do tôi chủ nhiệm) làm bài kiểm tra nhỏ như sau : Đề bài: Xác định từ đơn, từ ghép và từ láy trong đoạn văn sau. “Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi   mà như nhảy múa”. Kết quả khảo sát thu được từ 32 học sinh như sau: Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 3 9,3 8 25 11 34,4 10 31,3            Kết quả cho thấy có tới 10 em chưa biết xác định từ đơn, từ ghép, từ láy.   Thậm chí bài làm cũng trình bày chưa rõ ràng, thể  hiện việc nắm kiến thức sơ  sài. Từ đó cho thấy rất cần có các biện pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng  cao hiệu quả dạy học bộ môn. 7.2.2. Một số dạng bài tập Luyện từ và câu điển hình của lớp 4. + Phân tích cấu tạo của tiếng; + Tìm các từ, ngữ, thành ngữ, tục ngữ về các chủ đề; + Điền các dấu câu thích hợp vào chỗ trống; + Tìm từ đơn, từ phức và đặt câu với từ tìm được; + Tìm từ ghép (từ ghép phân loại, từ ghép tổng hợp), từ láy và đặt câu; + Tìm động từ, danh từ, tính từ; + Phân biệt các kiểu câu chia theo mục đích nói; + Xác định thành phần của câu (Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ). 7.2.3. Một số biện pháp thực hiện: * Phương pháp nghiên cứu. Từ thực tế giảng dạy và kinh nghiệm của cá nhân, tôi đã nghiên cứu và rút  ra  được nhiều kinh nghiệm thông qua các bài học trên lớp, trước hết tôi yêu cầu  học sinh thực hiện theo các bước sau. 7
  6. 1. Đọc thật kỹ yêu cầu đề bài. 2. Nắm chắc yêu cầu của đề  bài. Phân tích nội dung bài và mối liên hệ   với nội dung kiến thức lí thuyết đã học.           3. Vận dụng kiến thức để giải quyết yêu cầu bài tập. 4. Kiểm tra kết quả. Mỗi một dạng bài cụ  thể, giáo viên cần nghiên cứu và lựa chọn phương  pháp và hình thức tổ chức giảng dạy phù hợp cho đối tượng học sinh cụ thể của   mình. Giúp học sinh hiểu được vai trò của phân môn trong môn Tiếng Việt. Với các bài tập về  các kiểu câu, học sinh nhận biết ý nghĩa và mục đích  sử dụng của từng loại câu và vận dụng vào giao tiếp phù hợp. Ví dụ: Câu hỏi được sử dụng với các mục đích khác nhau, cụ thể như : ­ Hỏi về điều mình chưa biết; ­ Khen, chê; ­ Để khẳng định, phủ định; ­ Thể hiện yêu cầu, đề nghị. * Một số phương pháp tổ chức dạy Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 : Dựa vào các dạng bài cơ bản của phân môn, có thể đưa ra một số phương   pháp dạy học cụ thể như sau: ­ Đối với các dạng bài mở rộng vốn từ Ví dụ: Tìm các từ ngữ, thành ngữ tục ngữ ­ Thể hiện lòng nhân hậu (yêu thương con người); ­ Trái nghĩa hoặc đồng nghĩa với nhân hậu; ­ Thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó; ­ Đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với đoàn kết. Cùng với vốn từ  ngữ  được cung cấp trong sách giáo khoa, giáo viên tổ  chức cho học sinh làm việc theo nhóm và đại diện nhóm trình bày ý kiến trước  lớp.  + Nhóm 1: Nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân nghĩa,… + Nhóm 2: Gian ác, ác độc, ac đức, ác nhân, thất đức,… + Nhóm 3: Đoàn kết, gắn bó, gắn kết, giúp đỡ, … + Nhóm 4: Chia lìa, chia rẽ, chia ly, chia tay, … 8
  7. ­ Dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy Ví dụ: Tìm các từ láy, từ ghép chứa các tiếng cho trước sau đây: + Tươi + Lạnh + Mơ Giáo viên tiến hành tổ  chức cho học sinh làm việc theo nhóm. Học sinh   trao đổi cùng tìm từ theo yêu cầu bài và khái niệm từ đã học.  Từ Từ láy Từ ghép Tươi Tươi cười, tươi tốt Tươi tắn, tươi tươi Lạnh Lạnh buốt, lạnh giá Lành lạnh, lạnh lùng Mơ Mơ mộng, mộng mơ Mơ màng, lơ mơ Tiếp theo, giáo viên yêu cầu  học sinh làm cá nhân đặt câu với một trong  các từ tìm được : + Em tươi cười chào mọi người. + Mùa đông, trời lạnh giá. + Nam ngồi mơ màng trong lớp. * Hướng dẫn học sinh so sánh từ láy, từ ghép:   Giáo viên củng cố  cho học sinh, giúp học sinh nắm chắc khái niệm đã  học.  + Từ luôn luôn phải có nghĩa và nó là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên câu.  + Từ  láy, từ  ghép đều là từ  có nghĩa (từ  phức). Từ  láy là những từ  phối hợp  những tiếng có phụ âm đầu, vần hoặc cả âm đầu và giống nhau.  + Từ ghép là từ được tạo nên bằng cách ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau.  Dựa vào sự  khác nhau về  cách tạo từ  trên mà học sinh phân biệt từ  ghép và từ  láy. Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ: + Từ ghép: bàn ghế, nhà cửa, hoa quả, quần áo,… + Từ láy: lề mề, nho nhỏ, lạnh lùng,… ­ Dạng bài về tính từ, động từ, danh từ Phân môn Luyện từ và câu lớp 4 còn có nội dung quan trọng và chiếm một   thời lượng khá lớn đó là nội dung về từ loại. Nội dung gồm một số kiến   thức sau: 9
  8. + Danh từ chung và danh từ riêng; + Động từ; + Tính từ. Ví dụ  1:  Viết tên 2 bạn nam và 2 bạn nữ  trong lớp em. Tên các bạn là  danh từ chung hay danh từ riêng ? Vì sao ? ­ Giáo viên tổ chức cho học sinh nêu miệng tên các bạn cùng lớp. Học sinh viết   lại tên các bạn vào vở rồi quan sát tên vừa viết. Nhận xét về cách viết để trả lời   câu hỏi của bài tập. + Tên 2 bạn nam: Trần Văn Hoàng; Lê Nam Khánh Hưng + Tên 2 bạn nữ: Nguyễn Thị Trà My; Bùi Hồng Ngọc Tên của các bạn là danh từ riêng vì đó là tên riêng của một người. Tên đó được   viết hoa. Ví dụ 2: Tìm danh từ, động từ, tính từ có trong các câu thơ sau: Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay Vượn hót chim kêu suốt cả ngày Đây là bài tập giúp học sinh ôn tập lại khái niệm từ loại. Học sinh tìm từ  loại theo yêu cầu. + Giáo viên cho học sinh nêu lại khái niệm đã học về Danh từ, động từ, tính từ. + Cho học sinh chia tách danh giới từ Cảnh/ rừng/ Việt Bắc/ thật/ là/ hay/ Vượn/ hót/ chim/ kêu/ suốt/ cả/ ngày/ + Tìm các từ và phân loại theo yêu cầu. Kết quả như sau: ­ Danh từ: cảnh, rừng, Việt Bắc, vượn, chim, ngày ­ Động từ: hót, kêu ­ Tính từ: hay, suốt Khi học sinh quen với các bước làm của dạng bài này thì với các bài tương tự  các em sẽ làm nhanh và chính xác hơn. ­ Các dạng bài tập về câu (các kiểu câu, câu theo mục đích nói). Dạng bài tập về phân loại các kiểu câu cũng là dạng bài chiếm thời lượng khá  lớn trong phân môn. Học sinh được học về khái niệm các kiểu câu (câu kể, câu  10
  9. hỏi, câu cảm, câu khiến). Dấu hiệu nhận biết các câu, ý nghĩa của mỗi loại câu  và cách đặt câu sao cho đảm bảo nội dung, hình thức và ý nghĩa. a) Câu kể. Câu kể  là câu được sử  dụng phổ  biến nhất. Câu kể  được dùng để  kể, miêu tả  sự  vật, sự  việc. Câu kể  được viết hoa chữ  đầu câu và kết thúc câu bằng dấu  chấm. Có ba kiểu câu kể, gồm:  + Câu kể kiểu Ai làm gì ? + Câu kể kiểu Ai là gì ? + Câu kể kiểu Ai thế nào ? Ví dụ 1: Đặt một vài câu kể để: a) Kể một số việc em làm ở trường. b) Tả chiếc áo em đang mặc đến lớp. c) Nói lên suy nghĩ của em về mẹ. d) Cảm xức của em khi được nhận món quà em thích. Giáo viên cho học sinh xác định yêu cầu bài. Xác định xem ứng với mỗi nội dung   thì sẽ chọn viết kiểu câu kể nào và lựa chọn những nội dung gì cho phù hợp. Kể  về những việc làm chính ở lớp, miêu tả cảm xúc thì chọn cảm xúc gì ? Cho học sinh làm bài cá nhân và nối tiếp trình bày ý kiến. a) Ở lớp, em thường làm trực nhật. b) Em mặc một chiếc áo màu xanh rất đẹp. c) Em yêu quý và biết ơn mẹ suốt đời. d) Em rất hạnh phúc khi mẹ tặng cho em chiếc áo mới. Ví dụ  2: Khi muốn mượn bạn quyển sách, em có thể  chọn những cách nói nào   dưới đây? a) Cho mượn quyển sách. b) Bạn cho mình mượn quyển sách chút nhé ! c) Hùng có thể cho mình mượn quyển sách này được không ? Giáo viên cho học sinh liên hệ  cá nhân, lựa chọn và nêu lí do mình chọn   cách nói đó. Ví dụ: Học sinh chọn cách nói  c (Hùng có thể cho mình mượn quyển   11
  10. sách này được không ?) vì cách nói vừa đủ  nội dung lại đảm bảo phép lịch sự  trong giao tiếp. Giáo viên nhấn mạnh ý nghĩa của việc sử dụng câu trong cuộc sống hàng  ngày đảm bảo phù hợp cả về nội dung và phép lịch sự. b) Câu hỏi: Câu hỏi là kiểu câu quan trọng và được sử dụng phổ biến trong sách cũng   như trong cuộc sống hàng ngày. Đối với việc giữ lịch sự khi đặt câu hỏi và phù  hợp với nội dung cần hỏi. Ví dụ: Đặt câu hỏi với mỗi nội dung sau cho phù hợp. ­ Hỏi bạn giờ đi học nhóm; ­ Hỏi mượn bạn chiếc bút; ­ Hỏi nhờ chị mở giúp của sổ; ­ Hỏi để thay lời chào. Dạng bài tập này củng cố  khắc sâu cho học sinh về  cách đặt câu hỏi có  nội dung yêu cầu trước. Học sinh cần chú ý đặt những câu hỏi đảm bảo lịch sự,  tránh những  câu hỏi làm phiền lòng người khác. Giáo viên khắc sâu cho học sinh dấu hiệu nhận biết câu hỏi, gồm : + Nội dung câu hỏi về một điều chưa biết; + Câu kết thúc bởi dấu chấm hỏi; + Trong câu có các từ để hỏi (từ nghi vấn): ai, gì, nào, sao, phải không, ở đâu ,   …   Học sinh sẽ  gặp nhiều sai lầm trong việc đặt thành các kiểu câu khác   không phải câu hỏi. nội dung câu cũng có thể không đúng yêu cầu bài. ­ Hỏi bạn giờ đi học nhóm : + Mấy giờ chúng ta bắt đầu học nhóm ? ­ Hỏi mượn bạn chiếc bút : + Cậu có thể cho tớ mượn chiếc bút này không ? ­ Hỏi nhờ chị mở giúp của sổ : + Chị có thể mở giúp em chiếc cửa sổ không ạ ? ­ Hỏi để chào : 12
  11. + Bác đi làm về rồi à ? Sau khi học sinh học xong nội dung này, giáo viên chú ý cho học sinh liên hệ  thực tế và đặt câu trong các tình huống cụ thể. c) Câu khiến Dạng bài tập này củng cố  khắc sâu cho học sinh về  khái niệm câu khiến cách  đặt câu khiến có nội dung yêu cầu trước. Học sinh cần chú ý đặt những câu  khiến phù hợp yêu cầu bài. Giáo viên khắc sâu cho học sinh dấu hiệu nhận biết câu khiến, gồm : + Nội dung câu hỏi về  việc nêu yêu cầu đề  nghị  hay mong muốn của   người nói với người nghe, người viết với người đọc; + Câu kết thúc bởi dấu chấm hoặc chấm than; + Trong câu có các từ để cầu khiến: hãy, đừng, chớ, nên, phải, làm ơn, … Ví dụ 1: Chuyển các câu kể thành câu khiến cho phù hợp: ­ Lan học bài. ­ Hùng làm trực nhật. ­ Hoa chăm chỉ. ­ Hoa luôn cố gằng học tập. Với bài tập này trước hết tôi cho học sinh phân tích mẫu với 1 câu. Ví dụ:   Hoa chăm chỉ. Cho học sinh nhận xét, so sánh mẫu so với câu ban đầu. Thêm vào các từ  cầu khiến chỉ  mức độ  khác nhau để  viết thành các câu khiến khác nhau   nhưng với nội dung không thay đổi. Thay dấu kết thúc câu. ­ Hoa chăm chỉ đi !  ­ Hoa phải chăm chỉ ! ­ Mong Hoa hãy chăm chỉ !  Giáo viên cho học sinh so sánh các câu, nhận xét và rút ra kết luận: Muốn  đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách sau: Thêm các từ   hãy, đừng, chớ,   nên, phải  vào trước động từ... và cuối câu dùng dấu chấm than (!) hoặc dấu   chấm (.). Ví dụ 2: Em hãy đặt câu khiến theo mỗi yêu cầu dưới đây : a. Câu khiến có hãy, (đừng, chớ) ở trước động từ. 13
  12. b. Câu khiến có đi hoặc nào ở cuối câu. c. Câu khiến có xin hoặc mong ở trước chủ ngữ. Giáo viên lưu ý học sinh đặt và viết các câu khiến đùng nội dung và yêu cầu về  sự  có mặt của các từ  cầu khiến. Học sinh làm bài cá nhân để  trao đổi và nhận  xét kết quả. a. Nam hãy đọc bài cho cả lớp nghe. b. Cậu hãy giữu trật tự nào ! c. Mong Hoa chăm chỉ học tập hơn ! d) Câu cảm: (câu cảm thán) Giáo viên khắc sâu cho học sinh nội dung cần nắm được về câu cảm. Học   sinh hiểu:  + Câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc   nhiên...) của người nói hoặc người viết với người đọc, người nghe. + Trong câu cảm thường có các từ cảm thán: ôi, chao, chà, trời, quá, lắm, thật... + Khi viết câu cảm cuối câu có dấu chấm than (!). Phần luyện tập, học sinh sẽ làm các bài tập vận dụng kiến thức và một số  các   bài tập có nội dung phát triển do giáo viên trực tiếp biên soạn. Ví dụ 1: Đặt câu cảm cho các tình huống sau: a. Giờ  học toán, chỉ  có bạn Minh làm được bài toán cô giao. Em đặt câu   thán phục bạn học giỏi. b. Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn cũ đã chuyển trường khác bỗng  nhiên tới chúc mừng em mà không báo trước. Hãy đặt câu cảm để  bày tỏ  sự  ngạc nhiên và vui mừng của em về sự có mặt của bạn đó. Học sinh sẽ  làm bài các nhân sau đó cùng trao đổi trong nhóm để  so sánh   kết quả và thống nhất nội dung. Ví dụ:  a. ­ Ôi, Minh học giỏi quá ! ­ Chà, Minh giỏi thật đấy ! b. ­ Ôi, cậu làm tớ bất ngờ quá ! ­ Mình rất vui vì sự có mặt bất ngờ của bạn ! Tôi cho học sinh suy nghĩ tìm thêm các câu khiến gắn với những tình  huống các em đã gặp trong cuộc sống. Từ  những ví dụ  cụ  thể  đó, học sinh sẽ  14
  13. hiểu và nắm vững bài học hơn và các em thể hiện rõ hứng thú trong giờ học hơn  trước. Ví dụ 2: Mỗi câu cảm sau đây bộ lộ cảm xúc gì ?  a) Ôi, mưa to chưa kìa ! b) Trời, vườn hoa đẹp quá ! c) Ôi ! Bạn hoa Thông minh thật ! d) Chà, com nè này thông minh thật ! * Dạng bài xác định các thành phần câu, thêm thành phần cho câu Đây cũng là một nội dung quan trọng của phân môn Luyện từ và câu lớp 4.   Mặc dù phần này học sinh được học về cuối năm học và thời lượng cũng không  được nhiều nhưng nội dung kiến thức được đánh giá là khá khó với học sinh. Các dạng bài chủ yếu của phần này gồm : ­ Tìm các câu kể trong đoạn văn; ­ Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu (nếu có); ­ Thêm trạng ngữ cho câu. ­ Phân biệt một số loại trạng ngữ. Ví dụ 1: Xác định các thành phần cấu tạo của mỗi câu sau: a) Lan là học sinh lớp 4E. b) Buổi sáng, hoa trong vườn nở rộ. c) Vì rét, những khóm lan trong chậu sắt lại. Theo tôi, để học sinh có thể xác định đúng các thành phần cấu tạo của câu  kể thì phải cho học sinh ôn tập và nắm vững các kiểu câu kể đã học ( Ai làm gì ?  Ai là gì ? Ai thế nào ?) và biết đặt câu hỏi phụ để tìm ra bộ phận trả lời cho câu  hỏi Ai, cái gì, con gì ? và bộ phận trả lời cho câu hỏi làm gì, là gì, thế nào ? Mặt  khác học sinh cũng đặt câu hỏi để  tìm và phân loại các trạng ngữ là thành phần  phụ trong câu (nếu có). Khi biết đặt câu hỏi và tìm đúng câu trả nời thì học sinh cũng sẽ tìm được  các thành phần câu chính xác. a) Lan/ là học sinh lớp 4E.     CN          VN 15
  14. b) Buổi sáng,/ hoa trong vườn/ nở rộ.          TN                  CN                VN c) Vì rét,/ những khóm lan trong chậu/ sắt lại.                 TN                     CN                            VN Ví dụ 2: Thêm trạng ngữ thích hợp vào chỗ chấm: a).............., xe cộ đi lại tấp nập. b).............., chúng em được nghỉ học. c)..............., bố mẹ thưởng cho em một chiếc xe đạp mới. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu xem nội dung thành phần chính của câu   (CN và VN) nói về  nội dung gì ? Trạng ngữ  trả  lời cho câu hỏi gì để  phù hợp  với nội dung thành phần chính của câu. Từ  đó học sinh sẽ  tìm được trạng ngữ  thích hợp cho mỗi vị trí. ­ Ở đâu xe cộ đi lại tấp nập ? a) Ngoài đường, xe cộ đi lại tấp nập. ­ Khi nào chúng em được nghỉ học ? b) Cuối tuần, chúng em được nghỉ học. ­ Vì sao bố mẹ thưởng cho em một chiếc xe đạp mới ? c) Vì kết quả học tập tốt, bố mẹ thưởng cho em một chiếc xe đạp mới. 7.3. Kết quả đạt được: Sau một thời gian gần một năm học áp dụng các biện pháp được đưa ra  trong sáng kiến, tôi đã tiến hành đánh giá kết quả  đạt được bằng cách cho học   sinh lớp tôi chủ  nhiệm làm một bài khảo sát phân môn Luyện từ  và câu. Đồng  thời tôi chọn một lớp đối chứng không sử dụng các biện pháp dạy học nêu trong  sáng kiến cùng làm bài kiểm tra đó. Hai giáo viên cùng chấm độc lập bài của cả  hai lớp. Tổng hợp kết quả tôi nhận được như sau: Tổng số lớp 4E có 32 em.  Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 12 37,5 12 37,5 8 25 0 0 Tổng số lớp 4A có 35 em.  Giỏi Khá Trung bình Yếu 16
  15. SL % SL % SL % SL % 5 14,3 12 34,3 11 31,4 7 20 Kết quả  thu được cho thấy việc dạy học phân môn Luyện từ  và câu cho  lớp 4E trường Tiểu học Chấn Hưng khi sử  dụng các biện pháp được đưa ra   trong sáng kiến đã mang lại hiệu quả tích cực. Kết quả cao hơn hẳn so với lớp   đối chứng. Tôi càng tin tưởng vào việc vận dụng biện pháp nêu trong sáng kiến   để  tổ  chức dạy các dạng bài tập  Luyện từ  và câu  cho học sinh lớp 4 có hiệu  quả. Những biện pháp tôi đưa ra đã mang lại  ảnh hưởng tích cực đến kết quả  học tập của học sinh. 7.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến      Việc sử dụng các biện pháp giảng dạy cho giáo viên và học tập cho học sinh   đã được chứng minh về  hiệu quả. Sáng kiến có thể  áp dụng rộng rãi cho đối   tượng giáo viên và học sinh lớp 4. Học sinh lớp 5 cũng có thể  áp dụng để  nâng  cao kết quả học tập. Sau   thời   gian   áp   dụng   sáng   kiến   vào   trong   thực   tế   giảng   dạy   của   nhà  trường và lớp đối chứng, tôi nhận thấy rằng việc áp dụng sáng kiến vào trong  thực tế  là hết sức cần thiết để  nâng cao chất lượng giảng dạy môn học Tiếng  Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5 nói riêng.  8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Theo ý kiến chủ quan của riêng tôi, để áp dụng hiệu quả sáng kiến này vào  thực tế giảng dạy có hiệu quả thì cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:      ­ Giáo viên giảng dạy phải nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức các dạng bài của  phân môn Luyện từ và câu, xác định được mục đích và yêu cầu về kiến thức kĩ  năng cần đạt trong từng bài ở từng nội dung dạy học.        ­ Dạy học phải nghiên cứu và phân đối tượng, chia lớp nhỏ  có đủ  các đối  tượng, chú ý đến đặc điểm nhận thức của mỗi nhóm, mỗi đối tượng học sinh,   hình thành cho HS thói quen đọc và xác định yêu cầu bài tập.        ­  Giáo viên cần chú ý tạo điều kiện cho các em được trình bày ý kiến của   mình, tạo niềm tin cho các em giúp các em có sự  nổ lực cố gắng vươn lên trong   quá trình học tập. 17
  16. ­ Với đối tượng học sinh gặp khó khăn về  nhận thức (họ  sinh khuyết tật,   nhận thức chậm) thì giáo viên lại càng cần dành sự  chý ý động viên giúp học   sinh không tự ti, hòa nhập với các hoạt động học tập của lớp. ­ Đối với HS khá giỏi, GV yêu cầu HS suy luận lô­gic hơn về  nhưng dạng  toán này nhưng khuyết tổng hoặc khuyết hiệu. ­ Đối với giáo viên: Không ngừng tự  học, tự  bồi dưỡng nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ. Tích cực đổi mới các phương pháp dạy học, vận dụng  các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt, sử  dụng thành thạo các máy   móc trang thiết bị dạy học hiện đại. ­ Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm về  cơ  sở  vật chất như  tài liệu,   sách giáo khoa, sách tham khảo, trang thiết bị máy móc cho các nhà trường. Mở  các lớp bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học các bộ  môn, khuyến khích  động viên giáo viên áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới   một cách hiệu quả.  10. Đánh giá lợi ích thu được thu được do áp dụng sáng kiến Qua thực tế một năm áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng dạy và thăm dò ý  kiến của học sinh, tôi nhận thấy các em rất hứng thú, tự  tin trong các giờ  học  Luyện từ và câu. Kết quả học tập bộ môn được nâng cao rõ rệt. Kết quả cụ thể  được minh chứng qua kết quả khảo sát với lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đã   chỉ ra ở phần Kết quả đạt được (7.3). 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp   dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả  Từ  kết quả thu được ở   trên, bản thân tôi đã có cở  sở  khoa học chắc chắn  để khẳng định sáng kiến mà tôi nghiên cứu và vận dụng là thiết thực, hiệu quả.  Những biện pháp nêu trong sáng kiến được áp dụng sẽ giúp cho học sinh có  một phương pháp học tập hiệu quả hơn. Các em không chỉ được nắm được kiến  thức mà còn có được kĩ năng chiếm lĩnh kiến thức. Với các dạng bài khác nhau  học sinh đã chủ  động tìm hiểu, tư  duy, vận dụng kiến thức một cách hiệu quả  hơn và kết quả học tập được nâng cao hơn. Tuy nhiên thực tế cho thấy không có biện pháp nào là vạn năng cả mà điều  quan trọng là người giáo viên phải biết lựa chọn, vận dụng các sáng kiến linh  hoạt hài hoà, hợp lí thì quá trình giảng dạy sẽ đạt hiệu quả cao. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp   dụng sáng kiến theo ý kiến của các giáo viên và Ban giám hiệu 18
  17. Sau thời gian áp dụng kết quả  nghiên cứu vào thực tế  giảng dạy, tôi thu   thập ý kiến đánh giá nhận xét của các giáo viên trực tiếp áp dụng sáng kiến và ý  kiến nhận xét của Ban giám hiệu. Kết quả đánh giá thể hiện qua các nội dung : ­ Sáng kiến có hình thức trình bày khoa học, nội dung lo­gic chặt chẽ. ­ Sáng kiến có nội dung sáng tạo, dễ  hiểu và dễ  tiếp thu và vận dụng vào   giảng dạy thực tế trên lớp. ­ Sáng kiến được áp dụng đã tạo ra sự thay đổi tích cực trong phương pháp   dạy và học của cả giáo viên và học sinh. Thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa   học trong nhà trường, góp phần không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy và   giáo dục học sinh. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp  dụng sáng kiến lần đầu: Số  Phạm vi/Lĩnh vực Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ TT áp dụng sáng kiến Một số biện pháp dạy học các dạng bài  Trường TH  của phân môn Luyện từ và câu cho học  1 Nguyễn Phú Thọ Chấn Hưng sinh lớp 4, trường Tiểu học Chấn  Hưng ­ Vĩnh Tường ­ Vĩnh Phúc Một số biện pháp dạy học các dạng bài  Trường TH  của phân môn Luyện từ và câu cho học  2 Nguyễn Thùy Linh Chấn Hưng sinh lớp 4, trường Tiểu học Chấn  Hưng ­ Vĩnh Tường ­ Vĩnh Phúc Một số biện pháp dạy học các dạng bài  Trường TH  của phân môn Luyện từ và câu cho học  3 Nguyễn Thị Tính Chấn Hưng sinh lớp 4, trường Tiểu học Chấn  Hưng ­ Vĩnh Tường ­ Vĩnh Phúc Một số biện pháp dạy học các dạng bài  Trường TH  của phân môn Luyện từ và câu cho học  4 Nguyễn Thị Huệ Chấn Hưng sinh lớp 4, trường Tiểu học Chấn  Hưng ­ Vĩnh Tường ­ Vĩnh Phúc     Với kết quả  tích cực thu được từ  việc áp dụng sáng kiến này, tôi mong  được các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên cấp   tiểu học có thể ứng dụng sáng kiến vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu để  tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh. Hơn nữa tôi mong muốn  19
  18. sáng kiến được các bạn đồng nghiệp quan tâm, mở rộng nghiên cứu và áp dụng   để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Vì thời gian tiến hành nghiên  cứu không nhiều và năng lực cá nhân còn hạn chế  nên sáng kiến không tránh  khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến bổ  sung, nhận xét, đánh  giá mang tính xây dựng để sáng kiến ngày càng hoàn thiện và được áp dụng một  cách hiệu quả hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Chấn Hưng, ngày    tháng 2 năm 2020 Chấn Hưng, ngày    tháng 2 năm 2020 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến 20
  19. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI I. CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ­ GV: Giáo viên ­ HS: học sinh ­ SGK: Sách giáo khoa ­ SGV: Sách giáo viên ­ PPDH: Phương pháp dạy học II. TÀI  LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Giáo khoa Tiếng Việt 4 – NXB Giáo Dục năm 2005; 2. Sách Giáo viên Tiếng Việt 4 – NXB Giáo Dục năm 2005; 3. Vở Bài tập Tiếng Việt 4 ­ NXB Giáo Dục năm 2005; 4. Tiếng Việt nâng cao lớp 4 ­ NXB Giáo Dục năm 2015; 5. Bài tập Luyện từ và câu lớp 4 ­  NXB Giáo Dục năm 2016; 6. Tâm lí học dạy học của Nguyễn Minh Tâm – NXB Hà Nội năm 2006; 7. Tạp chí Văn Tuổi Thơ;      8. Mạng Internet: violet.vn; giaovien.net;tailieu.vn; ... 21
  20. MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1. Lời giới thiệu 3 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm 3 3. Tác giả sáng kiến 3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 4 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 4 6. Thời gian sáng kiến được áp dụng 4 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 4 8. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 4 9. Nội dung Sáng kiến 5 10.         Thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu 5 11.         Một số dạng bài cơ bản 7 12.         Biện pháp thực hiện  7 13.         Kết quả đạt được  15 14.         Khả năng áp dụng của sáng kiến 16 15.         Thông tin bảo mật 16 16.         Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 16 17. Đánh giá lợi ích thu được từ sáng kiến 17 18. Danh sách tổ chức, cá nhân áp dụng sáng kiến 18 19. Phụ lục của đề tài  20 20. Tài liệu tham khảo 20 22
nguon tai.lieu . vn