Xem mẫu

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng đang đứng trước yêu cầu đổi mới cả về nội dung và phương pháp dạy học theo hướng phát huy vai trò sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy, năng lực tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập cũng như trong đời sống xã hội. Để đáp ứng những yêu cầu đó, dạy học địa lí không chỉ cung cấp cho HS những kiến thức có sẵn mà phải rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho HS, năng lực tự học, học suốt đời, học mọi lúc, mọi nơi, học mà chơi, chơi mà học. Tuy nhiên, trước một thực tế không phủ nhận được là nhiều nơi môn địa lí vẫn chưa được các em chú trọng, cho là môn phụ, không có hứng thú học tập nên kết quả chưa cao. Trong điều kiện kinh tế- xã hội hiện nay, các hoạt động theo kiểu “học mà chơi, chơi mà học” được các em học sinh phổ thông rất yêu thích. Tuy nhiên, phần lớn các hoạt động ấy đều là hoạt động tự phát, mang tính chất ngẫu hứng, không chứa đựng một nội dung học tập, giáo dục nào hoặc có nhưng nội dung không lành mạnh, nhiều lúc có thể đẩy các em vào những cuộc chơi không bổ ích. Do đó việc định hướng những trò chơi cho các em học sinh là một vấn đề cần được quan tâm của nhà quản lý giáo dục cũng như đội ngũ các nhà giáo. Việc xác định nội dung và phương pháp tổ chức trò chơi học tập trên thực tiễn đã và đang là một cách thức rất hữu hiệu để khơi dậy niềm đam mê hứng thú học tập của HS không những chỉ môn địa lí mà còn đối với tất cả các môn học khác. Nó như một trào lưu và xu hướng tất yếu đối với sự phát triển của xã hội. Với những lí do trên cũng như những kinh nghiệm bản thân có được trong quá trình dạy học, tôi chọn đề tài “Xác định nội dung và phương pháp tổ chức trò chơi học tập qua môn Địa lí 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực” để nghiên cứu, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí, đồng thời làm cho “cuộc chơi” của các em trở nên hữu ích hơn. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích Xác định một số nội dung và phương pháp tổ chức trò chơi dễ thực hiện, có hiệu quả cho học sinh THPT thông qua các tiết dạy học trên lớp, từ đó góp phần phát triển một số năng lực cho HS, nâng cao chất lượng dạy – học Địa lí. 2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xác định nội dung và phương pháp tổ chức trò chơi học tập qua môn Địa lí 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học trên lớp. - Xác định các nội dung có thể tổ chức trò chơi thông qua các tiết dạy học trên 1
  2. lớp. - Xác định các phương pháp dễ làm, dễ vận dụng. mang lại hiệu quả cao thông qua tổ chức trò chơi. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Phương pháp tổ chức trò chơi học tập theo hướng phát triển năng lực cho học sinh qua môn Địa lí 11. - Vận dụng đối với học sinh trường THPT Quỳ Hợp 2 – huyện Quỳ Hợp. IV. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU Việc tổ chức trò chơi nói chung và trò chơi học tập nói riêng là một yêu cầu không thể thiếu được trong thực tiễn cuộc sống cũng như trong quá trình dạy học, nó được xem là một trong những yêu cầu cơ bản. Do vậy, việc tổ chức trò chơi học tập ngày càng được quan tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới dưới nhiều góc độ bộ môn khác nhau. Tuy nhiên, các tài liệu đó chỉ đề cập đến những khái niệm, phân loại, cách thức tổ chức trò chơi theo kiểu “vận động” cho học sinh nói chung chứ chưa đi sâu vào việc xây dựng, tổ chức trò chơi học tập với các môn học và bài tập cụ thể. Trên cơ sở kế thừa, phát triển các đề tài đã có, sáng kiến đi sâu vào việc xác định được các nội dung và phương pháp cụ thể trong việc tổ chức trò chơi học tập theo định hướng phát triển năng lực qua môn Địa lí 11 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí ở trường THPT nói chung và trường THPT Quỳ Hợp 2 nói riêng. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu, bản thân sử dụng các phương pháp như: điều tra, khảo sát, quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm…Đó là những cơ sở cho việc triển khai cũng như khả năng ứng dụng của đề tài. 2
  3. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TRÒ CHƠI VÀ TRÒ CHƠI HỌC TẬP 1. Một số khái niệm chung - Trò chơi Trò chơi là một hình thức có cấu trúc của việc chơi đùa, thường được thực hiện để nhằm mục đích giải trí hay vui vẻ, và đôi khi được sử dụng như một công cụ giáo dục. - Trò chơi học tập + Trò chơi học tập (giáo dục) là trò chơi được thiết kế rõ ràng với mục đích học tập hoặc có giá trị giáo dục ngẫu nhiên hoặc thứ cấp được sử dụng trong môi trường giáo dục để giúp mọi người tìm hiểu về một số môn học, mở rộng khái niệm, củng cố kiến thức, hiểu một sự kiện hoặc văn hóa lịch sử hoặc luyện tập kỹ năng, … + Trò chơi học tập là trò chơi có luật và nội dung cho trước, là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng đã có nhằm nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức, phát triển năng lực trí tuệ của HS trong lúc chơi. Trong trò chơi học tập các em giải quyết nhiệm vụ học tập dưới hình thức chơi nhẹ nhàng, nhiệm vụ học tập được các em tiếp nhận như một nhiệm vụ chơi. - Phát triển năng lực Theo Từ điển tiếng việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên (Nhà xuất bản Đà Nẵng. 1998) có giải thích: năng lực là: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Nhà tâm lý học A.Rudich đưa ra quan niệm: năng lực đó là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định. Năng lực của con người không chỉ là kết quả của sự phát triển và giáo dục mà còn là kết quả hoạt động của các đặc điểm bẩm sinh hay còn gọi là năng khiếu. Năng lực đó là năng khiếu đã được phát triển, có năng khiếu chưa có nghĩa là nhất thiết sẽ biến thành năng lực. Muốn vậy phải có môi trường xung quanh tương ứng và phải có sự giáo dục có chủ đích. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của HS do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2015 3
  4. thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”. Tóm lại, dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đưa ra ở trên có thể định nghĩa như sau: “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, … năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”. Như vậy, dạy học theo hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện đẩy mạnh đổi mới phương pháp và hình thức dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng tự học của HS và cách dạy của GV. Trong quá trình dạy học GV sẽ tạo thuận lợi cho HS tự tìm tòi, khám phá kiến thức qua hoạt động cá nhân, học tập hợp tác nhóm, lớp, tổ chức các hoạt động học tập tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực hành và ứng dụng vào thực tiễn. 2. Vị trí của trò chơi học tập trong dạy học Địa lí Trò chơi học tập vừa là nhu cầu tự thân cơ bản vừa là phương tiện góp phần giáo dục toàn diện cho HS. Trò chơi học tập có ý nghĩa tác động trực tiếp đến việc khai thác kiến thức, cũng như việc củng cố khắc sâu kiến thức đã học, hệ thống hóa kiến thức và hiểu biết ở học sinh và phát triển các quá trình nhận thức như cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ, khả năng chú ý, tạo ra hứng thú nhận thức. Thông qua trò chơi học tập các em phải giải quyết một số nhiệm vụ của trí tuệ như lĩnh hội kĩ năng về ngôn ngữ, chính xác hóa các kiến thức và hiểu biết ở chúng. Chính nhiệm vụ này đặt ra yêu cầu bắt các em phải phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại và khái quát. Trong một chừng mực nhất định, trò chơi học tập vừa là phương pháp dạy học, vừa là hình thức tổ chức dạy học đặc biệt quan trọng để phát triển năng lực tư duy nói chung và năng lực tư duy địa lý nói riêng. Trong khi chơi, học sinh phải luôn luôn quan sát, tưởng tượng, phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, xác lập các mối liên hệ địa lý. Điều đó luôn thôi thúc các em tìm ra những lời giải đáp cho những câu hỏi lớn đã được định sẵn. Tính hấp dẫn của hành động chơi đã giúp các em tích cực hoạt động, kích thích ngôn ngữ phát triển, trên cơ sở đó hình thành và rèn luyện ở các em một số phẩm chất trí tuệ cần thiết cho việc tiếp thu kiến thức mới như tính mục đích, sự nhanh trí, tính linh hoạt, óc quan sát...; rèn luyện và phát triển các giác quan ở các em. Luật chơi quy định các hành vi chơi của người chơi. Vì thế trong khi chơi và thông qua chơi, các em còn học được cả cách giao tiếp với nhau, biết thống nhất hành động chơi của mình với các bạn khác. Cũng 4
  5. chính trong trò chơi học tập các em học được cách đánh giá và tự đánh giá về kết quả chơi của mình và các bạn khác. Thông qua việc thiết lập các hoạt động như vậy ta thấy được rằng vị trí của trò chơi trong dạy học địa lý là khá quan trọng. Nó là nhân tố chủ yếu hàng đầu không thể thiếu trong các hoạt động dạy học, nó cũng là nhân tố không kém phần quan trọng trong việc góp phần mình vào phong trào đổi mới phương pháp dạy và học môn địa lý hiện nay ở nhà trường phổ thông – “Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm..., trong đó người thầy giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá, khai thác kiến thức mới và rèn luyện các kỹ năng địa lý”. (Trích bản tổng kết của Viện khoa học Giáo dục Viêt Nam phối hợp với Vụ Giáo viên). Với lời trích của bản tổng kết như vậy quả là khó thực hiện trong một khoảng thời gian quá ngắn ngủi của một tiết học 45 phút. Nhưng với sự phối hợp tổ chức của các trò chơi học tập chắc hẳn sẽ góp phần không nhỏ để biến tinh thần của bản tổng kết đó thành hiện thực và được áp dụng rộng rãi. Như vậy, việc tổ chức các trò chơi học tập có vị trí khá quan trọng trong việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tránh được việc sử dụng những phương pháp dạy học truyền thống một cách đơn điệu như những năm trước đây. 3. Phân loại trò chơi học tập Việc phân loại trò chơi một cách chính xác gặp nhiều khó khăn, các cách phân loại trò chơi phổ biến ở nước ta hiện nay là: - Căn cứ vào tình hình hoạt động của người chơi: + Trò chơi tĩnh: là những trò chơi chủ yếu đòi hỏi những thao tác trí tuệ khi chơi. + Trò chơi động: là những trò chơi đòi hỏi người chơi phải sử dụng cả thao tác trí tuệ lãn thao tác cơ thể. - Căn cứ vào mục tiêu dạy học: Trò chơi giới thiệu bài mới, nội dung học tập mới; Trò chơi lĩnh hội tri thức; Trò chơi hình thành và rèn luyện kỹ năng; Trò chơi củng cố, ôn luyện kiến thức; Trò chơi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. - Căn cứ vào số lượng người chơi: Trò chơi cá nhân; Trò chơi nhóm nhỏ; Trò chơi cả lớp. - Căn cứ vào chức năng tâm lý được huy động: Trò chơi sử dụng các giác quan; Trò chơi sử dụng các thao tác tư duy; Trò chơi sử dụng trí tưởng tượng; Trò chơi sử dụng ngôn ngữ. - Căn cứ vào tình hình thực tế nội dung chơi: Trò chơi ô chữ; Trò chơi ghép hình; Trò chơi câu đố; Trò chơi bắt chước mẫu; Trò chơi thí nghiệm, … II. ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DẠY HỌC ĐỊA LÍ THPT 5
  6. 1. Đặc điểm của chương trình Địa lý 11 - THPT 1.1. Mục đích của chương trình Trước hết mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Đối với môn địa lí 11, với những đặc điểm riêng của mình cũng có một vị trí xác định trong việc thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông. Điều đầu tiên môn địa lý 11-THPT có khả năng trang bị cho học sinh một khối lượng tri thức phong phú về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội thế giới và các mối quan hệ giữa chúng, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong cuộc sống. Nhờ vào đối tượng nghiên cứu là các Địa tổng thể từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng vào môn địa lý phổ thông nên nó có khả năng cung cấp cho học sinh những kiến thức về tự nhiên, môi trường, dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội của con người khắp nơi trên trái đất. Học sinh sẽ nắm được các đặc điểm của lãnh thổ, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, những quy luật phát triển của hoạt động kinh tế xã hội thế giới, mối quan hệ giữa con người và môi trường. Do tính tổng hợp của đối tượng khoa học địa lý, học sinh phải làm quen với cách tìm hiểu, giải thích các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong quá trình thường xuyên vận động và phát triển của chúng. Đó là những cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học. Học địa lý, học sinh nhận thức được vai trò của thiên nhiên đối với con người, mối quan hệ giữa tự nhiên và sản xuất xã hội, từ đó có những quan điểm và nhận thức khoa học đúng đắn. Môn địa lý phổ thông còn có nhiều khả năng hình thành cho học sinh những phẩm chất đạo đức của người lao động trong xã hội nhờ vào việc nghiên cứu trực tiếp và liên hệ thường xuyên giữa thực tế đời sống đất nước và trên Thế giới, bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu thương Đất Nước và mong muốn cống hiến sức lao động cho Đất Nước, xây dựng Đất Nước ngày càng giàu hơn, đẹp hơn. 1.2. Nhiệm vụ Để thực hiện tốt các mục tiêu của chương trình như đã trình bày trên, môn địa lí 11 ở nhà trường phổ thông có những nhiệm vụ chú trọng vào việc làm cho học sinh nắm được những đặc điểm địa lí kinh tế xã hội của các nhóm nước, các nước qua quá trình phát triển của chúng trong bối cảnh nền kinh tế xã hội Thế Giới, giúp ích cho học sinh khi tham gia vào cuộc sống kinh tế xã hội của đất nước. Rèn luyện cho học sinh các năng lực trí tuệ qua trình bày các vấn đề, cách giải thích, làm rõ các mối quan hệ. Từ đó, xây dựng cho học sinh có niềm tin và ý thức, trách nhiệm của mình vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. 6
  7. 1.3. Cấu trúc và nội dung chương trình Địa lý 11 - THPT Cấu trúc chương trình môn Địa lí 11-THPT gồm có 2 phần: Phần I- Khái quát nền KT-XH thế giới được thực hiện trong thời gian 04 tiết, trong đó có 03 tiết lí thuyết và 01 tiết tực hành. Phần II- Địa lí khu vực và quốc gia được thực hiện trong thời gian 31 tiết, trong đó có 25 tiết lí thuyết và 06 tiết tực hành Với cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 11 - THPT như trên ta thấy nó đề cập đến những vấn đề địa lí kinh tế - xã hội Thế Giới, địa lí khu vực và quốc gia, với những khái niệm chung và riêng rất xa lạ đối với các em học sinh. Để thực hiện đúng nguyên lý giáo dục – “Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn liền với thực tiễn”, thì trong dạy học nói chung và dạy môn địa lí ở trường phổ thông nói riêng thì việc tổ chức các trò chơi học tập có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành cho các em những kiến thức và kỹ năng phân tích các khái niệm chung trừu tượng đó. 2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT Đối với học sinh lớp 11- THPT thường có độ tuổi từ 16 đến 17, đây là lứa tuổi thanh niên mới lớn. Sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này chịu tác động của hai yếu tố: sinh lý và xã hội. Nếu lứa tuổi trước mất cân đối trong từng bộ phận thì lứa tuổi này các em có thân hình cân đối, vạm vỡ, sung sức, là thời kỳ cơ thể đang hình thành và phát triển mạnh mẽ, do đó những hoạt động của các em được xem như ngang hàng với người lớn. Sự phát triển về mặt cơ thể tạo cho các em có nhiều hứng thú hoạt động xã hội và trong nhiều lĩnh vực khác. Ở lứa tuổi này các em thực hiện được nhiều vai trò như người lớn, do đó có tính độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình, trong đó các em có thể đạt được một số công việc thay bố mẹ, thực hiện những hoạt động xã hội do đoàn thanh niên tổ chức, từ đó hình thành trong các em ý thức lao động, tinh thần làm chủ tập thể... 2.1. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ - Trong hoạt động học tập: về nội dung, phương thức, mục đích, cách thức học tập... khác xa với các cấp học trước, hoạt động tự học tự nghiên cứu được phát triển cao. Ngoài môn học chính các em còn học nhiều môn học khác nhằm trang bị cho các em có cách nhìn đúng đắn về tự nhiên, xã hội, vào nghề nghiệp... và tính trừu tượng cao hơn so với lứa tuổi trước, ý thức thái độ học tập cũng tốt hơn. - Đặc điểm các sự phát triển trí tuệ. Sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi này là tính chủ định giữa vai trò thống trị, tư duy mang tính chất trừu tượng cao. Khi giải quyết các vấn đề tư duy thì có phương pháp phản đề, lật ngược vấn đề để xem lại. 2.2. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu - Về sự tự ý thức: Ở lứa tuổi này đã phát triển tốt, tự mình giải quyết các công việc, các em thể hiện được thái độ của cá nhân đối với những công việc xung quanh như bằng lòng hay không bằng lòng. Tự ý thức là tài sản để các em soi xét, đánh giá mình về mọi mặt trong cuộc sống có phù hợp với mục đích, yêu cầu của 7
  8. xã hội hay không. Tự ý thức phát triển, biết tự kiềm chế những hành vi, hành động không đúng đắn của mình. - Giao tiếp với đời sống tình cảm: Giao tiếp thường xảy ra trong các nhóm tâm lý có cùng sở thích nhu cầu hoặc đôi bạn. Tình bạn đã đi vào chiều sâu của các em, so với lứa tuổi trước ở lứa tuổi này tình bạn phải có lòng chân thành, vị tha, đồng cảm với nhau. Các em có nhu cầu cống hiến cho xã hội rất nhiều nhưng do khả năng hiện có cũng đang còn hạn chế. Do vậy, việc tổ chức trò chơi học tập không những đáp ứng yêu cầu về giáo dục của môn học mà còn đáp ứng được yêu cầu về tâm lý lứa tuổi của học sinh, giúp các em có khả năng tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và được tự do, tạo được khả năng và điều kiện chủ động trong hoạt động học tập, nghiên cứu, giải quyết tốt các vấn đề. 3. Đặc điểm các trò chơi học tập trong dạy học Địa lý 11 - Trò chơi học tập thuộc nhóm trò chơi có luật, do người lớn nghĩ ra để cho HS chơi và dùng nó vào mục đích dạy học và giáo dục để hướng tới việc nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức, phát triển năng lực trí tuệ của các em. - Nội dung của trò chơi học tập chính là nhiệm vụ học tập (nhiệm vụ nhận thức chính là nhiệm vụ chơi). Khi tham gia trò chơi này đòi hỏi các em phải huy động trí óc làm việc thực sự) được thực hiện dưới hình thức chơi vui vẻ, nhẹ nhàng. - Trò chơi học tập hướng đến một mục đích nhất định. Mục đích của trò chơi học tập không phải là học tập, mà là được vui chơi. Trong trò chơi được phép thử - sai khơi gợi hứng thú ở HS, mọi HS được chơi một cách tự do, cuối trò chơi trẻ được so sánh kết quả chơi với nhau để xác định thắng- thua. Muốn thắng cuộc chơi, các em phải thực hiện tốt nhiệm vụ chơi. - Việc thực hiện nhiệm vụ chơi đã có tác dụng mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng đã có nhằm nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức, phát triển năng lực trí tuệ của HS trong lúc chơi. Mục đích và động cơ chơi là được tiến hành hành động chơi vui vẻ và hứng thú chứ không phải là học tập. Nhiệm vụ nhận thức trở thành phương tiện cần để các em sử dụng trong trò chơi học tập. - Là hoạt động tự do, tự nguyện, mang tính giả định, vì các em hoàn toàn chủ động trong suy nghĩ, lựa chọn và hành động. Do vậy các em có thể phát huy cao nhất khả năng sáng tạo để giành thắng lợi. Trong khi chơi, sự cổ vũ vô tư của các bạn giúp cho các em phát huy cao nhất năng lực, sở thích của mình. III. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG MÔN ĐỊA LÍ 11 CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HIỆN NAY 1. Quan điểm về việc tổ chức trò chơi học tập Qua kết quả điều tra và tìm hiểu các giáo viên (Phụ lục 1) đã và đang giảng 8
  9. dạy ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp cho thấy, phần lớn các giáo viên cho rằng việc tổ chức trò chơi trong dạy học Địa lí là rất cần thiết, song nó chỉ thỉnh thoảng mới được thực hiện. Các thầy cô cũng thừa nhận rằng việc tổ chức trò chơi Địa lí là một việc nên làm bởi vì hiệu quả mà nó mang lại rất cao. Qua trò chơi giúp HS hiểu và nắm kiến thức sâu hơn, phát triển tư duy sáng tạo, tìm tòi cái mới, tập trung sự chú ý, nâng cao tương tác GV-HS, hình thành cảm xúc, động cơ, hứng thú học tập. Ngoài ra, còn đạt được nhiều mục đích khác, như hình thành không khí vui vẻ, hứng khởi trong học tập; rèn luyện kỹ năng tương tác, phối hợp giải quyết nhiệm vụ học tập giữa HS với HS; rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng ứng xử trong học tập. Tuy nhiên nó cũng có một số điểm hạn chế đó là vấn đề thời gian, công tác tổ chức, kinh phí, sở vật chất cũng như sân bãi. Do đó mà hình thức dạy học này chưa được sử dụng rộng rãi ở các trường phổ thông như các hình thức khác (chỉ thỉnh thoảng mới có ở dưới hình thức tổ chức dạng chuyên đề của nhóm, tổ chuyên môn hoặc các tiết dự giờ đánh giá). Song theo thầy cô, cũng có những xu hướng mới là sẽ thực hiện hình thức này ngày càng nhiều hơn, khắc phục những khó khăn ban đầu để phát huy những ưu điểm, thực sự hòa mình vào phong trào đổi mới phương pháp dạy học. 2. Cách thức tổ chức trò chơi học tập 2.1. Chuẩn bị trò chơi: Để có một trò chơi học tập tổ chức đạt hiệu quả thì giáo viên cần có sự chuẩn bị như sau: - Nghiên cứu tài liệu: Chương trình sách giáo khoa (tài liệu hướng dẫn học tập); hệ thống sách tham khảo: sách báo, các tài liệu về trò chơi học tập. … - Nghiên cứu thực tế lớp học: Nghiên cứu tình hình lớp học: có HS khuyết tật không, nhu cầu, sở thích, hoàn cảnh của mỗi em ra sao; tìm hiểu xem học sinh lớp mạnh ở mạch kiến thức nào để lựa chọn trò chơi cho phù hợp. 2.2. Lựa chọn trò chơi: - Các trò chơi học tập được lựa chọn phải đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của mục tiêu bài học và môn học. Các trò chơi học tập phải đưa ra được các nhiệm vụ học tập gắn với nội dung của bài học. Để đáp ứng được các yêu cầu nêu trên, giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với nội dung từng phần, từng bài học, môn học và biết vận dụng linh hoạt trong tiết dạy sao cho tiết học trở nên sinh động, nhẹ nhàng, học sinh tiếp thu bài tích cực, chủ động hơn. Tuỳ từng bài mà giáo viên sử dụng phương pháp Trò chơi học tập cho thích hợp. Phải lựa chọn các trò chơi có sự đa dạng về chủ đề, phong phú về cách chơi. - Giáo viên có thể thay thế các trò chơi học tập một cách linh hoạt dựa trên hình thức, cách chơi và luật chơi. Sự thay thế đó tạo cho giáo viên có cơ hội tổ chức nhiều trò chơi học tập phù hợp với tình hình lớp học của mình. 9
  10. - Lựa chọn trò chơi học tập phải đảm bảo các yếu tố vừa sức, phù hợp với tiến trình bài dạy và trong chương trình. Trò chơi học tập trong tiết học trên lớp thường được tổ chức vào phần khởi động, giới thiệu bài, hình thành kiến thức mới và củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức đã học. 2.3. Xây dựng và thiết kế trò chơi: - Các nguyên tắc: Các trò chơi học tập phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Phải gắn với nội dung bài học; đảm bảo điều kiện về thời gian trong tiết học. + Phải mang ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh về tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau, sự hợp tác, thân thiện, nhiệt tình, mạnh dạn, nhanh nhẹn … + Phải nhằm mục đích hình thành, củng cố, khắc sâu nội dung bài và các kỹ năng cần thiết. + Phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, khả năng học tập của từng đối tượng học sinh, phù hợp với khả năng của người tổ chức, hướng dẫn và điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường. + Phải lôi cuốn được học sinh tham gia và tạo được hứng thú đối với các em. Đặc biệt, khi tổ chức các trò chơi học tập cho học sinh giáo viên cần giúp học sinh hiểu mục đích của trò chơi: để khám phá và tiếp thu được những kiến thức gì, để củng cố hay khắc sâu, hệ thống những kiến thức nào? Rèn luyện những phẩm chất, năng lực nào? - Thiết kế trò chơi học tập gồm các bước như sau: + Mục đích: Nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm hình thành, ôn luyện, củng cố kiến thức, kỹ năng nào ? + Đồ dùng: Giới thiệu, hướng dẫn cách sử dụng đồ dùng trong trò chơi. + Luật chơi: Nêu rõ luật chơi, quy định cụ thể khi tổ chức trò chơi. + Xác định số người tham gia (cá nhân hoặc nhóm): Quy định cụ thể số người (đối với cá nhân); số nhóm và số người trong mỗi nhóm (đối với nhóm). + Cách chơi: Nêu rõ ràng về cách chơi và có thể cho học sinh thực hiện mẫu. 2.4. Cách tiến hành trò chơi: Gồm các bước: - Giới thiệu về trò chơi: Nêu tên, mục đích của trò chơi. - Hướng dẫn cách chơi: vừa mô tả (về số người tham gia, các vật dụng để chơi; cách chơi; cách xác nhận và cách tính điểm của trò chơi), vừa thực hành. - Thực hiện trò chơi: chơi thử và chơi thật. - Nhận xét kết quả qua trò chơi, thái độ của người tham dự. Có hình thức “phạt” vui, nhẹ nhàng đối với những học sinh phạm luật. - Qua trò chơi, một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò 10
  11. chơi đã thể hiện. 3. Những thuận lợi và khó khăn Đối với học sinh THPT, đây là giai đoạn mà cơ thể phát triển mạnh nhất, sung sức nhất tạo cho các em nhiều hứng thú trong các trò chơi học tập. Hơn nữa đây là hoạt động sôi nổi kích thích tò mò tăng tầm hiểu biết nên được các em rất yêu thích. Mặt khác sau những tiết học căng thẳng đây cũng là dịp các em thư giãn, “thả lỏng cơ thể”. Khi tinh thần được thoải mái việc tiếp xúc một cách trực tiếp như thế nó sẽ giải tỏa những thắc mắc ngờ vực lâu nay. Trong các em mỗi người có những nhu cầu khác nhau mà bầu không khí, không gian hiện tại không thể giải quyết được, chỉ có những thay đổi theo kiểu “xoay vần chuyển thế” mới giải quyết được bế tắc trong mỗi bản thân các em. Do đó mà các trò chơi học tập rất được các em yêu thích và tích cực tham gia. Đó là một trong những thuận lợi cho việc triển khai. Là một GV địa lý đã được tích lũy một số kinh nghiệm và kiến thức về các trò chơi học tập thông qua vận dụng chương trình đào tạo. Đặc biệt là qua lý thuyết về các hình thức tổ chức dạy học địa lý và qua hoạt động thực địa địa lý được tổ chức thường xuyên trong chương trình đào tạo. Mặt khác, việc khơi dậy phong trào học tập theo kiểu “học mà chơi, chơi mà học” nhằm làm cho chương trình giáo dục ngày càng sôi động phong phú cũng đang được khuyến khích nhân rộng. Các loại phương tiện có thể sử dụng cho việc tổ chức trò chơi địa lí hiện nay cũng khá phổ biến. Hoặc giáo viên có thể tự tạo như: các sơ đồ, vòng xoay may mắn (chiếc nón kỳ diệu), cành hoa dân chủ, … Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn một số khó khăn cho việc thực hiện đó là thời gian, sân bãi, công tác tổ chức…Vì để tổ chức một hoạt động chơi cũng đầu tư thời gian từ khâu chuẩn bị đến triển khai, còn sân bãi tiến hành ở đâu để tránh gây ảnh hưởng đến các lớp đang học, tránh nhàm chán, lặp đi lặp lại cũng là một khó khăn. Đặc biệt công tác tổ chức cho những trò chơi quy mô lớn thì vấn đề kinh phí cũng là vấn đề đáng lo ngại. Tuy nhiên, không vì vậy mà những trò chơi học tập nêu trên không được triển khai, chúng ta nắm vững nó để khắc phục khó khăn và phát huy những thuận lợi. 4. Hiệu quả của việc tổ chức trò chơi học tập Qua công tác điều tra thăm dò ý kiến của các giáo viên địa lý (Phụ lục 1)và học sinh (Phụ lục 2) ở một số trường trên địa bàn thì được các thầy cô cho biết việc tổ chức các trò chơi học tập qua môn Địa lí là một việc nên làm vì hiệu quả của việc tổ chức này rất cao. Ngoài việc cung cấp kiến thức, kỹ năng địa lí nó còn rèn luyện tư duy cho học sinh, thiết lập được mối quan hệ thầy-trò, trò- trò, giải trí, kích thích hứng thú học tập. Do đó các trường cần tăng cường thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất cho tổ, nhóm chuyên môn. Có như thế mới thực hiện được nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn với thực tiễn” thực sự phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo đem lại niềm vui, hứng thú học tập địa lý cho học sinh. 11
  12. CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP QUA MÔN ĐỊA LÍ 11 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC I. XÁC ĐỊNH CÁC NỘI DUNG VÀ NĂNG LỰC CƠ BẢN CẦN RÈN LUYỆN QUA MÔN ĐỊA LÍ 11 1. Các nội dung môn Địa lí lớp 11 có thể tổ chức trò chơi học tập Sau khi nghiên cứu nội dung chương trình môn Địa lí lớp 11, các phần, bài, tiết có thể tổ chức các loại trò chơi như sau: Bảng 2.1. Các nội dung có thể tổ chức trò chơi học tập trong dạy học địa lí 11 Nội dung Các loại trò chơi có thể thực hiện Bài 1: Sự tương - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động. phản về trình độ phát - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Hiểu ý đồng đội; Ai triển kinh tế - xã hội nhanh và chính xác hơn; Ai trả lời nhiều hơn. của các nhóm nước. Cuộc cách mạng - Củng cố bài học: trò chơi Ô chữ, Hỏi nhanh đáp nhanh. khoa học và công nghệ hiện đại. Bài 2: Xu hướng - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; toàn cầu hóa, khu hình bắt chữ; Ô chữ. vực hóa kinh tế. - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn; Đóng vai. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh. Bài 3: Một số vấn đề - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động. mang tính toàn cầu. - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng đội; Hỏi nhanh đáp nhanh. - Củng cố bài học: trò chơi Lật ô số GBAT; Ô chữ; Ai trả lời nhiều hơn. Bài 4. Thực hành: - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động. Tìm hiểu những cơ - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng hội và thách thức của đội; Ai trả lời nhiều hơn; Hái hoa dân chủ; Rung chuông toàn cầu hóa đối với vàng. các nước đang phát triển. - Củng cố bài học: trò chơi Ô chữ; Hỏi nhanh đáp 12
  13. nhanh. Bài 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA KHU VỰC VÀ CHÂU LỤC Tiết 1: Một số vấn - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. đề của châu Phi - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 2: Một số vấn - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động. đề của Mĩ La tinh - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Ô chữ; Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 3: Một số vấn đề - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. của khu vực Tây - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng Nam Á và khu vực đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. Trung Á - Củng cố bài học: Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Bài 6: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ Tiết 1: Tự nhiên và - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. dân cư - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 2: Kinh tế - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động. - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Ô chữ; Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 3: Thực - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. hành: - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng Tìm hiểu sự đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn; phân hóa lãnh thổ Rung chuông vàng; Hái hoa dân chủ. sản xuất của Hoa Kì - Củng cố bài học: trò chơi Ô chữ; Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. 13
  14. Bài 7: LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) Tiết 1: EU - Liên - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. minh khu vực lớn - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng nhất thế giới đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 2: EU - Hợp - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. tác, liên kết để cùng - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng phát triển đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 3: Thực hành: - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. Tìm hiểu về Liên - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai; Hiểu ý đồng minh châu Âu đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn; Rung chuông vàng; Hái hoa dân chủ. - Củng cố bài học: trò chơi Ô chữ; Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Bài 8: LIÊN BANG NGA Tiết 1: Tự nhiên, - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động. dân cư và xã hội - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT; Ô chữ. Tiết 2: Kinh tế - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động. - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 3: Thực hành: - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. Tìm hiểu sự thay đổi - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng GDP và phân bố đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn; nông nghiệp của Rung chuông vàng; Hái hoa dân chủ. Liên bang Nga - Củng cố bài học: trò chơi Ô chữ; Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. 14
  15. Bài 9: NHẬT BẢN Tiết 1: Tự nhiên, - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. dân cư và tình hình - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng phát triển kinh tế đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 2: Các ngành - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động. kinh tế và các vùng - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng kinh tế đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 3: Thực hành: - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. Tìm hiểu về hoạt động - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng kinh tế đối ngoại của đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn; Rung Nhật Bản chuông vàng; Hái hoa dân chủ. - Củng cố bài học: trò chơi Ô chữ; Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Bài 10: CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA (TRUNG QUỐC) Tiết 1: Tự nhiên, dân - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. cư và xã hội - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 2: Kinh tế - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động. - Tìm hiểu tri thức mới: Hiểu ý đồng đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Ô chữ. Tiết 3: Thực hành: - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. Tìm hiểu sự thay đổi - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng của nền kinh tế Trung đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn; Rung Quốc chuông vàng; Hái hoa dân chủ. - Củng cố bài học: trò chơi Ô chữ; Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. 15
  16. Bài 11: KHU VỰC ĐÔNG NAM Á Tiết 1: Tự nhiên, dân - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. cư và xã hội - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 2: Kinh tế - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động. - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn. - Củng cố bài học: trò chơi Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. Tiết 3: Hiệp hội các - Giới thiệu nội dung bài học: trò chơi Khởi động; Ô chữ. nước Đông Nam Á - Tìm hiểu tri thức mới: trò chơi Đóng vai, Hiểu ý đồng (ASEAN) đội; Ai trả lời nhiều hơn; Ai nhanh và chính xác hơn; Rung chuông vàng; Hái hoa dân chủ. - Củng cố bài học: trò chơi Ô chữ; Hỏi nhanh đáp nhanh; Lật ô số GBAT. 2. Các năng lực cần rèn luyện cho HS qua tổ chức trò chơi học tập Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể mới của Việt Nam sau năm 2018 đã nêu lên các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh khi kết thúc chương trình giáo dục phổ thông được xác định là: 5 phẩm chất, 10 năng lực. Đây là cơ sở ban đầu cho hoạt động phát triển chương trình nhà trường, giúp người học hình thành năng lực cần thiết ở đầu ra. Về 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Về năng lực, chương trình hướng đến 10 năng lực cốt lõi (Năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả). Các năng lực cốt lõi của học sinh THPT: Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng lực đặc biệt là năng khiếu thường chỉ có ở một 16
  17. số người) của học sinh. Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí: Đó là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Một số năng lực chuyên biệt môn Địa lí: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, học tập tại thực địa, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip… II. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL 1. Nguyên tắc tổ chức trò chơi học tập theo định hướng PTNL - Đảm bảo tính mục đích: Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học; phải có ý nghĩa giáo dục tránh trường hợp tổ chức trò chơi học tập không bổ sung, khắc sâu kiến thức hoặc không góp phần làm giàu kiến thức cho HS, mất thời gian, không mang đến hiệu quả học tập, không định hướng bài học, chỉ có ý nghĩa vui chơi mà không học tập. - Đảm bảo tính hấp dẫn và vừa sức: Trò chơi phải gây được hứng thú học tập của HS, phát triển các quá trình tâm lí (cảm giác, tri giác, tư duy, ý chí,...), ngôn ngữ, năng lực, tập trung chú ý đảm bảo việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng một cách tốt hơn, trò chơi thiết kế phải thu hút HS tham gia một cách chủ động, tự tin để giải quyết các vấn đề học tập đặt ra. Trò chơi phải phù hợp với khả năng nhận thức của HS, tránh những trò chơi quá khó hoặc quá dễ về mặt nhận thức; trò chơi cũng cần phù hợp với khả năng người hướng dẫn và cơ sở vật chất nhà trường. - Đảm bảo tính đa dạng và linh hoạt: Khi thiết kế trò chơi học tập phải sử dụng nhiều hình thức khác nhau, vật liệu, môi trường, cách thức chơi phải đa dạng, thu hút HS sử dụng các giác quan, vận dụng sự hiểu biết của mình để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức trong trò chơi học tập, qua đó HS có thể giải quyết được nhiều tình huống học tập khác nhau. Trò chơi học tập cũng cần được thiết kế một cách linh hoạt, không nhất thiết phải tuân theo một trình tự nhất định nào. Trên cơ sở xác định nội dung chính, cốt lõi của kiến thức, căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, năng lực tổ chức và sự hướng dẫn của GV có thể thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo phát huy hiệu quả cao nhất của trò chơi học tập. - Đảm bảo tính hệ thống: Trò chơi học tập phải phù hợp với nội dung chương trình giáo dục môn Địa lí lớp 11 THPT. Thiết kế trò chơi học tập phải mang tính kế thừa giữa các nội dung của môn học và giữa những nội dung đã học với những nội dung sắp học, giúp HS hình thành được kỹ năng. Các trò chơi học tập được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, dễ đến khó (nhiệm vụ nhận thức/ nội dung chơi, hành động chơi, luật chơi được “phức tạp hóa” dần dần), tạo thành một hệ thống nhằm từng bước nâng cao khả năng vận dụng kiến thức, khả năng tư duy khoa học, logic và hệ thống. 17
  18. - Đảm bảo tính đặc trưng của bộ môn: Địa lí lớp 11 là môn học mang tính tổng hợp cao về các lĩnh vực tự nhiên, dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội của các vùng lãnh thổ, các nước trên thế giới. Kiến thức môn học chú trọng tới việc khơi dậy trí tò mò khoa học, bước đầu tạo cho HS cơ hội tìm hiểu, khám phá thế giới; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, học cách khai thác, bảo vệ và ứng xử phù hợp với môi trường sống xung quanh. Vì vậy trong dạy học phải coi trọng sự trải nghiệm thực tế và một số kĩ năng cơ bản về thực hành, thực địa. Cần có sự kết hợp thống nhất giữa thực hành với tư duy lí thuyết. Trong thiết kế trò chơi học tập yêu cầu HS trải nghiệm thực tế cần được đưa vào để rèn kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức cho HS. Các hình thức tổ chức trò chơi học tập có thể là những hoạt động mang tính trải nghiệm, hoặc dựa trên các phim khoa học, video, để giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến môn học. 2. Yêu cầu tổ chức trò chơi học tập theo định hướng PTNL - Lựa chọn, sử dụng trò chơi phù hợp với mục đích, yêu cầu, nội dung của bài học. Phù hợp với đặc điểm tâm s inh lý v à trình đ ộ nhậ n thức của HS. - Sử dụng các trò chơi một cách phong phú, đa dạng, tránh gây nhàm chán, thiếu tính sáng tạo. - Đảm bảo yêu cầu về thời gian, không gian và phương tiện để tổ chức chơi cho HS. Cần tạo điều kiện thuận lợi cho đông đảo HS tham gia, đặc biệt chú ý quan tâm đến những HS nhút nhát. - Hướng dẫn trò chơi tỉ mỉ, cụ thể để HS biết cách chơi và đạt được mục tiêu dạy học là các em lĩnh hội đúng trọng tâm nội dung kiến thức bài học. Khi chơi, cần tạo không khí thi đua, hào hứng để HS thể hiện khả năng của mình. Khen thưởng hay xử phạt cần phải rõ ràng, công tâm, khách quan, tạo được niềm tin đối với HS và giúp các em an tâm thể hiện hết mình trong trò chơi. III. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL 1. Thiết kế trò chơi học tập trong dạy học Địa lí 11 theo định hướng PTNL Để thiết kế một trò chơi học tập trong dạy học Địa lí 11, cần tiến hành theo các bước sau: 1.1. Chuẩn bị trò chơi - Nghiên cứu tài liệu: GV cần nghiên cứu các nguồn tài liệu từ sách giáo khoa, sách giáo viên, báo, tạp chí, tài liệu khác có liên quan để định hướng trước các nội dung sẽ tổ chức trò chơi học tập, tìm hiểu được cách thức tổ chức trò chơi, giúp cho việc tổ chức trò chơi học tập đạt được hiệu quả tốt nhất. - Tìm hiểu kiến thức, kinh nghiệm của HS: Thông qua theo dõi và việc giảng trên lớp, GV tìm hiểu HS đã học và tích lũy được những mảng kiến thức nào, yếu ở nội dung kiến thức nào, hoặc cần nâng cao, mở rộng kiến thức nào từ đó lựa 18
  19. chọn trò chơi cho phù hợp với mức độ kiến thức của HS. - Nghiên cứu thực tế: chính là những điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, của lớp học, không gian tổ chức trò chơi học tập, những đồ dùng học tập sẵn có hoặc có thể thiết kế, tự tạo ra các vật dụng cần thiết phục vụ cho việc tổ chức trò chơi học tập. Bên cạnh đó, thông qua các tiết thăm lớp, dự giờ, trao đổi, tư vấn các trò chơi phục vụ cho nội dung học tập trong tổ, nhóm bộ môn để cùng nhau thực hiện và rút kinh nghiệm. 1.2. Lựa chọn trò chơi, xác định mục đich của trò chơi và thời điểm tổ chức - Sau khi đã chuẩn bị, GV cần lựa chọn trò chơi chính thức để tổ chức cho HS. Việc lựa chọn trò chơi học tập trong dạy học môn Địa lí lớp 11 THPT phải đáp ứng mục đích, yêu cầu dạy học, giúp HS lĩnh hội kiến thức bài học, tạo hứng thú học tập giúp HS tích cực tham gia vào bài học để chiếm lĩnh và khắc sâu kiến thức bài học. Lựa chọn trò chơi phải phù hợp với nội dung, dung lượng kiến thức bài học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa sức với HS. - Xác định mục đích của trò chơi học tập: để xác định đúng mục đích của trò chơi, GV phải trả lời được câu hỏi: Chơi trò chơi này để làm gì? HS học được gì qua trò chơi này? Thông qua trò chơi này HS rèn luyện được những kĩ năng gì? Phát triển những năng lực nào?... - Xác định thời điểm tổ chức trò chơi: Tùy vào các điều kiện thực tế mà lựa chọn các thời điểm thích hợp để tổ chức trò chơi học tập: Tổ chức trước khi bắt đầu bài học mới hay sau bài học, hoặc sau một chương hay một phần, … 1.3. Thiết kế và tổ chức trò chơi - Cấu trúc của một trò chơi Thông thường cấu trúc của một trò chơi học tập trong dạy học môn Địa lí lớp 11 THPT gồm những phần như sau: + Tên trò chơi. + Mục đích của trò chơi. + Đồ dùng, vật dụng để tổ chức trò chơi. + Nêu số người tham gia chơi, cách chơi, luật chơi. - Cách tổ chức trò chơi + Bước 1: Giới thiệu trò chơi (nêu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ luật chơi). + Bước 2: Có thể cho HS chơi thử và qua đó nhắc lại luật chơi + Bước 3: Tiến hành chơi (khi HS tham gia chơi, GV quan sát, cổ vũ, động viên, khích lệ. Tuy nhiên GV chỉ hỗ trợ khi cần thiết còn tất cả quá trình chơi phải để HS tự trải nghiệm và rút ra những bài học cho riêng mình). 19
  20. + Bước 4: Nhận xét kết quả chơi (GV chú ý quan sát để nhận xét thái độ của HS tham gia chơi, GV có thể nêu thêm những tri thức được cung cấp qua trò chơi, những sai sót cần khắc phục và sửa chữa). + Bước 5: Đánh giá và thưởng-phạt rõ ràng, đúng luật, công bằng, sao cho HS chấp nhận, thoải mái, tự giác thực hiện, giúp trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích hứng thú trong học tập. Tuy nhiên, hình phạt đơn giản, vui tươi, không gây áp lực trong lúc HS chịu hình phạt để trò chơi phát huy được hiệu quả của nó. 2. Tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Địa lí 11 theo định hướng PTNL 2.1. Trò chơi “Khởi động” - Trò chơi “Khởi động” được tổ chức trước khi bắt đầu bài mới. Thông qua hình thức khởi động GV có thể vừa giúp HS có tâm thế thật thoải mái và hứng thú với bộ môn vừa có thể dẫn dắt, hướng HS vào nội dung bài học mới. GV có thể sử dụng tranh ảnh, đoạn video clip, âm thanh, bài hát, câu chuyện để cung cấp và định hướng cho HS vào bài học. - Mục đích: thu hút HS ngay từ những giây phút đầu tiên của bài học, rèn luyện khả năng suy luận, phán đoán, phân tích hình ảnh, tư liệu. - Chuẩn bị: tranh ảnh, bản đồ, đoạn video clip, âm thanh, bài hát, câu chuyện liên quan đến nội dung bài học và những câu hỏi định hướng trước. Đối với tranh ảnh, GV có thể in ấn trực tiếp ra giấy A4 hoặc tải về máy tính và trình chiếu trên lớp. Đối với bản đồ, GV có thể sử dụng các loại bản đồ, lược đồ giấy, treo tường hoặc có thể tải các bản đồ, lược đồ về máy tính và trình chiếu trên lớp. Đối với các đoạn video clip, âm thanh, bài hát, GV tải về điện thoại, máy tính và phát trên lớp. Đối với các mẩu chuyện, GV có thể kể trực tiếp hoặc tải về máy và phát trên lớp. Tùy vào nội dung bài học và điều kiện thực tế mà GV có thể lựa chọn và có sự chuẩn bị cho phù hợp. - Cách chơi: Cả lớp cùng chơi. GV cho HS xem tranh ảnh hoặc bản đồ, hoặc đoạn video clip, hoặc nghe âm thanh,… (tùy sự chuẩn bị và lựa chọn phù hợp với bài học) và sau đó lần lượt đặt ra câu hỏi. GV có thể gọi HS xung phong hoặc chọn số ngẫu nhiên theo danh sách HS; HS trả lời đúng đáp án được điểm cộng, HS trả lời sai phải nhường cơ hội cho các bạn khác. - Ví dụ minh họa: khi dạy bài 5. Tiết 2- Một số vấn đề của Mĩ La tinh + Tên trò chơi: Khởi động + Mục đích: Thu hút HS ngay từ những giây phút đầu tiên vào bài học, giới thiệu bài mới: Bài 5. Tiết 2- Một số vấn đề của Mĩ La tinh. + Vật dụng cần có: Các hình ảnh về 3 kì quan thế giới mới của Mĩ La tinh. + Số người tham gia chơi: Cả lớp cùng chơi. + Nêu cách chơi (luật chơi): GV cho HS xem hình ảnh và sau đó lần lượt đặt ra câu hỏi. GV có thể gọi HS xung phong hoặc chọn ngẫu nhiên theo danh sách, 20
nguon tai.lieu . vn