Xem mẫu

  1.                                                                        SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH ­­­­­­­­­­­­­­­       SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM          Tên đề tài:                        Vận dụng phương pháp WebQuest        vào dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?   của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng   lự c                                                                                        Lĩnh vực: Văn học 1
  2. Năm học: 2019 – 2020 Mục lục Thứ  Nội dung Trang tự                                          Phần mở đầu 1 Lí do chọn đề tài 3 2 Mục đích nghiên cứu 4 3 Đối tượng nghiên cứu 4 4 Nhiệm vụ nghiên cứu 4 5 Phạm vi nghiên cứu 4 6 Thời gian nghiên cứu 4 7 Phương pháp nghiên cứu 4 8 Những đóng góp mới của đề tài 5 9 Bố cục của đề tài 5                                        Phần nội dung 1 Cơ sở khoa học 5 1.1 Cơ sở lí luận 5 1.1.1 Khái niệm phương pháp WebQuest 5 1.1.2 Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản ký 6 1.1.3 Quy trình vận dụng WebQuest vào dạy học văn bản ký theo  6 hướng phát triển năng lực học sinh 1.1.4 Ưu điểm và hạn chế của dạy học bằng phương pháp  6 WebQuest 2 Cơ sở thực tiễn 7 2.1 Thuận lợi khi vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy văn  7 bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng  lực 2.2 Khó khăn khi vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy văn  8 bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng  lực 3 Giáo án thực nghiệm  9 4 Hiệu quả mang lại của sáng kiến 21                                   Kết luận và kiến nghị 22 2
  3.                                   Tài liệu tham khảo 25                                    Phụ lục 26                                                                                                                            PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Có thể  nói, công cuộc đổi mới giáo dục cơ  bản, toàn diện theo định   hướng phát triển năng lực đã và đang đặt ra nhiều cơ  hội và thách thức, đặc  biệt trong dạy học Ngữ Văn, vốn là một địa hạt nhạy bén, đòi hỏi sự  tinh tế,   cẩn trọng trước những thay đổi. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông   là một trong tám năng lực cốt lõi mà học sinh phổ thông Việt Nam cần đạt và  cũng là một định hướng đổi mới phương pháp tiếp tục được nhấn mạnh theo   phương châm chú trọng hỗ  trợ  cho quá trình tự  học của học sinh nhằm nâng  cao năng lực cho người học. Webquest có thể  được xem là một phương pháp  dạy học hiện đại, tích cực dựa trên thành tựu của việc  ứng dụng công nghệ  thông tin trong giáo dục, có giá trị  thúc đẩy mô hình dạy học theo hướng phát  triển năng lực học sinh. Bộ  môn Ngữ  văn trong những năm gần đây đã có những chuyển biến  trong đổi mới phương pháp dạy học và thu được những kết quả đáng kể: thúc  đẩy hoạt động của học sinh trong giờ  học, lấy học sinh là chủ thể, là trung  tâm, khơi gơi được sự hứng thú, khám phá…song không phải ở tác phẩm nào,  bài học nào cũng đạt được thành công. Đặc biệt đối với thể  loại ký trong   chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, Nhà xuất bản (NXB) Giáo Dục  là  một thể  loại đặc thù, được xem là khó tiếp nhận hơn so với thơ  trữ  tình,  truyện hay kịch. Việc giảng dạy ký gặp không ít bế  tắc do chưa kích hoạt   được hứng thú và năng lực người học trong điều kiện tổ  chức dạy học chưa  đáp  ứng được nguyên tắc lấy người học làm trung tâm. Hơn nữa,  ký đòi hỏi  người đọc phải có sự suy ngẫm, phải nhập tâm vào dòng tâm tư của nhà văn,  lưu tâm đến loại thể  nhưng nhiều giáo viên hiện nay dạy tùy bút giống như  dạy truyện ngắn nghĩa là vẫn có tính chất truyện, nên hiệu quả  giảng dạy  không cao. Việc giảng dạy như vậy đã làm mất đi sức hấp dẫn riêng của thể  văn này.   3
  4. Xuất phát từ thực tế giảng dạy, căn cứ theo mục tiêu và quan điểm xây   dựng chương trình thuộc Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương   trình giáo dục phổ  thông môn Ngữ  văn (2018) chúng tôi mạnh dạn đề  xuất:  “Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho   dòng   sông?” của Hoàng Phủ  Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực”  với mong muốn có những đóng góp cho việc học tập và giảng dạy tác phẩm  được thành công hơn. 2. Mục đích nghiên cứu  ­ Đề  tài nghiên cứu nhằm vận dụng phương pháp WebQuest vào giảng   dạy thể  loại ký qua văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ  Ngọc Tường theo hướn phát triển năng lực. ­ Đề xuất cách thức dạy văn bản này có hiệu quả. 3. Đối tượng nghiên cứu ­ Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học WebQuest  ­ Nghiên cứu, phân tích giáo án và giờ  dạy của đồng nghiệp về  văn  bản“Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Ngữ văn lớp 12 – Tập 1) 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Hướng dẫn HS vận dụng WebQuest  vào đọc hiểu văn bản “Ai đã đặt   tên cho dòng sông?” ­ Thiết kế giáo án theo những  nội dung trên để thực hiện các nhiệm vụ  dạy học.  5. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ  sáng kiến kinh nghiệm của mình, chúng tôi tập trung  vào việc  vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản  “Ai đã đặt   tên cho dòng  sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng  lực học sinh. 6. Thời gian nghiên cứu Đề tài này được thực hiện trong năm học 2018 – 2019, nhưng đây là kết  quả  tìm tòi, nung nấu của bản thân kết hợp với việc rút kinh nghiệm từ  thực   tiễn dạy học của bản thân và đồng nghiệp từ nhiều năm nay. 7. Phương pháp nghiên cứu 4
  5. Để thực hiện đề tài này, chúng tôi vận dụng các phương pháp:   ­ Tổng hợp, khái quát, lựa chọn những vấn đề lí luận có liên quan đến  đề tài ­ Khảo sát thực tiễn dạy học văn bản“Ai đã đặt tên cho dòng sông?” ở  lớp 12 theo sách giáo khoa( Ban cơ bản)   ­ Phương pháp thực nghiệm sư phạm, thống kê, so sánh. . 8. Những đóng góp mới của đề tài   ­ Về mặt lí luận, trên cơ sở  tuân thủ các Nghị quyết, Công văn của Bộ  Giáo dục và Đào tạo về đổi mới dạy học, đề  tài này đã cụ  thể  hóa một trong  những bước cơ  bản của đổi mới dạy học là đổi mới việc xây dựng chương  trình và tiến hành vận dụng phương pháp dạy học hiện đại vào việc đổi mới   phương pháp dạy học.    ­ Về  mặt thực tiễn, đề  tài này phục vụ  thiết thực cho giáo viên trong  quá trình dạy học, đáp ứng xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 9. Bố cục của đề tài  Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm ba phần chính: 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn. 2. Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản “Ai đã đặt   tên cho dòng  sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng  lực học sinh. 3. Giáo án thể nghiệm                                                   PHẦN  NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học 1. 1. Cơ sở lí luận 1. 1. 1. Khái niệm phương pháp WebQuest? “Webquest là một phương pháp dạy học, trong đó học sinh tự  lực thực   hiện trong nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề   gắn với tình huống thực tiễn.   Những thông tin cơ  bản về  chủ   đề  được truy cập từ  những trang liên kết  5
  6. (internetlink) do giáo viên chọn lọc từ  trước. Việc học tập theo  định hướng  nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được học sinh trình bày và đánh giá.   Webquest là một phương pháp dạy học mới, được xây dựng trên cơ sở phương   tiện dạy học mới là phương tiện công nghệ  thông tin và internet. Webquest là  một dạng đặc biệt của dạy học sử dụng truy cập internet.”  Khi sử dụng khái  niệm   webquest   với   nghĩa   là   phương   pháp   dạy   học   cũng   cần   hiểu   đây   là   một phương   pháp   phức   hợp,   trong   đó   sử   dụng   nhiều   phương   pháp   khác   nhau như thảo luận nhóm, thuyết trình, giải quyết vấn đề, ceminar… 1.1.2. Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản 1.1.2.1. Đặc trưng dạy học bằng phương pháp Webquest Webquest mang đặc trưng của phương pháp dạy học hiện đại, tích cực.  Bên cạnh phương tiện dạy học thông thường như sách giáo khoa, tài liệu tham  khảo giấy; dạy học bằng Webquest nhất thiết phải có phương tiện dạy học là  máy tính có kết nối internet.  Các kĩ năng dạy ­ học, sử  dụng phương pháp  Webquest đòi hỏi GV ­ HS phải có năng lực sử  dụng công nghệ  thông tin và   truyền thông cơ bản. 1.1.2.2. Phân loại các dạng WebQuest WebQuest có thể chia thành WebQuest nhỏ: Trong một vài tiết học (từ 2  đến 4 tiết) ; WebQuest lớn dự án học tập, chùm tác phẩm hoặc thể loại.  1.1.2.3. Xây dụng tiêu chí đánh giá WebQuest theo năng lực Một WebQuest thành công được đánh giá trên các tiêu chí. Riêng đối với  dạy học ký  ở  trường THPT theo định hướng phát triển năng lực, mọi tiêu chí   đánh giá đều phải hướng đến việc hình thành các năng lực chung và năng lực  thầm mĩ đặc thù cho học sinh. Trong hệ thống các năng lực chung, cần chú ý  bổ  sung năng lực  ứng dụng công nghệ  thông tin như  một điều kiện căn bản  trong sử dụng Internet.  1.1.3. Quy trình sử  dụng phương pháp webquest trong dạy học đọc   hiểu văn bản theo hướng phát triển năng lực học sinh Cấu trúc webquest gồm 6 bước cơ bản:   Bước 1: Lựa chọn và giới thiệu chủ đề Bước 2: Xác định mục tiêu và nhiệm vụ 6
  7.   Bước 3: Giới thiệu, hướng dẫn nguồn tài liệu học tập Bước 4: Tiến trình thực hiện và trình bày webquest Bước 5: Đánh giá Bước 6: Kết luận  1.1.4.   Ưu   điểm   và   hạn   chế   của  dạy   học   bằng   phương   pháp  WebQuest    1.1.4.1. Ưu điểm của  dạy học WebQuest      ­ Về nội dung kiến thức: kiến thức được mở rộng, phong phú hơn;  gắn  với thực tế và có tính liên môn. Có thể lí giải điều này qua Sơ đồ về tỉ lệ tiếp   thu trung bình ­ Về năng lực tư duy và kĩ năng: Phát triển kĩ năng tự học, tự định hướng  và xử lý các vấn đề phức tạp; rèn các kĩ năng: thu thập và xử lí thông tin; công  nghệ thông tin và làm việc nhóm; phát triển tư duy sáng tạo; giải quyết vấn đề  và kĩ năng thuyết trình.    ­ Về  môi trường học tập: tạo ra bầu không khí học tập cởi mở, thoải   mái và dân chủ. 1.1.4.2. Hạn chế của  dạy học bằng phương pháp WebQuest    ­ WebQues không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang  tính trừu tượng, hệ thống; cần nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không  thể  tiến hành một cách thường xuyên trong chương trình môn học; đòi hỏi về  cơ  sở vật chất, tư  liệu tham khảo... nên ở  những nơi còn thiếu và yếu về  các  phương tiện dạy học thì khó triển khai; yêu cầu phải thay đổi thói quen dạy  học cũ của GV và HS. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thuận lợi của việc vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy  học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực Dạy học phát triển năng lực đang là một xu thế  nổi bật của giáo dục  hiện đại. Ngày nay, WebQuest được sử dụng rộng rãi trên thế giới với tư cách  là một dạng đặc biệt của hình thức dạy học sử dụng Internet. 7
  8. Trong   nội   dung   giáo   dục   cụ   thể,   ở   phần   kiến   thức   văn   học   thuộc  Chương trình môn Ngữ  văn 2018, các thể  loại văn học là một trong bốn nội   dung quan trọng được giảng dạy, gồm: truyện và tiểu thuyết, thơ  trữ  tình, ký   tự  sự. Như  vậy, ký vẫn được khẳng định là thể  loại chính trong nội dung   chương trình và sách giáo khoa sắp tới. Tác phẩm    Ai đã đặt tên cho dòng   sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) vẫn được giữ lại.  Đối tượng tiếp nhận tác phẩm ký là các em học sinh lớp 12, các em đã  được   cung   cấp   khá   đầy   đủ   những   kĩ   năng   và   tri   thức   cần   thiết   cho   việc  tiếp nhận văn bản văn học thể  kí. Với sự  nhạy cảm của tuổi thanh niên và  những tri thức được trang bị  trong nhà trường, học sinh có thể  tiếp cần với  những giá trị độc đáo của tác phẩm. Ký  là một trong những thể  loại văn học  gần gũi với đời sông, lối viết chân thực, giản dị, cách bộc lộ  tình cảm chân  thành, giàu cảm xúc, sâu lắng, mượt mà có khả năng lôi cuốn học sinh.  Hệ  thống mạng Internet ngày càng phát triển, cho nên giáo viên và học  sinh có thể dễ dàng khai thác, lựa chọn, xử lí và tạo ra các tư liệu theo mục tiêu  bài học. Đặc biệt sóng trong một môi trường xã hội mới, học sinh có nhiều cơ  hội tiếp xúc với lối sống hiện đại nên accs em rất năng động, sáng tạo,  ưa   khám phá, thích tìm tòi. Điều kiện  cơ   sở  vật  chất,  kỹ   thuật,   công  nghệ  thông  tin  (máy  tính,  máy chiếu) đã và đang được nhà trường cùng các thầy cô nâng cấp, cập nhật   để  tiết học trở  lên phong phú, sinh động. Đồng thời giáo viên đã ý thức được  để tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới theo hướng trang bị năng lực   dạy học thì việc tăng cường  ứng dụng công nghệ  thông tin, nâng cao chất  lượng giáo dục, thiết kế, xây dựng bài giảng Elening là nhiệm vụ quan trọng. 2.2. Khó khăn khi vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học  văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực           2.2.1. Về phía giáo viên ­ Dạy học thể loại ký còn tồn tại nhiều vấn đề như:  giáo viên thiên về  chú trọng việc truyền thụ tri thức khoa học mà ít gắn với thực tiễn,  chiếm ưu   thế vẫn là các phương pháp thuyết trình, trong đó giáo viên là trung tâm của quá  trình dạy học, như vậy sẽ hạn chế việc phát triển toàn diện, tích cực sáng tạo   8
  9. của học sinh. Thực tế, việc vận dụng phương pháp dạy học WebQuest  chưa  có, do tâm lí e ngại sợ mất nhiều thời gian và công sức chuẩn bị của giáo viên.  ­ Từ  thực tế triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường học  hiện nay một số lại tỏ ra bình thường và không thích. Đặc biệt, trong quá trình   triển khai thiết kế  bài dạy  ứng dụng  công nghệ  thông tin, giáo viên còn gặp  khó   khăn.  Bởi   hạn   chế   các kĩ   năng như soạn   thảo   văn   bản,  PowerPoint,  Internet, nhiều giáo viên chưa đủ điều kiện kinh tế để sắm được máy tính, máy   in, có giáo viên còn nhận thức mơ hồ hoặc lạm dụng công nghệ thông tin, lúng  túng khi sử dụng máy tính và các phần mềm, chưa biết khai thác mạng Internet  để hỗ trợ đắc lực vào việc tìm kiếm tài liệu bổ sung giáo án. 2.2.2. Về phía học sinh       Thói quen học thụ động vẫn còn khá phổ biến. Đa số các em không quan   tâm đến hoạt động tự tìm đến tri thức mà quen nghe, chép và ghi nhớ, tái hiện  một cách máy móc, rập khuôn những gì mà giáo viên đã giảng. Điều này làm  triệt tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến người học thành quen suy   nghĩ, diễn đạt bằng ý vay mượn, lời sẵn có và thành người nô lệ của sách vở.   Vì chưa có hào hứng, chưa quen bộc lộ suy nghĩ tình cảm của cá nhân trước tập  thể nên khi phải nói và viết, học sinh cảm thấy rất khó khăn. Khi được hỏi về  mức độ tích cực tham gia học tập của  học sinh trong giờ học Ngữ Văn, chúng   tôi thu được kết quả sau: Phương án Không quan tâm  Tham gia  Lắng nghe và  Lớp Số  nhưng không  thảo luận  ghi chép, bản  Làm việc  HS làm ảnh hưởng  đưa ý kiến cá  thân không có  riêng đến tiến trình  nhân ý kiến gì lớp học 12A4 42 9 14 14 6 12A8 40 12 14 10 4 12A11 41 11 14 12 4     123 32 (26%) 42(34.1 %) 36 (29.3%) 14(10.6%) Tổng 9
  10. Kết quả  này phản ánh phần nào thực trạng học sinh không thực sự  hứng   thú với việc học môn ngữ  Văn, đồng thời cũng phản ánh tình trạng giáo viên  chưa biết cách lôi kéo học sinh tham gia tích cực vào giờ dạy của mình.  Trước thực trạng còn nhiều tồn tại trên, vấn đề  đặt ra cấp thiết là phải  đổi mới phương pháp dạy học. Và cốt lõi của việc đổi mới này là chú trọng   hơn nữa phương pháp tự  học cho  học sinh, khả  năng hợp tác, khả  năng vận  dụng kiến thức vào thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức hoạt động học tập,  xây dựng môi trường học tập tích cực, tương tác, thể  hiện rõ đặc trưng bộ  môn; tạo động lực học tập Ngữ văn cho HS, giúp HS thực sự hứng thú, say mê  với môn học; sử  dụng phương pháp để  giúp HS rèn luyện các kĩ năng nghe,  nói, đọc, viết, hình thành năng lực giao tiếp; tăng cường  ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy học Ngữ văn. 3. Giáo án thực nghiệm vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy  học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực 3.1. Mục tiêu bài học Rèn luyện cho học sinh:  3.1.1. Năng lực chung:  ­ Năng lực tự  chủ  và tự  học: đọc và tìm hiểu văn bản; tìm kiếm các  nguồn tư liệu liên quan ( tranh  ảnh, video, bài viết, ...); huy động những trải   nghiệm của bản thân( nếu có) về ký hiện đại. ­ Năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác: Chia sẻ nguồn tư liệu và trải  nghiệm của cá nhân; thảo luận nhóm; thuyết trình; đối thoại với giáo viên  và bạn học về các vấn đề của bài học. ­ Năng lực giải quyết vấn đề  và sáng tạo: Xử  lí các tình huống đượ c  đặt ra trong bài học; thiết kế đượ c một văn bản thuyết trình về  một tác giả  kí Việt Nam hiện đại tiêu biểu; đề xuất đượ c phươ ng pháp đọc một tác giả,   tác phẩm kíViệt Nam hiện đại. 3.1.2. Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, cụ thể: ­ Kĩ năng đọc hiểu: Biết đọc hiểu một tác giả  kí  Việt Nam hiện đại,  đọc hiểu về một tác phẩm tiêu biểu của tác giả ấy. 10
  11. ­ Kĩ năng viết: Viết văn bản thuyết minh( v ề một tác giả, tác phẩm kí   hiện đại, sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa) ­ Kĩ năng nói và nghe: Thuyết minh, trình bày về  đặc điểm của một  tác giả kí hiện đại, có sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa. 3.1.3. Phẩm chất, thái độ: Giáo dục cho học sinh có ý thức tiếp cận, lý giải, đánh giá hiện tượ ng  kí hiện đại với tinh thần cởi mở, khách quan, khoa học. 3.2. Chuẩn bị 3.2.1. Giáo viên 3.2.1.1. Phương tiện dạy học:  ­ Máy tính/điện thoại có kết nói Internet, máy chiếu, loa;  ­ Phiếu học tập;  ­ Kế  hoạch dạy học ( GV nêu yêu cầu và định hướ ng tìm hiểu về  tác   giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?); Nêu  các yêu cầu cần thực hiện( mục tiêu cần đạt, nội dung, dung lượng, th ời   gian, sản phẩm phải hoàn thành…);  ­ Cung cấp các tài liệu, văn bản đườ ng linh, trang web có liên quan  đến   tác   giả,   tác   phẩm ;  Hướ ng   dẫn   các   phươ ng   pháp,   hình   thức   thực  hiện( nghiên cứu tài liệu, viết báo cáo, trình chiếu, làm việc nhóm 3.2.1.2. Công cụ đánh giá:  ­ Bảng tiêu chí đánh giá/ yêu cầu cần đạt ­ Phiếu đánh giá phẩm chất phẩm chất và năng lực học sinh đạt đượ c  sau bài học 3.2.2. Học sinh.   Biết tìm kiếm, phân loại, tổng hợp thông tin từ  các nguồn tài liệu  khác nhau trên văn bản và Internet; Hiểu đượ c vị  trí, đặc điểm của tác giả  Hoàng Phủ  Ngọc Tường; Nêu đượ c nhận xét, đánh giá đượ c bướ c đầu về  giá trị, ý nghĩa của của tác giả  Hoàng Phủ  Ngọc Tường và tác phẩm  Ai đã  đặt   tên  cho  dòng  sông?;  Trình   bày  đượ c   các   nội  dung  trên  qua   hình  thức  11
  12. thuyết   trình   và   trình   chiếu,   vẽ   sơ   đồ   tư   duy… ;  Xác   định   được   thái   độ  nghiêm túc, cởi mở, khoa học; Th ực hi ện yêu cầu của giáo viên. 3.3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học vận dụng phương   pháp WebQuest vào  dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng  sông?” của  Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực học sinh  Hoạt động 1: Khởi động – Giới thiệu  Thao tác 1:  Giaos viên trình chiếu hình  ảnh bản đồ  sông ngòi Việt  Nam  Thao tác 2: Từ bản đồ trên, đi vào vấn đề bằng các câu hỏi dưới dạng  trò chơi khám phá bí  ẩn: Dòng sông nào đã in bóng trong những văn bản văn   học sau? (phụ lục 1) Thao tác 3: Giáo viên dẫn dắt tiếp tục dẫn dắt: Và rất nhiều người trong chúng ta khắc sâu hình  ảnh quê hương bằng  dòng sông với muôn màu vẻ khác nhau, nhất là các nhà thơ, nhà văn. Dòng sông  trong tim Tế  Hanh là hình  ảnh  Nước gương trong soi tóc những hàng tre…,  trong Hoàng Cầm là Xanh xanh bãi mía bờ dâu… Một dòng sông vừa hung bạo   vừa trữ  tình và đẹp như một người đàn bà kiều diễm làm chúng ta không thể  nào quên được Nguyễn Tuân – nhà văn nổi tiếng với thể  tùy bút. Hoàng Phủ  Ngọc Tường, người con của xứ  Huế  cũng có những cảm xúc vừa sâu lắng,  mãnh liệt, vừa tha thiết, chân thành về  dòng sông Hương quê hương ông qua  bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?.  Hoạt động  2:  Hướng dẫn   tìm hiểu khái  quát về  tác  giả  và  tác  phẩm Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả GV nêu vấn đề:  Nhắc đến tác giả  Hoàng Phủ  Ngọc Tường, nhà văn  Nguyên Ngọc đánh giá “ông là một trong những nhà văn viết kí hay nhất của   văn học ta hiện nay”, qua phần Tiểu dẫn SGK và các thông tin trên mạng, em  biết gì về Hoàng Phủ Ngọc Tường?  Định hướng: Tìm kiếm thông tin thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách  truy cập vào các đường link để thu thập thông tin về tác giả Hoàng Phủ  Ngọc   12
  13. Tường ở những phương diện sau: quê hương; vai trò vị trí và phong cách nghệ  thuật. + https://vi.wikipedia.org > wiki >  Hoàng Phủ Ngọc Tường + khamphahue.com.vn > vi­vn > kham­pha > nguoi­hue>tid> newsid > cid + http://nguoinoitieng.tv > nghe­nghiep > nha­van >hoang­phu­ngoc­tuong + http://www.thivien.net > Thơ > Việt Nam > Hiện đại Kết hợp trình chiếu tư liệu chân dung nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.  Học sinh  trình bày các thông tin đã tìm kiếm và xử  lí  (Có thể  một học sinh  không cung cấp đầy đủ các thông tin mà giáo viên phải yêu cầu nhiều học sinh   cùng tham gia cung cấp thông tin để đảm bảo kiến thức)      Giáo viên biến tư  liệu trên thành ngữ  liệu dạy học. Sau khi cung cấp   nguồn thông tin ngữ liệu kết quả thu được là giáo viên đã hướng dẫn học sinh   khai thác được ba nội dung liên quan đến tác giả Hoàng Phủ ngọc Tường:  ­ Hoàng Phủ  Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, là nhà văn gắn bó   mật thiết với xứ Huế nên tâm hồn, tình cảm thấm đẫm văn hoá của mảnh đất  này. ­ Chuyên về bút kí với đề tài khá rộng lớn, đó là cảnh sắc và con người   khắp mọi miền đất nước nhất là những bài viết về Huế. ­   Nét   đặc   sắc   trong   phong   cách   nghệ   thuật:   Có   sự   kết   hợp   nhuần  nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với duy tả đa chiều  được tổng hợp từ  vốn kiến thức sâu rộng về  nhiều lĩnh vực, lối viết hướng   nội, xúc tích, mê đắm và tài hoa tạo cho thể loại bút kí một phong cách riêng,   đem đến những đóng góp mới cho nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát về tác phẩm Giaos viên kiểm tra việc đọc tác phẩm ở nhà của học sinh. Có thể  tiến   hành bằng cách yêu cầu học sinh cho biết bố  cục đoạn trích, xác định thuỷ  trình của dòng sông qua sự miêu tả của nhà văn và nêu cảm nhận của bản thân   về đoạn văn mà anh (chị) thích nhất. Giáo viên giới thiệu và hướng dẫn học sinh các đường link: + https://vi.wikipedia.org > wiki > Ai đã đặt tên cho dòng sông? + https://news.zing.vn > Du lịch 13
  14. ­ Trước khi học bài này, giáo viên cần yêu cầu học sinh đọc kĩ văn bản  trong sách giáo khoa và lập dàn ý cho bài viết của Hoàng Phủ Ngọc Tường. ­ Sau khi gọi một số học sinh trình bày, giáo viên chốt lại bố  cục đoạn  trích và các ý chính. Dựa vào hình thức văn bản, có thể chia đoạn trích làm hai   phần: +  Phần  đầu  từ   đầu  đến  “  quê   hương  xứ   sở”):  Thủy   trình   của   sông  Hương + Phần cuối (đoạn còn lại): Sông Hương đòng sông của lịch sử và thi ca Hoạt động 3: Hướng dẫn HS Đọc – hiểu văn bản ­ Giaos viên nêu tình huống: Các em sẽ vào vai nhà nghiên cứu văn hóa đi  khám phá vẻ đẹp của sông Hương từ đời thực (qua màn ảnh) đến văn chương.   Hãy chỉ  ra sự  khác biệt của dòng sông qua vẻ  đẹp của nghệ  thuật ngôn từ. ( Đây là tình huống bao trùm hai nội dung chính của văn bản: Thủy trình của  sông Hương và Sông Hương ­ dòng sông của lịch sử và thi ca) ­ Từ tình huống, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nội dung cụ  thể để thực hiện nhiệm vụ học tập và chiếm lĩnh nội dung bài học. + Nội dung 1: Giáo viên hướng dẫn hcoj sinh tìm hiểu thủy trình   của sông Hương Thao tác 1: Tổ chức giao nhiệm vụ. Gồm ba bước: Bước 1: Chia nhóm học tập. Giáo viên chia lớp thành hai  nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho cả hai nhóm.  Nhóm 1:  Tìm hiểu thủy trình của Sông Hương và so sánh sông Hương  về phương diện địa lí trong văn học và sông Hương tự nhiên (qua phóng sự về  sông Hương) Nhóm 2: Tìm hiểu thủy trình của Sông Hương và so sánh sông Hương  trong văn học và điện ảnh (qua phim tài liệu) Bước 2: Phát phiếu học tập (phụ lục) Bước 3: Cho học sinh xem phim và hướng dẫn các đường link để trả lời  các yêu cầu ở phiếu học tập Giáo viên hướ ng dẫn học sinh tìm hiểu thông tin về sông Hươ ng bằng   cách truy cập vào: https://vi.wikipedia.org/wiki/S%B4ng_H%C6%A1ng 14
  15. Lập  bảng  thông  tin   KWL(   Know   ­   Want  –  Learn)   v ề   sông  Hươ ng.   Trình   chiếu kết quả bằng PowerPoint tr ước l ớp. Giáo viên cho học sinh xem phim tài liệu dưới đây: https://www.youtube.com/watch?v=WGO1AWGAmNw Thao tác 2: Tổ chức hoạt động( đây là nhiệm vụ trọng tâm) Bước 1: Giao nhiệm v ụ. Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm trên   phiếu học tập Định hướ ng 1: Cả  hai nhóm đều có chung một nhiệm vụ  tìm hiểu  thủy trình của Sông Hươ ng Định hướ ng 2: Nhóm 1 tiến hành so sánh sông Hươ ng dưới góc độ  địa  lí  sông  Hương  trong  tự   nhiên và   sông  Hương  trong  tác  phẩm có   điểm gì  giống và khác. Định hướ ng 3: Nhóm 2 tiến hành so sánh sông Hươ ng trong điện  ảnh  và sông Hươ ng trong tác phẩm có điểm gì giống và khác.                           Phi ếu h ọc t ập tìm hiểu thủy trình của sông Hươ ng Nhóm                 Biểu  Nhóm 1 Nhóm 2 hiện Thủy trình của Sông Hươ ng Sông Hương ở  Sông Hươ ng ở  Sông Hươ ng giữa  Vị trí ngoại vi thành  thượ ng nguồn lòng thành phố phố Đặc điểm, từ  ngữ, hình ảnh,  chi tiết Đặc sắc nghệ  thuật Tư tưở ng, tình  cảm của tác giả So sánh sông Hươ ng trong  So sánh sông Hươ ng trong tự nhiên và sông  điện ảnh và sông Hươ ng  Hươ ng trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng   trong tác phẩm Ai đã đặt   sông? tên cho dòng sông? 15
  16. Giống Khác Bước 2: Báo cáo kết quả  Hai nhóm lần lượt cử  đại diện báo cáo kết quả  của phiếu học tập.   Sau đó các nhóm tiến hành trao đổi, thảo luận, nhận xét, phản biện về   kết   quả và phần trình bày của nhau. Bước 3: Định hướng kiến thức cần đạt về  thủy trình của sông  Hương   Sau khi hoạt động nhóm kết hợp với quan sát thêm tư  liệu trực quan,   giúp các em khái quát được vẻ  đẹp của sông Hương trên nhiều phương diện   về thủy trình của sông Hương: ­ Sông hương vùng thượng nguồn: là “bản trường ca của rừng già”; là  “cô gái Digan phóng khoáng và man dại”;  là “người mẹ phù sa của một vùng  văn hóa xứ  sở”; “rầm rộ  giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh   thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”. ­> Sự tài hoa của ngòi bút HPNT: liên tưởng kì thú, ngôn từ gợi cảm, câu  văn dài, chia làm nhiều vế  liên tục gợi dậy dư  vang của trường ca; thủ pháp   điệp cấu trúc  động từ mạnh tạo âm hưởng mạnh mẽ của con sông giữa rừng  già ­ Sông Hương đến ngoại vi thành phố  Huế: sông Hương được ví “như  người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng” được “người tình mong đợi” đến đánh   thức; Vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi ­> Thủy trình của sông Hương khi bắt đầu về  xuôi tựa “một cuộc tìm   kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong  câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích, gắn với những thành quách,   lăng tẩm của vua chúa thuở trước. ­ Sông Hương đến giữa thành phố  Huế:  Sông Hương gặp thành phố  như  đến với điểm hẹn tình yêu, nó như  tìm được chính mình nên vui tươi và  đặc biệt chậm rãi, êm dịu, mềm mại như  một tiếng “vâng” không nói ra của  tình yêu. Nó có những đường nét tinh tế: “uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn   16
  17. Hến”.“điệu chảy lặng tờ” của con sông khi ngang qua thành phố  đẹp như  “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”.  ­> Phải rất hiểu sông Hương, tác giả  mới cảm nhận thấm thía vẻ  đẹp  con sông lúc đêm sâu. Đó là lúc mà âm nhạc cổ điển Huế được sinh thành. Khi  đó, trong không khí chùng lại của dòng sông nước ấy, sông Hương đã trở thành  một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.  ­ Sông Hương trước khi từ  biệt Huế:  Sông Hương giống như  “người  tình dịu dàng và chung thủy”; Con sông dùng dằng như  “nàng Kiều trong đêm  tình tự” trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước lúc đi xa. Bước   4:   Hướng   dẫnhọc   sinh   khái   quát   về   thủy   trình   của   sông  Hương: Như  vậy anh/ chị  vừa tìm hiểu thủy trình của sông Hương kể  từ  cội   nguồn cho đến khi chia tay thành phố Huế. Hãy lập sơ đồ tóm lược lại những  vẻ đẹp đặc trưng độc đáo của Hương giang trên toàn bộ chặng đường và rút ra   nhận xét về tình cảm, thái độ của nhà văn đối với dòng sông? Học sinh tổng hợp và đánh giá:   Lập sơ đồ  Bản trường ca của rừng già Sông Hương ở  Cô gái Di­gan phóng khoáng và  thượng lưu man dại Người mẹ phù sa của vùng văn  hóa Người con gái đẹp bừng tỉnh  Sông Hương ở ngoại  sau một giấc ngủ dài một  vi thành phố Huế Vẻ đẹp trầm mặc như triết lí  như cổ thi Điệu slow tình cảm dành riêng  Sông Hương ở giữa  cho Huế Người tài nữ đánh đàn lúc đêm  lòng thành phố Huế khuya Người tình dịu dàng và chung  Đánh giá: Qua những cảm nhận nêu trên vthềủ sông H y ương, có thể  nhận   thấy Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tiếp cận và miêu tả dòng sông từ nhiều không   17
  18. gian và thời gian khác nhau. Ở mỗi góc độ nhà văn đều thể hiện một cảm nghĩ  sâu sắc và khá mới mẻ  về  con sông đã trở  thành biểu tượng của Huế. Từ  những cái nhìn ấy và qua giọng điệu ở các đoạn văn, ta thấy một tình cảm yêu  mến, gắn bó tha thiết, một niềm tự hào và thái độ  trân trọng của nhà văn đối  với những vẻ đẹp tự nhiên và đậm màu sắc văn hóa của dòng sông quê hương. + Nội dung 2: Sông Hương ­ Dòng sông của lịch sử và thi ca: Thao tác 1: Tổ chức giao nhiệm vụ. Gồm ba bước:  Bước 1: Chia nhóm học tập Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm  và giao nhiệm vụ  cụ  thể  cho cả  hai  nhóm.  Nhóm 1: Sông Hương trong lịch sử, trong đời thường. Nhóm 2: Sông Hương trong thi ca Bước 2: Phát phiếu học tập  Bước 3: Hướng dẫn các đường link để trả lời các yêu cầu ở phiếu học   tập Giáo viên hướ ng dẫn học sinh tìm hiểu thông tin về sông Hươ ng trong  lịch sử, trong cuộc đời và trong thi ca bằng cách truy cập vào:  + https://chuyenvan.net   > vẻ­dep­song + https://www.tripadvisor.com.vn   > Sh + tapchisonghuong.com.vn > tap­chi + khamphahue.com.vn > newsid > cid Thao tác 2: Tổ chức hoạt động (đây là nhiệm vụ trọng tâm) Bước 1: Giao nhiệm vụ. Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm trên  phiếu học tập Biểu hiện của những vẻ  Đánh giá/lí giải vì sao  đẹp đáng trân trọng, đáng  sông Hương có những  Góc độ của sông  mến vẻ đẹp đó? Hươ ng 18
  19. Bước 2: Báo cáo kết quả Hai nhóm lần lượt cử  đại diện báo cáo kết quả  của phiếu học tập.   Sau đó các nhóm tiến hành trao đổi, thảo luận, nhận xét, phản biện về   kết   quả và phần trình bày của nhau. Bước 3: Định hướng kiến thức cần đạt về  sông Hươ ng  – Dòng  sông của lịch sử, cuộc đời và thi ca.  ­ Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu   bao chiến công oanh liệt của dân tộc “...”. ­ Trong đời thường, sông Hương mang vẻ đẹp giản dị  của “một người  con gái dịu dàng của đất nước”. ­ Sông Hương còn là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho   các văn nghệ sĩ vì vẻ đẹp độc đáo, đa dạng. Bước 4: Hướng dẫn học sinh lí giải nhan đề  của tác phẩm: Ai đã  đặt tên cho dòng sông? Nêu câu hỏi cho cả  lớp thảo luận: Tác giả  đã lí giải về  tên của dòng  sông như  thế  nào? Cách lí giải  ấy cho hiểu thêm điều gì về  tính cách và tâm  hồn người Huế? Học sinh phát hiện và lí giải: Tên của dòng sông được lí giải bằng một  huyền thoại mĩ lệ: đó là chuyện về cư dân hai bên bờ sông nấu nước của trăm   loài hoa đổ  xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi. Huyền thoại về  tên dòng sông đã nói lên khát vọng của con người  ở đây muốn đem cái đẹp và  tiếng thơm để xây đắp văn hoá, lịch sử, địa lý quê hương mình. Giáo viên cho HS biết thêm: Bài kí mở  đầu bằng một câu hỏi đầy trăn   trở, nhưng phải đến cuối cùng của bài kí nhà văn mới đưa ra câu trả lời cho câu  hỏi đó. Nhà văn đã chọn một đáp án thật  ấn tượng, đậm chất trữ  tình. Mượn  huyền thoại này để  giải thích cho câu hỏi  Ai đã đặt tên cho dòng sông, phải  chăng nhà văn muốn khẳng định hai phẩm chất cao quý của sông Hương, cũng   là hai vẻ  đẹp còn mãi với thời gian của con sông này: Cái đẹp vĩnh hằng và   danh thơm muôn thuở. Hoạt động 4: Tổng kết, củng cố Thao tác 1:  19
  20. Giáo viên đặt ra câu hỏi mang tính khái quát: Một bài kí đặc sắc như vậy  chỉ có thể là kết quả, tổng hòa của những tình cảm và phẩm chất nào ở Hoàng   Phủ Ngọc Tường? Những yếu tố nào làm nên vẻ đẹp và sức hấp dẫn của bài  kí đặc sắc này? ­  Thể  hiện  những  phát hiện,   khám  phá  sâu sắc   và   độc   đáo  về  sông  Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn  đối với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương. ­ Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ  Ngọc Tường (Nghệ  thuật bài  kí): + Thể loại bút kí + Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. + Sức liên tưởng kì diệu, sự  hiểu biết phong phú về  kiến thức địa lý,  lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân  +  Ngôn ngữ  phong phú, giàu hình  ảnh, giàu chất thơ, sử  dụng nhiều   phép tu tư như: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ... + Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ  quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả  ­ dòng  sông Hương. Thao tác 2:  Giáo viên tiếp tục nêu câu hỏi cho học sinh cả  lớp thảo   luận: Qua bài học, các em đã hiểu rõ hơn điều gì về  tác phẩm kí văn học và  cách tiếp cận, đọc hiểu một bài kí đậm màu sắc văn chương?  ­ Cũng dựa trên nền hiện thực khách quan với một thái độ  tôn trọng sự  thật nhưng tác phẩm kí văn học lại thể hiện nhiều hơn cảm nghĩ chủ quan của  người viết về  đối tượng được phản ánh. Tiêu chí quan trọng nhất của bút kí  văn chương chưa nằm  ở  tính thời sự  của hiện thực được tái hiện mà ở  cách   nhìn, cách thể hiện, cách cảm nhận về đối tượng và khuynh hướng cảm nghĩ  của tác giả. ­ Phương pháp tiếp cận và đọc hiểu một bài bút kí văn chương cần chú  ý: + Xác định được đối tượng được phản ánh. 20
nguon tai.lieu . vn