- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về thực hành bằng hình ảnh trong chương halogen hóa học 10
Xem mẫu
- 1
- MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hoá học là một khoa học vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực
nghiệm. Trong dạy và học, thông qua hoạt động thực hành, thí nghiệm giúp học
sinh nắm chắc lý thuyết, hiểu rõ lý thuyết và khơi dậy niềm say mê, tìm tòi, sáng
tạo. Thực hành là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn làm cho việc học có ý nghĩa
hơn. Do đó thực hành nâng cao hiệu quả dạy học Hóa học, đặc biệt hiệu quả trong
phát triển năng lực và các kĩ năng mềm như tính khéo léo, tính cẩn thận và tính
khoa học, tính an toàn …
Bài tập Hóa học trắc nghiệm khách quan hiện nay đang phát triển mạnh mẽ
chiếm ưu thế hoàn toàn. Bởi vì các ưu điểm mà nó mang lại là rất lớn như: chống
học lệnh, học tủ; hạn chế gian lận; rèn luyện kĩ năng đọc hiểu; chống học vẹt mà
không hiểu…
Với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và hướng
người học làm quen nhiều hơn với thực nghiệm thì việc cho người học tiếp xúc
với các loại bài tập trắc nghiệm thực hành là rất quan trọng.
Các nguồn câu hỏi trắc nghiệm hiện nay rất ít đề cập đến loại bài tập trắc
nghiệm về thực hành hóa học, câu hỏi chỉ rải rác, phân tán, chưa có tính hệ thống,
chưa có chủ đích rõ ràng, chủ yếu vẫn là câu hỏi về lý thuyết liên quan tới thực
hành. Đặc biệt những câu hỏi trắc nghiệm về thực hành bằng hình ảnh còn rất ít.
Câu hỏi trắc nghiệm về thực hành hóa học bằng hình ảnh giúp cho người
học tiếp cận gần nhất với thực hành thí nghiệm. Người học cũng dễ dàng hình
dung ra cách bố trí thí nghiệm, hình dung các kĩ năng thực hành.
Câu hỏi trắc nghiệm thực hành bằng hình ảnh vừa để người học tiếp cận
gần nhất với thực hành thí nghiệm, vừa là tư liệu để khám phá rèn các kĩ năng thực
hành, vừa làm tư liệu để xây dựng đề kiểm tra các nội dung đặc trưng rất riêng
2
- của thực hành chỉ có thể thể hiện qua hình ảnh về bố trí thí nghiệm và thao tác
thực hành. Có thể nói câu hỏi trắc nghiệm thực hành hóa bằng hình ảnh rất phù
hợp với đặc trưng của nội dung thực hành hóa học.
Vì vậy, việc đưa thêm và xây dựng có hệ thống loại bài tập trắc nghiệm
khách quan về thựcbằng hình ảnh là việc làm rất cần thiết hiện nay.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan về thực hành bằng hình ảnh trong chương halogen hóa học 10”.
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng một số bài tập trắc nghiệm khách quan bằng
hình ảnh nhằm bổ sung thêm hệ thống bài tập góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học hóa học phổ thông.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Bài tập hóa học phổ thông
Bài tập trắc nghiệm thực hành hóa bằng hình ảnh trong phạm vi nội
dung thực hành và thí nghiệm nằm trong chương “nhóm halogen” hóa học
lớp 10 THPT.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích hệ thống tài liệu lý thuyết liên quan đến
đề tài:
Nghiên cứu lý thuyết trong sách giáo khoa và chuẩn kiến thức kĩ năng
do Bộ giáo dục ban hành.
Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các sách, nguồn tư liệu từ internet
có liên quan đến đề tài.
Phương pháp điều tra cơ bản:
Tìm hiểu hứng thú của học sinh khi học môn hóa học
Trao đổi trực tiếp với học sinh về khả năng tiếp thu để có phương án
trình bày dễ hiểu phù hợp
Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
3
- Đưa hệ thống bài tập trắc nghiệm thực hành bằng hình ảnh vào các
khâu: chuẩn bị thực hành làm thí nghiệm, tìm hiểu thực hành thí nghiệm,
kiểm tra đánh giá sau khi thực hành, đưa vào bài kiểm tra đánh giá định kỳ.
So sánh kết quả học tập, hứng thú môn học giữa lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng.
Thu thập ý kiến phản hồi của học sinh, của đồng nghiệp, rút kinh
nghiệm chỉnh sửa bổ sung.
Đóng góp mới của đề tài
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan bằng hình ảnh về thực hành,
thí nghiệm hóa học trong chương “ nhóm halogen” hóa học 10. Đây là nguồn
câu hỏi trắc nghiệm để người học chuẩn bị thí nghiệm thực hành, khám phá
thực hành thí nghiệm, vừa dùng để kiểm tra đánh giá. Đưa nội dung thực
hành thí nghiệm chiếm một phần lớn hơn trong nội dung hóa học phổ thông.
Thông qua bài tập trắc nghiệm khách quan bằng hình ảnh về thực hành
học sinh được rèn luyện về kiến thức và kĩ năng thực hành hóa học ngay cả
khi không được trực tiếp làm thí nghiệm.
Hình thành cấu trúc mới về hệ thống câu hỏi trắc nghiệm thực hành
bằng hình ảnh hỗ trợ cho việc dạy và học thực hành, là tư liệu quan trọng để
kiểm tra đánh giá nội dung thực hành thí nghiệm nói riêng và kiểm tra đánh
giá định kỳ môn hóa học nói chung.
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm bằng hình ảnh về thực hành thí nghiệm
hóa học nâng cao hiệu quả việc dạy và học hóa học nói chung và nâng cao
hiệu quả dạy và học thực hành nói riêng.
4
- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận
Khái niệm, phân loại, ý nghĩa bài tập hóa học
Khái niệm bài tập Hoá học
“Bài tập là một nhiệm vụ mà người giải cần phải thực hiện. Trong đó
có dữ kiện và yêu cầu cần tìm”
Trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ở phổ thông hiện nay, thuật
ngữ “ bài tập” chủ yếu được sử dụng theo quan niệm: Bài tập bao gồm cả
những câu hỏi và bài toán, mà khi hoàn thành chúng học sinh vừa nắm được
vừa hoàn thiện được một tri thức hay một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời
miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thực nghiệm.
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hóa
học trong quá trình dạy học, người giáo viên phải sử dụng và hiểu nó theo
quan điểm hệ thống và lý thuyết hoạt động. Bài tập chỉ có thể thực sự là “bài
tập” khi nó trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi có một người nào
đó chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là khi có một “người
giải”. Vì vậy, bài tập và người học có mối liên hệ mật thiết tạo thành một
hệ thống toàn vẹn, thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau.
Bài tập không chỉ cung cấp cho học sinh hệ thống các kiến thức mà
còn giúp cho học sinh thấy được niềm vui khám phá và kết quả của quá trình
nghiên cứu tìm tòi khi tìm ra kết quả của bài tập.
Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập hoá học dựa trên cơ sở
khác nhau:
Dựa vào mức độ kiến thức: (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
vận dụng cao).
5
- Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh: (lý thuyết, thực
nghiệm)
Dựa vào mục đích dạy học: (nghiên cứu tài liệu mới, ôn tập,
luyện tập, kiểm tra)
Dựa vào cách tiến hành trả lời: (trắc nghiệm khách quan, tự
luận)
Dựa vào đặc điểm bài tập:Bài tập định tính, bài tập định lượng.
Vai trò, ý nghĩa của bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
Trong quá trình dạy học bộ môn Hóa học ở trường phổ thông, BTHH
giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện tốt và hoàn thành
mục tiêu đào tạo, nó vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là phương
phương pháp dạy học rất có hiệu quả. BTHH có những ý nghĩa, tác dụng to
lớn về nhiều mặt được thể hiện qua một số vai trò như sau:
* Ý nghĩa trí dục
Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học, củng cố, đào sâu và mở
rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất.
Rèn luyện các kỹ năng hoá học như tính toán theo công thức hoá học
và PTHH… Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp
phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao
động sản xuất và bảo vệ môi trường.
Giáo dục đạo đức, tác phong: rèn luyện tính kiên nhẫn, sáng tạo,
chính xác và phong cách làm việc khoa học. Giáo dục lòng yêu thích bộ môn.
* Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc
lập, sáng tạo.
* Ý nghĩa giáo dục
6
- Rèn luyện đức tính kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. Bài
tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động (lao động có tổ
chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ ...).
Tầm quan trọng của thực hành hóa học
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy trong dạy học hiện nay,
việc sử dụng thí nghiệm ngày càng được sử dụng rộng rãi và tỏ ra hiệu quả,
thể hiện qua hầu hết các nội dung:
+ Hình thành khái niệm, lí thuyết mới (chất xúc tác, sự điện li, chất
điện li, sự đông tụ protein,…)
+ Nghiên cứu hoặc kiểm chứng tính chất hoá học của chất cụ thể
(halogen, oxi lưu huỳnh, nitơ photpho, cacbon silic, ancol, andehit, axit
cacboxylic, este,…)
+ Ôn tập, củng cố, kiểm tra kiến thức thông qua thí nghiệm hoá học
(các dạng bài tập thực nghiệm về phân biệt chất cho trước, điều chế các
chất, …)
+ Rèn kĩ năng thực hành hoá học (lấy các chất, cân, đong hoá chất, lắp
ráp dụng cụ, hoà tan chất, đun nóng chất, …)
+ Thông qua thực hành thực hiện các thí nghiệm kiểm chứng tính chất
đã học.
Đặc trưng của phương pháp thực hành thí nghiệm là:
+ Học sinh suy nghĩ và làm việc nhiều hơn (phát triển năng lực tư duy).
+ Học sinh cùng nhau thảo luận theo định hướng của giáo viên (phát
triển năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ,…)
+ Thông qua thí nghiệm, học sinh chủ động tìm tòi, phát hiện giải
quyết nhiệm vụ nhận thức và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kĩ
năng (phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề..).
7
- + Dựa vào các tình huống thực tế khi làm thí nghiệm, học sinh dần biết
cách xử lí tình huống khi gặp sự cố một cách bình tĩnh nhưng cũng quyết
đoán và nhanh chóng.
Thí nghiệm thực hành rất phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học
sinh. Sử dụng thí nghiệm giúp học sinh có sự hăng say, hứng thú hơn với môn
học, các em thích tham gia các hoạt động tìm tòi, khám phá đồng thời giúp
học sinh rèn luyện tính cẩn thận cần cù, kiên trì, tiết kiệm,… từ đó giúp học
sinh hình thành và phát triển nhân cách.
Giáo viên tổ chức sử dụng thí nghiệm thực hành trong quá trình dạy
học sẽ từng bước giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng đại trà.
Như vậy, qua thí nghiệm hóa học, những kiến thức lý thuyết về hóa
học trở thành hiện thực. Thí nghiệm hóa học được sử dụng theo những cách
khác nhau để giúp học sinh thu thập và xử lý thông tin nhằm hình thành kiến
thức, kĩ năng và năng lực cho học sinh.
Ưu điểm của hình, ảnh đối với trắc nghiệm khách quan về thực hành
hóa học.
Hình ảnh có thể phản ánh trực quan nhất, ngắn gọn nhất, đầy đủ nhất
phương pháp bố trí thí nghiệm mà thực tế phần lớn phương pháp bố trí thí
nghiệm không thể mô tả bằng văn bản.
Một số kĩ năng thực hành hóa học
Kĩ năng thực hiện an toàn và khoa học các nội qui, qui tắc thí
nghiệm: Làm việc với các dụng cụ thủy tinh dễ vỡ, làm việc với
các chất Hoá họcđộc hại, dễ cháy, dễ nổ, phát nhiệt...
. Kĩ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản: đèn cồn,
cặp gỗ, giásắt, ống nghiệm, ống đong, bình tam giác, phễu chiết...
Kĩ năng làm việc với một số hóa chất thường gặp: chất rắn, lỏng,
khí, axit,bazơ, muối...
8
- Kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản trong thực hành hóa
học:Nghiền, trộn, hòa tan, đun nóng các chất trong ống nghiệm,
chưng cất, kết tinh...
Kĩ năng xác định các đại lượng vật lí: Cân khối lượng chất rắn,
chất lỏng;đo thể tích chất khí, chất lỏng; đo nhiệt độ và xác định
khối lượng riêng của cácchất; xác đinh nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng
chảy của một chất; xác định độ tan củachất rắn, lỏng, khí; xác định
nồng độ của dung dịch.
Kĩ năng quan sát thí nghiệm, nhận biết các hiện tượng chứng tỏ có
sựhình thành sản phẩm( phản ứng Hoá học xảy ra): Sự thay đổi
nồng độ, màu sắc,mùi vị, âm thanh, phát sáng, tỏa nhiệt, tạo chất
kết tủa, chất dễ bay hơi, chất khí...
Kĩ năng giải thích các hiện tượng thí nghiệm dựa vào kiến thức lí
thuyết: Môtả hiện tượng và thứ tự xảy ra, chứng minh bằng phản
ứng Hoá học nếu có, giảithích sự thành công hoặc không thành công
của thí nghiệm, tìm nguyên nhân, giảipháp khắc phục...
Kĩ năng vận dụng kiến thức và thực hành Hoá học vào thực tiễn:
đờisống, sản xuất, nông nghiệp, công nghiệp, sức khỏe, môi
trường...
Cơ sở thực tiễn, Thực trạng của vắn đề nghiên cứu.
Trong thực tế thực hành hóa học là một nội dung học sinh rất hứng thú
và mong muốn được khám phá, và thực hành trở thành một nhân tố chủ đạo
để truyền cho học sinh ham muốn, say mê và những yêu thích học môn hóa
học.
Hiện nay, trong giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, đã chú ý đến
việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng thực hành. Trong thi học sinh giỏi
đã có phần thi thực hành riêng, trong xây dựng ma trận đề kiểm tra đã có tỉ lệ
nhất định câu trắc nghiệm về nội dung thực hành.
9
- Ngay cả những học sinh có học lực yếu, ý thức học thấp nói chung
nhưng khi đến với thực hành hóa học cũng rất phấn khích và tò mò. Chính vì
vậy câu hỏi thực hành bằng hình ảnh là nhân tố hàm chứa lý thuyết hóa học
nhưng nó lại đem học sinh đến gần thực hành nhất và liên kết học lý thuyết
với thực hành đồng thời liên hệ gần nhất với thực tế có thể.
Các nguồn câu hỏi trắc nghiệm hiện nay rất ít đề cập đến loại bài tập
trắc nghiệm về thực hành hóa học, câu hỏi chỉ rải rác, phân tán, chưa có tính
hệ thống, chưa có chủ đích rõ ràng, chủ yếu vẫn là câu hỏi về lý thuyết liên
quan tới thực hành. Đặc biệt những câu hỏi trắc nghiệm về thực hành bằng
hình ảnh còn rất ít.
Câu hỏi trắc nghiệm về thực hành hóa học bằng hình ảnh giúp cho
người học tiếp cận gần nhất với thực hành thí nghiệm. Người học cũng dễ
dàng hình dung ra cách bố trí thí nghiệm, hình dung các kĩ năng thực hành.
Câu hỏi trắc nghiệm thực hành bằng hình ảnh vừa để người học tiếp
cận gần nhất với thực hành thí nghiệm, vừa là tư liệu để khám phá rèn các kĩ
năng thực hành, vừa làm tư liệu để xây dựng đề kiểm tra các nội dung đặc
trưng rất riêng của thực hành chỉ có thể thể hiện qua hình ảnh về bố trí thí
nghiệm và thao tác thực hành.
Qua điều tra thực tế 4 lớp học sinh THPT đã có tỉ lệ tương đối cao học
sinh không thích học môn hóa học, khó tiếp cận nội dung môn hóa học, được
cho là một môn học khó, khô khan, được cho là môn học phụ.
10
- Bảng 1: Một số kết quả khảo sát tâm lý học sinh với môn học hóa
học
10A5 10A6
Lớp
Lớp Lớp 10A7 10A8
thực thực Lớp đối Lớp đối Tỉ lệ chung
Nội
STT nghiệm nghiệm chứng 1 chứng 2
dung
1 2
Số
lượng
1 học sinh 38 42 39 41 160
tham gia
khảo sát
Học sinh yêu thích môn SL 9 12 11 11 43
2
hóa TL 23.7% 28.6% 28.2% 26.8% 26,9%
Học sinh không yêu SL 27 29 26 29 111
3
thích môn hóa TL 71.1% 69.0% 66.7% 70.7% 69,4%
Học sinh yêu thích SL 30 31 28 32 121
4
nội dung thực hành hóa TL 78,9% 73,8% 78,1% 78,0% 75,6%
Qua bảng 1 cho thấy tỉ lệ học sinh yêu thích môn hóa tương đối thấp, tỉ
lệ học sinh không yêu thích môn hóa tương đối cao, tuy nhiên ngược lại tỉ lệ
học sinh yêu thích nội dung thực hành hóa lại rất cao, điều đó cho thấy ngay
cả những học sinh không yêu thích môn hóa vẫn yêu thích nội dung thực hành
hóa, bởi vì các em đều mong muốn được khám phá, được trải nghiệm, nội
dung thực hành hóa là nội dung thu hút được sự chú ý của học sinh là nhân tố
tạo hứng thú học tập trong học sinh.Điều đó cho thấy có thể xuất phát từ nội
dung thực hành hóa kết hợp với kiểm tra và đánh giá nội dung thực hành có
thể nâng cao hiệu quả dạy và học hóa học.
Qua tìm hiểu thực tế hơn 20 đầu sách giáo khoa và sách tham khảo
nhận thấy câu hỏi trắc nghiệm khách quan về thực hành hóa rất ít, đặc biệt
câu hỏi trắc nghiệm thực hành hóa thông qua hình ảnh rất hiếm. Chỉ có tài
11
- liệu là sách tham khảo mới xuất bản khoảng vài năm gần đây có câu hỏi trắc
nghiệm thực hành nhưng vẫn chủ yếu là câu hỏi về lý thuyết liên quan thực
hành. hiện nay có 1 số tài liệu dạng chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm bằng
hình ảnh trong các sách bài tập tham khảo và sách ôn luyện tuy nhiên câu hỏi
chưa có tính hệ thống, mục đích chủ yếu là để thi.
Từ thực trạng cho thấy cần có một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm thực
hành hóa bằng hình ảnh để nâng cao rèn luyện kĩ năng thực hành cho học
sinh, để xây dựng đề kiểm tra đánh giá, cho học sinh chuẩn bị trước giờ thực
hành. Vừa để nâng cao hứng thú học môn hóa học trong học sinh.
Giải pháp thực hiện
Để hoàn thiện đề tài này tôi tiến hành các biện pháp và các bước
nghiên cứu như sau
Một:vạch ra các nội dung chính cần nghiên cứu, thực hiện, lập lập đề
cương SKKN.
Hai: Thực hiện việc khảo sát điều tra hứng thú học tập của học sinh
với môn hóa học trước khi áp dụng đề tài.
Ba: xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm thực hành bằng hình ảnh
trong phạm vi các thí nghiệm, thực hành trong phạm vi chương halogen.
Bốn: Lập kế hoạch đưa các bài tập trắc nghiệm thực hành vào thực tế
ở các khâu: học lý thuyết, chuẩn bị thực hành, trong giờ thực hàn, kiểm tra
đánh giá sau giờ thực hành, trong bài kiểm tra đánh giá chương halogen.
Năm: thực hiện việc khảo sát điều tra hứng thú học tập của học sinh
với môn hóa học sau khi áp dụng đề tài.
Sáu : thu thập ý kiến góp ý của đồng nghiệp và của học sinh.
Bảy: hoàn chỉnh đề tài.
12
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm thực hành bằng hình ảnh trong
chương halogen hóa học lớp 10.
Cấu trúc xây dựng hệ thống câu hỏi
1) Kĩ năng thực hiện an toàn và khoa học các nội qui, qui tắc thí nghiệm:
Làm việc với các dụng cụ thủy tinh dễ vỡ, làm việc với các chất Hoá học
độc hại, dễ cháy, dễ nổ, phát nhiệt...
2) Kĩ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản: đèn cồn, kẹp gỗ,
giá sắt, ống nghiệm, ống đong, bình tam giác, phễu chiết...
3) Kĩ năng làm việc với một số hóa chất thường gặp: chất rắn, lỏng, khí,
axit, bazơ, muối...
4) Kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản trong thực hành hóa học:
Nghiền, trộn, hòa tan, đun nóng các chất trong ống nghiệm, chưng cất,
kết tinh...
5) Kĩ năng chuẩn bị thí nghiệm, bố trí đúng và hiểu vai trò của thành phần
(dụng cụ, hóa chất) cấu thành thí nghiệm.
6) Kĩ năng quan sát thí nghiệm, nhận biết các hiện tượng, sự thay đổi nồng
độ, màu sắc, mùi vị, âm thanh, phát sáng, tỏa nhiệt, tạo chất kết tủa, chất
dễ bay hơi, chất khí...
7) Kĩ năng giải thích các hiện tượng thí nghiệm dựa vào kiến thức lí thuyết,
chứng minh bằng phản ứng hoá học nếu có, giải thích sự thành công hoặc
không thành công của thí nghiệm, tìm nguyên nhân, giải pháp khắc phục...
Xây dựng hệ thống câu hỏi theo cấu trúc
Căn cứ vào cấu trúc của hệ thống câu hỏi đã vạch ra ở trên để soạn
câu hỏi theo từng nội dung, vì một câu hỏi có thể hàm chứa 2 hay nhiều nội
dung nên không xếp câu hỏi theo cấu trúc nội dung riêng rẽ.
13
- Câu 1: Tên nhãn của lọ đựng hóa chất trong phòng thí nghiệm thường xuất hiện
các biểu tượng và các nội dung cảnh báo:
1Hóa chất độc hại chết người
2Hóa chất dễ cháy
3Hóa chât chất dễ ăn mòn kim loại, ăn da và gây tổn thương mắt.
4 Hóa chất dễ nổ.
5 Hóa chất dễ tự bốc cháy
6Hóa chất đựng trong lọ tối màu
Thứ tự ghép đôi các biểu tượng đúng với các nội dung cảnh báo của
chúng là
A. a2; b1; c4; d3; e5. B. a5; b1; c4; d3; e2.
C. a5; b1; c6; d3; e2. D. a2; b6; c4; d3; e1.
Câu 2: Cách cho đinh sắt vào ống nghiệm khi thực hiện phản ứng là
A. cách 1. B. cách 2.
C. cách 3. D. cách 4.
Câu 3: Hình vẽ mô phỏng vị trí kẹp ống nghiệm trong thực hành hóa học là
14
- A. Cách 1 đúng. B. cách 2 đúng.
C. Cách 3 đúng. D. cách 4 đúng.
Câu 4: Hình vẽ mô tả cách đưa ống nghiệm vào kẹp là
A. Cách 1 đúng. B. Cách 2 đúng.
C. Cách 3 đúng. C. Cả 3 cách đều đúng.
Câu 5: Lắp ống thủy tinh vào nút cao su có khoan lỗ có các mô tả dưới đây:
1Sử dụng chất làm trơn như dầu ăn, xà phòng… bôi vào vị trí tiếp xúc
giữa nút cao su và ống thủy tinh.
2vừa lắp vừa xoay nhẹ nhàng nút cao su và ống thủy tinh.
3dùng lửa hơ nóng ống thủy tinh rồi lắp
4dùng dẻ quấn quanh tay khi lắp đề phòng ống thủy tinh gãy đâm vào
tay.
5dùng axit bôi vào chỗ tiếp xúc để lắp dễ dàng hơn.
các mô tả đúng là
15
- A. 1, 3, 5. B. 1, 2, 4.
C. 3, 4, 5. D. 2, 3, 5.
Câu 6: Cho các dụng cụ thủy tinh với chất liệu phù hợp dưới đây
để thực hiện một phản ứng cần đun nóng trong phòng thí nghiệm thì có
thể lựa chọn dụng cụ là
A. bình cầu đáy bằng. B. bình cầu đáy tròn.
C. bình tam giác. D. lọ rộng miệng.
Câu 7: Có các dụng cụ dưới đây để thực hiện một phản ứng
khi thực hiện phản ứng nhôm với iốt có nước xúc tác phản ứng
xảy ra mạnh và tỏa nhiều nhiệt thì sử dụng dụng cụ là
A. đĩa sứ. B. bình cầu đáy tròn.
C. cốc thủy tinh. D. lọ hẹp miệng.
Câu 8: Thí nghiệm đun nóng ống nghiệm đựng hóa chất dưới ngọn lửa đèn cồn
Có các mô tả dưới đây:
1 làm nóng ống nghiệm từ từ bằng cách di chuyển đèn hoặc ống nghiệm.
2 làm nóng nhanh bằng cách cố định ống nghiệm tiếp xúc với ngọn lửa 3
Nghiêng ống nghiệm, miệng ống nghiệm hướng về phía không có người.
16
- 4 Nghiêng ống nghiệm, miệng ống nghiệm hướng về phía người quan
sát.
5 điều chỉnh khoảng cách tiếp xúc giữa ngọn lửa với ống nghiệm để
điều chỉnh nhiệt lượng cung cấp cho ống nghiệm
khi tiến hành thí nghiệm cần thực hiện theo các mô tả là
A. 1, 3, 5. B. 2, 4, 5.
C. 1, 4, 5. D. 2, 3, 5.
Câu 9: Có 3 cách thu khí dưới đây. Khí clo được thu theo cách nào?
A. Cách 1. B. cách 2.
C. Cách 3. D. Cách 1 và cách 2
Câu 10: dụng cụ nào được minh họa dưới đây được sử dụng để lấy một lượng
2ml dung dịch HCl trong lọ đựng để thực hiện thí nghiệm
A. pipet. B. ống hút.
C. ống đong. C. phễu.
Câu 11: Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng thí
nghiệm từ dung dịch axit clohidric đặc. Hóa chất được đặt trong phễu (1)
là
17
- A. dung dịch HCl đặc. B. MnO2 rắn.
C. Na2SO4 rắn. D. NaCl rắn.
Câu 12: Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng thí
nghiệm từ dung dịch axit clohidric đặc. Hóa chất được đặt trong bình (2)
là
A. dung dịch HCl đặc. B. MnO2 rắn.
C. dung dịch NaCl. D. dung dịch H2SO4 đặc.
Câu 13: Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng thí
nghiệm từ dung dịch axit clohidric đặc. Hóa chất được đặt trong bình (3)
là:
18
- A. dung dịch HCl đặc. B. MnO2 rắn hoặc KMnO4 rắn.
C. dung dịch NaCl. D. dung dịch H2SO4 đặc.
Câu 14: Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng thí
nghiệm từ dung dịch axit clohidric đặc. Hóa chất được đặt trong bình (4)
là:
A. dung dịch HCl đặc. B. MnO2 rắn hoặc KMnO4 rắn.
C. dung dịch NaCl. D. dung dịch H2SO4 đặc.
Câu 15: Hình vẽ dưới đây mô tả một thí nghiệm.trong đó phễu (1) đặt dung dịch
HCl đặc, bình (2) đặt MnO2 rắn; bình (3) đựng NaCl dd; bình (4)
đựngH2SO4đặc. Khi thực hiện thí nghiệm chất thu được trong bình (5)là:
19
- A. khí HCl. B. khí clo khô.
C. khí clo và khí HCl. D. khí clo và hơi nước.
Câu 16: Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm điều chế khí clo từ dung dịch HCl đặc
(phễu 1) và MnO2 rắn (bình 2); bình (3) đựng hóa chất nào có vai trò là gì?
A. MnO2 rắn, tham gia phản ứng tạo ra khí clo.
B. dung dịch NaCl để hấp thu hơi nước lẫn trong khí clo.
C. dung dịch H2SO4 đặc để hấp thu hơi nước có trong khí clo.
D. dung dịch NaCl để hấp thu khí HCl lẫn trong khí clo.
Câu 17: Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm điều chế khí clo từ dung dịch HCl đặc
(phễu 1) và MnO2 rắn(bình 2); bình (4) đựng hóa chất nào có vai trò là gì?
20
nguon tai.lieu . vn