Xem mẫu

  1. Së GI¸O DôC & §µO T¹O NGHÖ AN Tr-êng thpt ®« l-¬ng 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ®Ò tµi: VẬN DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” (FLIPPED CLASSROOM) VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Tác giả: Nguyễn Thị Kim Nhung – ĐL2 Đoàn Thị Thắng – ĐL3 Tổ: Koa học xã hội Thời gian thưc hiên: 2018 – 2021 Số điện thoại: 0986 069 230 0973 443 567 Nghệ An, tháng 3 năm 2021 1
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh 5 1.1.Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài. 5 1.2. Năng lực tự học 5 1.2.1.Khái niệm tự học và năng lực tự học 5 1.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học 6 1.2.3. Các hình thức tự học 6 1.3. Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) 7 1.3.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược 7 1.3.2. Vai trò, đặc điểm mô hình lớp học đảo ngược 8 1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo 9 ngược 1.3.4. Một số công cụ hỗ trợ xây dựng lớp học đảo ngược 9 1.4. Thực trạng dạy học áp dụng mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát 10 triển năng lực tự học ở một số trường THPT trên địa bàn. 1.4.1. Kết quả điều tra học sinh 10 1.4.2. Kết quả điều tra giáo viên 12 2
  3. 1.4.3. Nhận xét, kết luận khảo sát 13 Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học 14 Địa Lí 10 2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Địa Lí 10 14 2.1.1. Về chương trình Địa lí 10 14 2.1.2. Về sách giáo khoa Địa lí 10 15 2.2. Nguyên tắc lựa chọn nôi dung dạy học theo mô hình lớp học đảo 16 ngược 2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược”trong 17 dạy học Địa Lí 10 nhằm phát triển NLTH cho HS 2.4. Thiết kế một số bài giảng theo mô hình LHĐN 18 2.4.1. Kế hoạch dạy học 1 18 2.4.2. Kế hoạch dạy học 2 28 2.5. Đánh giá NLTH của HS trong dạy học theo mô hình LHĐN 37 2.5.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của năng lực 37 tự học. 2.5.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực tự học 38 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 41 3.1.Thực nghiệm dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược” 41 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm 41 3.1.2. Nội dung thực nghiệm 41 3.1.3. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm 41 3.1.4. Tiến hành thực nghiệm 41 3.1.5. Kết quả thực nghiệm 42 3.1.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 44 3.2. Kết luận thực nghiệm 45 PHẦN III. KẾT LUẬN 46 3
  4. 1. Kết luận 46 2. Ý nghĩa của đề tàiđối với hoạt động giáo dục 46 2.1. Đối với học sinh 46 2.2. Về phía giáo viên 47 3. Hướng phát triển của đề tài 47 4. Đề xuất, kiến nghị 48 Tài liệu tham khảo 49 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo NV Nhiệm vụ SGK Sách giáo khoa CNTT Công nghệt thông tin và truyền thông ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm TL Tài liệu NL Năng lực NLTH Năng lực tự học LHĐN Lớp học đảo ngược THPT Trung học phổ thông 4
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thế kỉ XXI với sự bùng nổ của khoa học và công nghệ, lượng tri thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng. Cho dù nhà trường tốt đến mấy cũng không thể dạy đủ và dạy hết tri thức cho học sinh (HS), không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Xã hội hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải chuẩn bị cho mình những hành trang nhất định để hội nhập và phát triển. Trong đó năng lực tự học (NLTH) là năng lực cốt lõi cần hình thành từ sớm cho mỗi cá nhân, nhất là trong độ tuổi HS. Vì vậy, bồi dưỡng tự học cho HS là một công việc có vị trí cực kì quan trọng trong các nhà trường phổ thông. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau thì mỗi HS mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa học. Do vậy, nhà trường phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và phương pháp học tập phù hợp với yêu cầu của thời đại, góp phần giúp các em hình thành và rèn luyện khả năng tự nghiên cứu và tự học suốt đời. Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã nêu lên mục tiêu cụ thể: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Để thực hiện tốt mục tiêu trên giáo viên (GV) cần thay đổi phương pháp dạy học để HS có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực của từng cá nhân. Trên thực tế dạy học ở các trường phổ thông vẫn chưa thay đổi hoàn toàn lối dạy một chiều để phục vụ cho việc thi cử. Chính vì thế việc tiếp thu kiến thức của HS cũng trở nên thụ động và nhàm chán. GV chú trọng việc dạy kiến thức mới và luyện giải bài tập mà chưa chú trọng việc phát triển năng lực cho HS. Từ đó dẫn đến việc sau khi học xong HS không biết vận dụng kiến thức vào thực hành, không biết kết nối những kiến thức liên quan… Cùng với đó, HS sử dụng các thiết bị công nghệ khá phổ biến nhưng lại ít dùng cho việc học mà dùng cho giải trí, vì thế HS bị nghiện máy tính, điện thoại, dẫn đến HS học tập chưa hiệu quả. Từ thực trạng này, GV có thể thay đổi cách dạy học của mình, sử dụng những phương pháp học tập hiện đại để thêm hứng thú cho người học. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Qua phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Mô hình này giúp việc học tập hiệu 5
  6. quả hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Qua nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy, môn Địa lí lớp 10 có khối lượng kiến thức lớn, có nhiều kiến thức khó và mang tính trừu tượng đối với HS, môn học đòi hỏi HS cần có ý thức tự học, tự đào sâu và tìm tòi kiến thức ở ngoài giờ học. Do đó, việc phát triển NLTH của HS thông qua cải tiến những hình thức DH truyền thống và tìm kiếm những phương pháp dạy học mới mẻ, hấp dẫn là một điều hết sức cần thiết. Nhất là trong thời điểm dịch bệnh COVID-19 diễn ra phức tạp, đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục ở các nhà trường. Trong hoàn cảnh như vậy, việc hình thành, phát triển năng lực tự học cho HS là nhiệm vụ quan trọng để HS ứng phó với diễn biến phức tạp của dịch bệnh. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” (Flipped Classroom) vào dạy học Địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT”. Thực hiện đề tài này chúng tôi tổ chức các hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược với mục đích tạo môi trường học tập tiên tiến dựa trên sự tương tác hiệu quả với CNTT góp phần nâng cao kiến thức về các vấn đề địa lí tự nhiên đại cương đồng thời rèn luyện và phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS lớp 10 THPT. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu và áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học Địa lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của HS THPT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) trong dạy học Địa lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của HS THPT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình tổ chức trong dạy học Địa lí lớp 10 - THPT (Minh họa bài 15, bài 16). - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 tại trường THPT Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Đề tại thực hiện trong ba năm học từ năm 2018 - 2019 đến năm 2020 - 2021. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây: 6
  7. - Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Phân tích số liệu khảo sát thực trạng sử dụng mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học Địa lí 10. - Đề xuất quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - Xây dựng các kế hoạch dạy học dựa trên mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học Địa lí 10. - Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học ứng dụng thực tế và hiệu quả mô hình đã đề ra. - Phân tích, xử lí thống kê số liệu thực nghiệm sư phạm. 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích, tổng hợp những nguồn tài lệu thu được. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra thực trạng việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược tại một số trường THPT với việc phát triển năng lực tự học cho học sinh. - Thảo luận trao đổi ý kiến với các giáo viên giàu kinh nghiệm dạy môn Địa lí về nội dung kiến thức, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học trong quá trình dạy học. - Thăm dò ý kiến học sinh năng lực tự học sau khi học xong các tiết học vận dụng mô hình lớp học đảo ngược mà đề tài đưa ra. 5.3. Phương pháp toán học thống kê - Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lí kết quả điều tra về định lượng, chủ yếu tính điểm trung bình, tính phần trăm. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài - Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS THPT, làm rõ khái niệm, vai trò đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược. - Về thực tiễn: + Điều tra, đánh giá được thực trạng việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS THPT. 7
  8. + Xác định được các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực tự học cho HS THPT. + Đưa ra được quy trình tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho HS THPT. + Thiết kế được kế hoạch bài dạy theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho HS THPT. + Đánh giá được năng lực tự học của HS thông qua các tiêu chí và bộ công cụ đã xác định ở trên. 7. Cấu trúc của sáng kiến Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí 10 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 8
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh 1.1.Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau của tự học và bồi dưỡng NLTH sử dụng mô hình lớp học đảo ngược. Các tác giả đều khẳng định vai trò quan trọng của tự học và nhiệm vụ của GV là hướng dẫn, tổ chức, bồi dưỡng NLTH cho HS. Hoạt động dạy học là hoạt động đồng thời của cả GV và HS, dạy cho HS biết cách tự học được xem là hoạt động dạy tự học. Ở Việt Nam, từ cuối thế kỉ XIX trở lại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu với mục đích nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng lực cho HS, ví như “Tự học để thành công” của tác giả Nguyễn Hiền Lê; tài liệu bồi dưỡng cho GV THCS của Trần Bá Hoành… và còn nhiều nghiên cứu về các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS. Mô hình LHĐN mới được biết đến vài năm gần đây, hầu hết là các bài viết giới thiệu trên các bài báo, tạp chí trang tin của các trường hoặc các cơ sở đào tạo. Trong các nghiên cứu về TH và bồi dưỡng NLTH sử dụng mô hình LHĐN đã được vận dụng và đạt được kết quả nhất định, nhưng chủ yếu là các nghiên cứu vận dụng dạy học trong các trường đại học. Ở các trường phổ thông, mô hình này cũng được nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm ở một số môn học như Vật Lí, Hóa học. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mô hình lớp học đảo ngược đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trường tự học tốt. Vì thế đề tài được chúng tôi nghiên cứu theo hướng đề xuất mô hình LHĐN phù hợp với mục đích bồi dưỡng năng lực tự học đối với môn Địa lí ở trường THPT. 1.2. Năng lực tự học 1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học Tự học là tự mình dùng các giác quan để thu nhận thông tin rồi tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp)và có khi cả cơ bắp (phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh được một lĩnh vực hiểu biết nào đó, một số kĩ năng nào đó, một số phẩm chất nào đó thành sở hữu của mình. Năng lực tự học có thể được hiểu là khả năng huy động, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công việc vận dụng tri thức đã học để giải quyết được các vấn đề thực tiễn. Như vậy dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học chính là cần tích cực hóa cả về hoạt động trí tuệ lẫn chú ý rèn luyện năng lực thực hiện hoạt động tự học gắn với giải quyết vấn đề thực tiễn. 9
  10. 1.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học Cấu trúc NL quá trình tự học của HS dựa theo quy trình của nhóm tác giả Griffin, Care và Harding (2015) Nguyễn Văn Biên được xây dựng gồm các bước sau: Bước 1: Định nghĩa NLTH Bước 2: Xác định các thành tố của NLTH Năng lực tự học được nhận định thông qua một số biểu hiện sau: - Xác định được mục tiêu học tập: Học sinh tự xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục được những khía cạnh yếu kém. - Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Học sinh có khả năng đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập. - Đánh giá và điều chỉnh việc học: Học sinh tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Để tiện cho việc đánh giá, mỗi tiêu chí cần phân ra các mức độ khác nhau để cụ thể hóa việc đánh giá. Bước 3: Thiết lập chỉ số hành vi biểu hiện và xây dựng các mức độ chất lượng Mức độ chất lượng dựa trên mức độ tự lực của học sinh, mức độ phức tạp và mức độ hoàn thiện của hành vi. Các mức độ chất lượng được trình bày được dưới dạng các tiêu chí. (Xem bảng mức độ biểu hiện P1- phụ lục) 1.2.3. Các hình thức tự học * Tự học hoàn toàn Sách cũng là thầy bởi vì sách cũng là do những người có kiến thức kĩ năng viết ra. Đọc sách cũng là một cách để lĩnh hội kiến thức và đây là một hình thức TH. Tự học có thể xảy ra khi có thầy, có sách hoặc cả khi không có thầy, không có sách. Cách học này có kết quả tích cực nhưng lại mất nhiều thời gian nghiên cứu vì không có hệ thống và chiều sâu tư tưởng, ít kế thừa sự hiểu biết và kiến thức của những người đi trước. Để phát triển sự thông minh sáng tạo của học một biết mười HS cần phải học một cách có hệ thống với thầy rồi sau đó học với sách. Người học cần phải học có mục đích, có phương hướng, phân công, hợp tác, có tài liệu và trang thiết bị hỗ trợ. Tự học hoàn toàn là điều kiện cần phải có được nếu một người muốn có thêm tri thức, muốn học suốt đời. 10
  11. * TH có hướng dẫn TH có hướng dẫn là hình thức hoạt động tự lực, tự tìm hiểu của HS để chiếm lĩnh tri thức và hình thành phát triển các kỹ năng tương ứng. TH có hướng dẫn được thực hiện dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của GV thông qua các tài liệu hướng dẫn TH. Để TH có hướng dẫn của HS đạt kết quả cao, giáo viên phải tuân thủ nghiêm những điều sau: - Tạo động lực cho người học, giúp người học vượt qua các khó khăn, nhất là giai đoạn đầu. - Không châm chước, chiếu cố để người học không có tư tưởng ỷ lại. - Tạo được điều kiện về cơ sở vật chất cho việc tự học. TH giúp tạo ra tri thức bền vững cho người học bởi nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu khoa học và lựa chọn. Có phương pháp TH đúng đắn và phù hợp sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. 1.3. Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) 1.3.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược Flipped classroom (lớp học đảo ngược) là một mô hình dạy học mới ra đời khoảng 10 năm nay ở Mỹ và được áp dụng rộng rãi trong nhiều trường học, từ các lớp tiểu học, trung học đến những năm đầu đại học, đã làm đảo ngược cách tổ chức dạy học theo truyền thống. Hình thức của flipped classroom, trong sự so sánh với lớp học truyền thống, được thể hiện bằng minh họa dưới đây Hình 1.1. Minh họa về lớp học đảo ngược 11
  12. Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy học được thực hiện “đảo ngược” so với thông thường. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu DH và các hoạt động DH khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học. Ở lớp học đảo ngược sẽ ngược lại với mô hình lớp học truyền thống, học sinh xem trước tại nhà những bài giảng, những video về lý thuyết và bài tập cơ bản GV thực hiện và được chia sẻ qua Internet, trong khi thời gian ở lớp lại dành cho việc giải đáp thắc mắc của HS, làm bài tập khó hay thảo luận sâu hơn về kiến thức. 1.3.2. Vai trò, đặc điểm mô hình lớp học đảo ngược - Vai trò Lớp học đảo ngược là một môi trường học tập linh hoạt. HS có thể lựa chọn cách thức, nơi học tập, thời gian học tập phù hợp với điều kiện của cá nhân. Tạo cơ hội cho GV có thể quan sát, tiếp xúc để hướng dẫn, đánh giá từng HS nhiều hơn. Lớp học đảo ngược cho phép GV dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân HS chưa hiểu kỹ bài giảng Mô hình cũng tạo không gian để HS năng động hơn trong việc thu nhận kiến thức, hợp tác với bạn bè và có thể đánh giá được kết quả học tập của bản thân. Lớp học này cũng cung cấp nội dung chương trình học tập một cách có định hướng. Thông qua nội dung để tối ưu hóa thời gian học tập cho HS. GV xác định được rõ nội dung và mục đính bài học từ đó giúp HS chủ động khám phá, lĩnh hội. - Đặc điểm Theo mô hình lớp học đảo ngược đã được nghiên cứu và áp dụng, học sinh sẽ xem các bài giảng qua mạng, sách, tài liệu ở nhà. Tiết học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp HS củng cố thêm các khái niệm mà HS đã tìm hiểu được. HS sẽ được chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết, các em có thể xem video bài giảng bất kỳ lúc nào, có thể dừng lại, ghi chú và xem lại (điều này là không thể nếu nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). Lớp học giúp học sinh hiểu kỹ hơn về lý thuyết từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học của lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp HS tự tin hơn về lượng kiến thức mình đã có. Cơ sở của mô hình lớp học đảo ngược dựa trên sáu bậc thang đo nhận thức của Bloom, từ thấp đến cao là: ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Trong đó ba mức độ đầu được HS thực hiện ở nhà nhờ những băng ghi hình hướng dẫn của GV. Nhiệm vụ của HS là tự học kiến thức mới và làm các nhiệm vụ ở nhà. Khi ở lớp các em được giáo viên tổ chức các hoạt động để tương tác và chia sẻ lẫn nhau. Phương pháp học qua mô hình lớp học đảo ngược đòi hỏi HS phải dùng nhiều đến hoạt động trí não. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được thực hiện bởi cả thầy và trò. 12
  13. 1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược đảm bảo nguyên tắc phải lấy người học làm trung tâm. Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị. Trong khi đó, những bài giảng, những video giáo dục trực tuyến được thiết kế để truyền tải nội dung bên ngoài lớp học. Ở lớp học đảo ngược, việc truyền tải nội dung có thể ở nhiều hình thức, do giáo viên thiết kế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là điều kiện quan trọng để triển khai lớp học đảo ngược. Cụ thể, các công cụ công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ người học: - Nắm bắt được các nội dung chính một cách thuận lợi, phù hợp năng lực, phong cách học và với tốc độ học tập. - Trình bày các học liệu phù hợp với phong cách học, phương thức học khác nhau. - Tạo cơ hội thảo luận, trao đổi và tương tác trong và ngoài lớp học (ví dụ: các công cụ trao đổi trực tuyến, chia sẻ xã hội, trả lời khảo sát, bỏ phiếu, các công cụ thảo luận, công cụ tạo nội dung). - Cung cấp thông tin kịp thời cho phép tạo các cảnh báo, cập nhật và nhắc nhở người học (vídụ: Micro-blogging, công cụ thông báo). - Cung cấp thông tin phản hồi tức thì, ẩn danh cho người dạy và người học nhằm mục đích đánh giá và đánh giá cải tiến, điều chỉnh vì sự tiến bộ của người học. - Thu thập dữ liệu về sự tiến bộ và thành tích học tập của người học, dự báo các khó khăn, thách thức đối với người học. - Nguyên tắc học nắm vững kiến thức trong lớp học đảo ngược. Theo lớp học truyền thống, mỗi bài học trên lớp đều có lượng thời gian nhất định. Học sinh chưa nắm vững sẽ không có thêm thời gian để kịp hiểu bài. Nguyên tắc học nắm vững kiến thức loại bỏ cách tiếp cận trên, thay vào đó yêu cầu mỗi học sinh nắm vững bài học trước khi chuyển sang bài khác. Ở lớp học đảo ngược, học sinh xem bài giảng và làm bài tập của mình khi họ đã nắm vững bài trước. 1.3.4. Một số công cụ hỗ trợ xây dựng lớp học đảo ngược Để tổ chức được lớp học đảo ngược hiệu quả, giáo viên cần sự trợ giúp của một số công cụ hỗ trợ. Và có rất nhiều công cụ hỗ trợ với những tính năng ưu việt khác nhau như: - Các công cụ trình chiếu: Zoho Show; 280 Slides; PowerPoint; Wondershare PPT2Flash Professional. - Công cụ học tập xã hội: Những công cụ này sử dụng sức mạnh của phương tiện truyền thông xã hội giúp cho việc học tập và kết nối được dễ dàng hơn: Edmodo, Moodle, Grockit, EduBlogs, Skype, Wikispaces, Pinterest; Schoology, Quora, Ning, OpenStudy, ePals, WiZiQ, Adobe Acrobat Connect Pro, Edublogs. 13
  14. - Công cụ học tập: Những công cụ sau đây giúp giáo viên chuẩn bị bài giảng thú vị và hiệu quả: Khan Academy, MangaHigh, FunBrain, Educreations, Animoto, Socrative, Knewton, Kerpoof,StudySync, CarrotSticks. Ngoài ra, có thể sử dụng Facebook, Zalo, Group Mail... để hỗ trợ mô hình lớp học đảo ngược. Trong sáng kiến này chúng tôi sử dụng công cụ MS TEAM kết hợp với Facebook nhóm, Zalo, Group Mail...để xây dựng lớp học đảo ngược. 1.4. Thực trạng dạy học áp dụng mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học ở một số trường THPT trên địa bàn. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu thực trạng dạy học sử dụng mô hình lớp học đảo ngược và thực trạng phát triển NLTH của HStại các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 17 GV và 300 HS tại 05 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương 4, Duy Tân) từ tháng 10/2019 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu... Kết quả khảo sát như sau: 1.4.1. Kết quả điều tra học sinh Chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích các phiếu điều tra, thu được những kết quả cụ thể. Từ những kết quả đó tôi đã tổng hợp kết quả được thể hiện qua bảng số liệu, biểu đồ và nhận xét kết quả.(Xem bảng khảo sát P2- phụ lục) 1.4.1.1. Về phương pháp học tập Địa lí hiệu quả Số liệu cho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chưa biết cách tự học như thế nào là hiệu quả. GV cần có các biện pháp định hướng, hướng dẫn cho HS, rèn luyện cho các em các NLTH cần thiết. 1.4.1.2. Đánh giá vai trò tự học của bản thân HS Qua biểu dưới đây cho thấy HS đều đánh giá cao vai trò của TH đối với học tập. Có 21% cho rằng TH rất quan trọng, 47% cho rằng cần thiết phải có năng lực TH, bên cạnh đó 18,7% HS thấy năng lực TH là bình thường, chưa quan trọng lắm, còn lại 13,3% HS chorằng không cần thiết phải TH. 14
  15. 1.4.1.3. Đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS Từ ý kiến khảo sát được, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt đa số HS chưa có kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 71% HS cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 70% HS chưa có kĩ năng lập kế hoạch học tập. Chỉ có 47% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhưng ở mức độ chưa cao. Có đến 37,8% chưa nắm được kĩ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp. 1.4.1.4. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong tự học môn Địa Lí Phân tích số liệu cho thấy có 74,5% HS thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 76,4% HS thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có 9,5% HS thường xuyên tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16% HS tham gia các khóa học trực tuyến; 59% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để 15
  16. mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet. 1.4.2. Kết quả điều tra giáo viên Qua sát Thầy cô đều nhận thấy việc phát triển NLTH cho HS có tầm quan trọng trong dạy học Địa Lí ở trường THPT. Kết quả cho thấy các GV đều cho rằng NLTH sẽ giúp cho HS có thêm hứng thú học tập, phát triển các năng lực mới. (Xem bảng khảo sát P3 – phụ lục) 1.4.2.1. Khảo sát đánh giá mức độ NLTH của HS Số liệu cũng cho thấy NLTH của HS còn chưa tốt, đa số GV tự nhận xét HS còn khá lười và chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 23% đánh giá mức độ NLTH đạt loại khá, 47% loại TB và 29,5% đánh giá NLTH của HS ở mức kém. 1.4.2.2. Khảo sát mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học Có hơn 65% GV tự đánh giá sử dụng thành thạo và khá các phần mềm soạn thảo, trình chiếu để chuẩn bị giáo án, bài giảng (word, powerpoint), các phần mềm xử lí số liệu (Excell) chỉ đạt 52%, đặc biệt, đối với các phần mềm đồ họa, lập trình… tỷ lệ thấp, chỉ đạt gần 12%. Với kết quả toàn bộ GV đều có thể sử dụng các phần mềm soạn giảng đơn giản như word, powerpoint có thể cho chúng ta cái nhìn khả quan và yên tâm khi triển khai sử dụng lớp học đảo ngược hỗ trợ dạy học. Khi được hỏi về trở ngại trong việc chuẩn bị một bài giảng có sử dụng các phần mềm công nghệ vào dạy học thì nhiều GV cho biết, do chưa nắm được các biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện các kĩ năng tự học cho HS, vì thế khi thiết kế giáo án dạy học, họ rất ngại và cảm thấy khó khăn để tổ chức các hoạt động cho HS rèn luyện các kĩ năng tự học. Ngoài ra, lý do thời lượng tiết học quá ít so với khối 16
  17. lượng kiến thức cần truyền thụ cho HS, nội dung kiểm tra không yêu cầu HS tìm hiểu thêm các kiến thức bên ngoài,…cũng là những lí do để họ ngại thay đổi PPDH. 1.4.2.3. Khảo sát mức độ sử dụng PPDH để phát triển NLTH cho HS Từ những lựa chọn của các GV cho thấy những PPDH mới còn chưa được GV sử dụng nhiều để phát triển NLTH cho HS. Chủ yếu GV lựa chọn PPDH giải quyết vấn đề, thuyết trình, bài tập thực tiễn. Những PPDH mới như lớp học đảo ngược, hợp đồng, theo góc, dự án cũng chưa được lựa chọn nhiều. 1.4.3. Nhận xét, kết luận khảo sát Như vậy, qua kết quả khảo sát chúng tôi thấy. * Về phía giáo viên: Phần lớn các GV đều sử dụng các thiết bị công nghệ như: Laptop, smartphone… tuy nhiên kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT và các phần mềm vẫn còn hạn chế. Các tiết học trên lớp gần như tập trung vào hình thành kiến thức và ôn luyện đề, chưa tập trung vào phát triển kĩ năng. GV chưa được biết hoặc được biết nhưng chưa tìm hiểu về mô hình LHĐN, không có nhiều thời gian để học tập các công cụ công nghệ mới và việc ứng dụng các công nghệ mới vào dạy học còn rất ít. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ vào dạy học còn gặp nhiều khó khăn do HS chưa quen với PPDH mới, một số HS không sử dụng các thiết bị công nghệ đồng thời điều kiện cơ sở vật chất tại cơ sở giáo dục chưa đảm bảo. * Về phía học sinh: Đa số HS đã biết các công cụ CNTT nhưng chưa chú trọng hình thành và rèn luyện các kĩ năng trong quá trình học tập, kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT và các phần mềm còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc giải trí. Tuy nhiên, sau khi giới thiệu phần lớn HS đồng ý tiếp cận mô hình LHĐN vào học tập một số nội dung trong chương trình Địa lí THPT. 17
  18. Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa Lí 10 2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Địa Lí 10 2.1.1. Về chương trình Địa lí 10 * Mục tiêu: Chương trình Địa lí 10 ở bậc THPT có mục tiêu chung là góp phần hoàn thiện học vấn phổ thông cho HS, đáp ứng mục tiêu GD và phát triển con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước: Củng cố và tiếp tục phát triển ở mức độ nhất định các năng lực chính mà HS đã hình thành ở bậc Trung học cơ sở, bao gồm: Năng lực hành động có hiệu quả, trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đã có trong học tập và đời sống; năng lực sáng tạo có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống và năng lực tự khẳng định mình. Các mục tiêu cơ bản của chương trình Địa lí lớp 10, THPT, (BCB) là: Về kiến thức: Nắm vững kiến thức phổ thông, cơ bản về: Trái đất với ý nghĩa là môi trường sống của con người với các thành phần cấu tạo và tác động qua lại của chúng, một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ Địa lí; Dân cư cùng các hoạt động của dân cư trên Trái đất cũng như mối quan hệ giữa dân cư và hoạt động sản xuất với môi trường. Về kỹ năng: Kỹ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí cũng như sử dụng biểu đồ, bản đồ, số liệu thống kê; Kỹ năng thu thập và trình bày thông tin địa lí; Kỹ năng vận dụng kiến thức, ở mức độ nhất định, để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí. Về thái độ-tình cảm: Góp phần làm cho HS: Có tình yêu thiên nhiên, con người cũng như có ý thức trách nhiệm và hành động thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh; Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến địa lí học ở trong và ngoài nước. * Cấu trúc: Chương trình Địa lí ở trong trường phổ thông được thiết kế theo hướng đồng tâm. Các kiến thức về địa lí đại cương (tự nhiên và kinh tế - xã hội), thế giới (khu vực và các nước), Việt Nam được học thành một số bài ở bậc Tiểu học (trong môn Tự nhiên và xã hội, Lịch sử, Địa lí) rồi trở thành môn học ở bậc Trung học cơ sở và được hoàn thiện ở bậc THPT. Vì vậy, chương trình Địa lí lớp 10, một mặt có sự tiếp nối, nâng cao các kiến thức trước hết ở bậc trung học cơ sở và mặt khác kế thừa có chọn lọc chương trình hiện hành. Về cấu trúc, chương trình Địa lí 10 cung cấp hệ thống kiến thức địa lí đại cương, bao gồm hai thành phần là Địa lí tự nhiên Đại cương và Địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Phần Địa lí tự nhiên đại cương gồm 4 chương : 1) Bản đồ; 2) Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái đất; 3) Cấu trúc của Trái đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí; 4) Một số quy luật của lớp vỏ địa lí. 18
  19. Phần Địa lí tự nhiên đại cương chủ yếu khái quát các hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên, nêu ra một số quy luật và những tác động của chúng. Phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương gồm 6 chương : 1) Địa lí dân cư; 2) Cơ cấu nền kinh tế; 3) Địa lí nông nghiệp; 4) Địa lí công nghiệp; 5) Địa lí dịch vụ; 6) Môi trường và phát triển bền vững. Nội dung của phần này trang bị cho HS hệ thống kiến thức cơ bản, cập nhật về địa lí kinh tế - xã hội đại cương. 2.1.2. Về sách giáo khoa Địa lí 10 SGK Địa lí 10 được biên soạn dựa trên cơ sở chương trình Địa lí 10 đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. SGK Địa lí 10 có hai phần gồm 10 chương và 42 bài (trong đó có 35 bài lí thuyết và 7 bài thực hành). Để bám sát chương trình và đảm bảo thuận lợi cho việc giảng dạy của GV cũng như học tập của HS, các phần – chương – bài trong SGK được biên soạn tương ứng với các phần – mục – nội dung cụ thể của chương trình. Như vậy, trong SGK mỗi phần có nhiều chương, mỗi chương có nhiều bài. Mỗi bài gắn với một nội dung cụ thể do chương trình đề ra. Với cách sắp xếp như trên, SGK Địa lí lớp 10 có cấu trúc cụ thể như sau: Bảng 2.1: Cấu trúc Sách giáo khoa Địa lí 10 – Ban cơ bản * Nội dung: Nội dung SGK Địa lí 10 đảm bảo tính kế thừa và phát triển, tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và cập nhật nhằm đáp ứng mục tiêu của môn học. Nội dung SGK Địa lí 10 bao gồm hai phần kiến thức về địa lí tự nhiên đại cương và địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Dù ở phần kiến thức nào, nội dung của nó cũng đều được thể hiện qua kênh chữ, kênh hình và các câu hỏi, bài tập. 19
  20. Kênh chữ là phần quan trọng hàng đầu trong SGK. Thông qua kênh này, các khái niệm cơ bản, các định nghĩa, quy luật được trình bày, giúp cho HS nhận thức được nội dung chính của bài học. Kênh hình trong SGK Địa lí 10 tương đối phong phú, đa dạng với các bản đồ, lược đồ, biểu đồ và tranh ảnh. Đây không phải là các hình ảnh minh họa đơn thuần mà chính là một nội dung không thể thiếu, được gắn chặt với kênh chữ. Nhờ kênh hình, HS một mặt nắm chắc hơn các sự vật, hiện tượng địa lí và mặt khác, có thể rèn luyện được khả năng tư duy và kỹ năng địa lí. Như vậy, chương trình và SGK Địa lí 10 có nội dung và cấu trúc tương đối hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác cũng như tích hợp các nội dung về GDBĐKH vào môn học. 2.2. Nguyên tắc lựa chọn nôi dung dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Tiết học được lựa chọn có nội dung phải phù hợp. - Lựa chọn nội dung mà HS không thực hiện được trên lớp - Lựa chọn bài giảng có vấn đề, cần nhiều thời gian để tìm hiểu và chuẩn bị kiến thức - Lựa chọn những bài học phát triển đồng thời được nhiều năng lực cho HS và triển khai được nhiều hoạt động học tập. 2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo mô hình “lớp học đảo ngược”trong dạy học Địa Lí 10 nhằm phát triển NLTH cho HS Sau khi tiến hành tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN nhằm góp phần phát triển NLTH cho HS tại 2 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, trong khoảng thời gian từ năm học 2018 - 2019 đến năm học 2020 - 2021. Chúng tôi đã xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN, xin được mạnh dạn đề xuất quy trình minh họa để thầy cô có thể áp dụng khi thực hiện dạy học một số nội dung Địa lí 10 hoặc các chủ đề, dự án khác trong bộ môn Địa lí nói riêng và chương trình phổ thông nói chung. Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp . . Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy hoc theo mô hình LHĐN 20
nguon tai.lieu . vn