Xem mẫu

  1. RƯỜNG THPT BẮ YÊ S KẾ K M ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG KĨ THUẬT KWL VÀO ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT GÓP PHẦN ĐỊNH HƯỚNG VÀ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH LĨNH VỰC: NGỮ VĂN gười thực hiện: Trần Thị huý Tổ bộ môn: Văn – Ngoại Ngữ Thời gian thực hiện: ăm học: 2020 - 2021 Số điện thoại: 0976 210 262 ăm học: 2020 - 2021
  2. ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG KĨ THUẬT KWL VÀO ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT GÓP PHẦN ĐỊNH HƯỚNG VÀ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH LĨNH VỰC: NGỮ VĂN ăm học: 2020 - 2021
  3. M CL C Trang MỤC LỤC ....................................................................................................... 1 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................. 3 1.1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 3 1.2.Nội dung và mục đích nghiên cứu ............................................................ 4 1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................ 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4 1.5. Tính mới của đề tài................................................................................... 5 1.6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm ........................................................ 5 PHẦN 2: NỘI DUNG ..................................................................................... 5 2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 5 2.1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................... 5 2.1.1.1. Lí luận về phương pháp dạy học tích cực .......................................... 5 2.1.1.2. Lí luận về kĩ thuật dạy học KWL ....................................................... 6 2.1.1.3. Sự thích hợp của kĩ thuật KWL với việc đọc hiểu văn bản truyện .... 7 2.1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 8 2.1.2.1. Thực trạng học sinh THPT học bộ môn Ngữ văn hiện nay......... 8 2.1.2.2. Thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp/kĩ thuật dạy học vào đọc hiểu văn bản văn học trong trường THPT hiện nay ........... 9 2.1.2.3. Thực trạng sử dụng kĩ thuật KWL vào dạy đọc hiểu văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn THPT……………………………….... 9 2.2. Cách thức sử dụng kĩ thuật KWL vào dạy đọc hiểu văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn THPT .......................................................... 10 2.2.1. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh............................................. 10 2.2.2. Tổ chức hoạt động........................................................................ 11 2.2.2.1. Kết hợp các phương pháp/kĩ thuật khác............................................. 11 2.2.2.2. Tiến trình thực hiện ............................................................................ 11 2.3. Thực nghiệm............................................................................................. 13 2.3.1. Giáo án thực nghiệm..................................................................... 13 2.3.1.1.Giáo án đọc hiểu văn bản Vợ chồng A Phủ- Ngữ văn 12- Tập 2 ....... 13 1
  4. 2.3.1.2. Giáo án đọc hiểu văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích Những người khốn khổ- V. Huy- gô)- Ngữ văn 11- Tập 2 ....... 20 2.3.2. Minh chứng thực nghiệm ...................................................................... 23 2.3.2.1. Những hoạt động sử dụng kĩ thuật KWL vào đọc hiểu văn bản Vợ chồng A Phủ (Trích- Tô Hoài) - Ngữ văn12. Tập 2 ...................... 23 2.3.2.2. Những hoạt động sử dụng kĩ thuật KWL vào đọc hiểu văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích –V. Huy- gô)- Ngữ văn 11- Tập 2....................................................................................... 26 2.4. Đánh giá về việc sử dụng kĩ thuật KWL vào dạy đọc hiểu văn bản truyện sau thực nghiệm ............................................................................ 29 2.4.1. Những ưu điểm...................................................................................... 29 2.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 31 PHẦN 3: KẾT LUẬN ..................................................................................... 32 3.1.Tính khoa học ............................................................................................ 32 3.2. Hiệu quả của đề tài ................................................................................... 32 3.3. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................... 35 THƯ MỤC THAM KHẢO ............................................................................. 36 2
  5. Ề : SỬ DỤNG KĨ THUẬT KWL VÀO ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT GÓP PHẦN ĐỊNH HƯỚNG VÀ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH PHẦ 1: ẶT VẤ Ề 1.1.Lí do chọn đề tài 1.1.1. Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI) đã nêu rõ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, trong đó trọng tâm của đổi mới giáo dục là phát triển năng lực cho người học. Nghị quyết nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yêu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực người học”, “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ, dạy người, dạy chữ và dạy nghề”. Trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ chưa từng có và nền kinh tế tri thức đóng vai trò ngày càng quan trọng như hiện nay, dạy học theo định hướng phát triển năng lực là xu hướng tất yếu của thời đại. Môn Ngữ văn ở trường phổ thông vừa là môn học có tính chất công cụ, vừa là môn học mang đậm tính thẩm mĩ - nhân văn. Thông qua văn bản ngôn từ, thông qua hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng các hoạt động đọc - nói - nghe - viết, môn Ngữ văn bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp,góp phần hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng sống, các năng lực đặc thù, các năng lực cốt lõi để học tập tốt các môn học khác, để sống tốt, làm việc tốt và để học tập suốt đời. Cho nên, đổi mới dạy học Ngữ văn hướng tới hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh không chỉ là yêu cầu bức thiết mà là trách nhiệm, là ý thức của mỗi người dạy trong xu thế giáo dục hiện nay. Muốn dạy học hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực học sinh thì vấn đề cốt lõi nhất là đổi mới phương pháp dạy học. Nghị quyết 29 cũng đã chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Người học thay vì chỉ nghe giáo viên thuyết giảng cần phải có cơ hội tham gia vào các hoạt động giáo dục có tính tương tác để phát huy và phát triển năng lực.Trong môn học Ngữ văn, năng lực ngôn ngữ, năng lực cảm thụ và các năng lực khác chỉ có thể được hình thành và phát triển qua các hoạt động nghe –nói- đọc – viết chứ không phải thông qua việc lĩnh hội thụ động các nội dung kiến thức tiếng Việt, làm văn và văn học. Lựa chọn và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức hiệu quả các hoạt động phát triển phẩm chất, năng lực học sinh luôn là ưu tiên hàng đầu, là khâu trọng tâm trong kế hoạch bài dạy của giáo viên Ngữ văn. 3
  6. 1.1.2.Trong chương trình Ngữ văn THPT, văn bản truyện chiếm ưu thế về số lượng tác phẩm và tiết dạy. Nếu văn bản thơ in đậm dấu ấn chủ quan thì văn bản truyện lại phản ánh đời sống một cách khách quan. Nếu văn bản thơ nói với người đọc bằng cảm xúc thì văn bản truyện lại nói với người đọc bằng sự việc. Qua một chuỗi sự việc miêu tả trong tác phẩm, hiện thực cuộc sống được phơi bày, số phận nhân vật được khắc họa, tư tưởng nhà văn được bộc lộ. Chính đặc điểm này đã tạo cơ hội để giáo viên sử dụng kĩ thuật KWL vào dạy đọc hiểu văn bản truyện. 1.1.3. Khi dạy văn bản truyện, chúng tôi đã vận dụng đa dạng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Chẳng hạn như: Thảo luận nhóm, Đóng vai, Sân khấu hóa, Sơ đồ tư duy, Giải quyết vấn đề. Đàm thoại gợi mở, Thuyết trình,…Nhưng khi vận dụng kĩ thuật KWL vào dạy văn bản truyện, chúng tôi nhận thấy, kĩ thuật này có nhiều ưu điểm vượt trội để phát huy những năng lực chung và những năng lực đặc thù của môn Ngữ văn cho học sinh.(Chúng tôi sẽ nói rõ hơn điều này ở phần đánh giá về kĩ thuật KWL trong quá trình vận dụng) Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài Vận dụng kĩ thuật KWL vào dạy bài đọc hiểu văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn THPT góp phần định hướng và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Mong muốn của chúng tôi là ghi lại và chia sẻ những kinh nghiệm đã tích lũy được khi vận dụng kĩ thuật KWL vào quá trình giảng dạy văn bản truyện. Đây là một đề tài mới, chưa có công trình nào nghiên cứu và cũng chưa có các cấp nào công bố hiện nay. 1.2. Nội dung và mục đích nghiên cứu Nội dung nghiên cứu:  Cách thức sử dụng kĩ thuật KWL vào dạy đọc hiểu văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn THPT để định hướng và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Mục đích nghiên cứu:  Đề xuất cách thức sử dụng kĩ thuật KWL vào dạy đọc hiểu văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn THPT.  Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hương phát triển năng lực theo công văn 5555 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu Đề tài đã được thực nghiệm tại 4 lớp của khối 11, 12 (11A2, 11A4, 12C4, 12D3) của đơn vị sở tại trong lĩnh vực môn Ngữ văn. Đối tượng áp dụng: Tổ chức cho HS lớp 11, lớp 12 sử dụng kĩ thuật KWL vào đọc hiểu một số văn bản truyện trong chương trình. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: 4
  7.  Phân tích, tổng hợp: Chúng tôi tiến hành phân tích và tổng hợp những vấn đề lí luận về thể loại truyện, về kĩ thuật KWL, phân tích và tổng hợp thực trạng dạy và học Ngữ văn hiện nay để làm rõ lí do và cơ sở chọn đề tài; phân tích và tổng hợp kết quả khảo sát để thấy rõ hiệu quả mà đề tài đem lại.  So sánh: Chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh vào đánh giá mức độ và kết quả vận dụng kiến thức của HS giữa các lớp sử dụng kĩ thuật KWL vào đọc hiểu với các lớp không sử dụng kĩ thuật này.  Khảo sát, thống kê: Chúng tôi tiến hành khảo sát mức độ vận dụng của HS và thống kê kết quả trong sự so sánh, đối chứng.  Thực nghiệm: Từ thực tế đã sử dụng kĩ thuật KWL vào dạy đọc hiểu văn bản truyện Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Chương trình Ngữ văn 11) từ năm học 2017-2018 (ở lớp 11C9). Nhận ra hiệu quả tích cực của kĩ thuật này, chúng tôi tiếp tục thực nghiệm trong chủ đề dạy học của cả nhóm khi đọc hiểu văn bản Vợ chồng A Phủ (Chương trình Ngữ văn 12) từ năm học 2018-2019. Từ đó, khi dạy văn bản truyện, chúng tôi đã thường xuyên sử dụng kĩ thuật KWL vào đọc hiểu. Khi xây dựng đề cương sáng kiến kinh nghiệm, chúng tôi đã đề xuất và nhân rộng việc sử dụng kĩ thuật này vào đọc hiểu văn bản truyện với đồng nghiệp ở trường mình. Kết quả thực nghiệm là một cơ sở để chúng tôi đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài. 1.5. ính mới của đề tài Được thể hiện ngay trong việc đưa kĩ thuật dạy học KWL vào đọc hiểu văn bản truyện và cách thức cụ thể khi sử dụng kĩ thuật này vào dạy đọc hiểu văn bản truyện góp phần định hướng, phát triển phẩm chất và năng lực học sinh THPT. 1.6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, phần nội dung bao gồm: 1. Cơ sở khoa học của đề tài 2. Cách thức sử dụng kĩ thuật KWL vào dạy đọc hiểu văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THPT 3. Thực nghiệm PHẦN 2: NỘI DUNG 2.1. ơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. ơ sở lí luận 2.1.1.1. Lí luận về phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học là một khái niệm có nhiều quan niệm, nhiều cách lí giải khác nhau. Có thể hiểu phương pháp dạy học là cách thức làm việc giữa người dạy và người học trong hoạt động dạy - học, thông qua đó giúp người học có thể tiếp cận kiến thức, kĩ năng nhằm hình thành nên năng lực và thế giới quan. 5
  8. Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tích cực trong phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. (Theo tài liệu Mô đun 18: Phương pháp dạy học tích cực) Bản chất cốt lõi của phương pháp dạy học tích cực là lấy học sinh làm trung tâm, lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của học sinh làm nền tảng. Học sinh là đối tượng chính khai phá kiến thức. Học sinh được trao đổi, thảo luận, giải quyết vấn đề theo cách nghĩ, cách hiểu của mình, từ đó khám phá ra những kiến thức mới, phát triển năng lực sẵn có và hình thành năng lực mới. Trong phương pháp dạy học tích cực, học sinh có cơ hội, có “đất” để bộc lộ và phát huy năng khiếu, thế mạnh và khả năng sáng tạo của mình. Một điều “tích cực” nữa là từ đó kích thích học sinh tiếp tục tìm tòi, khám phá, học tập suốt đời. Phương pháp dạy học tích cực chống lại lối dạy- học sao chép, đọc chép, áp đặt, thụ động. Phương pháp dạy học tích cực không cho phép giáo viên truyền đạt kiến thức mình có, kiến thức sẵn có đến học sinh. Giáo viên giữ vai trò định hướng, tổ chức, hỗ trợ, cố vấn và đánh giá trong hoạt động học của học sinh. Tóm lại, phương pháp dạy học tích cực chính là cách dạy hiện đại hóa, tích cực hóa cách học. Tức là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải phát huy tính tích cực của người dạy. Và đây chính là yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời đại mới. 2.1.1.2. Lí luận về kĩ thuật dạy học KWL Kĩ thuật dạy học là đơn vị nhỏ của phương pháp dạy học. Đó là những biện pháp, cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình dạy học, kích thích tư duy sáng tạo, khích lệ sự cộng tác làm việc chủ động của các em. Kĩ thuật dạy học KWL là cụm từ viết tắt của các từ: Know (Biết rồi) – K,Want to learn (Muốn học) – W, Learned (Đã học) – L. Được cụ thể bằng các câu hỏi: K – What we know? - Những gì chúng ta biết rồi ? W – What we want to learn?- Những gì chúng ta muốn học ? L – What we learned? - Những gì chúng ta học được? Kĩ thuật KWL là đề xuất của Donna Ogle vào năm 1986. Donna Ogle là Giáo sư danh dự về Đọc và Ngôn ngữ tại Đại học Quốc gia Louis ở Chicago. Các lĩnh vực nghiên cứu chính của bà tập trung vào các chiến lược phát triển khả năng hiểu và cách cải thiện việc dạy đọc viết thông qua phát triển chuyên môn. Tên của 6
  9. bà được nhiều người biết đến với kĩ thuật KWL vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. KWL thể hiện quá trình động não của học sinh về chủ đề bài đọc. Các em bắt đầu từ những gì đã biết về chủ đề. Những thông tin các em biết được ghi vào cột K. Sau đó các em đề xuất những gì mình muốn biết dưới dạng câu hỏi và ghi vào cột W. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời các câu hỏi ở cột W. Và đây là những nội dung ở cột L. Kĩ thuật KWL được phát triển thành KWLH. Từ sơ đồ KWL, Ogle đã bổ sung cột H ở sau cùng. H – How can we learn more? (Làm thế nào chúng ta có thể tìm hiểu thêm) với nội dung khuyến khích học sinh định hướng cách thức, biện pháp nghiên cứu, tìm tòi thông tin mở rộng về chủ đề đọc. 2.1.1.3. Sự thích hợp của kĩ thuật KWL với việc đọc hiểu văn bản truyện Với nội dung và mục đích nghiên cứu trọng tâm của đề tài, ở đây, chúng tôi không đi sâu tìm hiểu những vấn đề lí luận về loại thể. Qua quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá, thực hành, xuất phát từ đặc trưng của truyện, chúng tôi đúc kết lại sự tương thích, thích hợp của kĩ thuật KWL với việc đọc hiểu văn bản truyện. Truyện có nhiều định nghĩa. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi hiểu truyện theo nghĩa: “Truyện là văn tự sự, kể chuyện, trình bày sự việc…là sự việc được tổ chức một cách nghệ thuật trong văn học” (Sách giáo viên Ngữ văn 11, Tập 1, Nxb Giáo dục, 2007, tr.151). Nói đến truyện là nói đến chất tự sự. Truyện kể việc - những sự việc gần gũi, quen thuộc xảy ra trong đời sống thường ngày như ngoài đời ta đã thấy, đã gặp, đã từng trải qua. Những việc đời, việc người ấy được bộc lộ tường minh qua ngôn ngữ, qua chi tiết trần thuật, qua nhân vật trong truyện. Cho nên, đọc truyện, người đọc dễ nhận ra, dễ biết được và thấu hiểu về đời sống được phản ánh, về nhân vật được khắc họa. Đó là lí do thích hợp với yêu cầu thông tin ở cột K. Học sinh sẽ không khó khăn khi thực hiện ghi vào cột K những điều các em đã biết về chủ đề đọc. Nhưng truyện là một tác phẩm văn chương. Truyện kể việc một cách nghệ thuật. Chuyện trong truyện không bao giờ chỉ là những chuyện vặt vãnh lượm lặt bâng quơ, vẩn vơ giữa đời thường. Mỗi việc, mỗi chi tiết trong truyện dù nhỏ bé thế nào đi chăng nữa cũng ẩn tàng hơi thở của thời đại, cũng đau đáu nỗi buồn, niềm vui của nhân thế, cũng hàm chứa những giằng xé, đớn đau của cõi đời. Truyện là sự thể hiện cao đẹp của tư tưởng thẩm mĩ. Truyện nâng đỡ tâm hồn người đọc thoát khỏi những níu kéo trần tục để vươn tới lẽ sống nhân văn, mà nói như cách của Thạch Lam là truyện “thanh lọc tâm hồn con người”. Dụng ý của nhà văn, tư tưởng và tài năng của nhà văn là lớp trầm tích trong truyện. Đọc truyện, cái khó và cái sâu chính là bóc được lớp trầm tích ấy. Cột W trong kĩ thuật KWL tạo cơ hội để học sinh khám phá sâu hơn những điều các em muốn biết về chủ đề đọc. Các em sẽ thể hiện điều mình muốn biết bằng những câu hỏi, những yêu cầu và cùng đi tìm câu trả lời. Khi chân lí được sáng tỏ là lúc lớp trầm tích của truyện 7
  10. được lộ ra. Cuộc sống và con người trong truyện, tư tưởng và tài năng của nhà văn được cắt nghĩa, lí giải và được soi chiếu nhiều chiều, cặn kẽ. Các em sẽ ghi lại những điều học được ấy vào cột L, kể cả những bài học về đạo đức, về nhân sinh, về lẽ sống mà truyện đã tác động đến các em. Và như vậy, sử dụng kĩ thuật KWL vào đọc văn bản truyện sẽ là một cách thức thâm nhập tác phẩm theo lối tầng bậc của tư duy từ nhận biết đến thông hiểu và vận dụng.Trên cơ sở những cái đã biết mới có thể tìm hiểu được những cái chưa biết. Rồi từ những cái đã biết, khám phá những cái muốn biết để tích lũy những cái học được. Điều này làm cho hoạt động đọc hiểu trở nên nhẹ nhàng, không gò bó, từ đó mà hình thành kĩ năng, phát triển năng lực học sinh. Đã có đồng nghiệp của chúng tôi áp dụng kĩ thuật này vào dạy thử nghiệm đọc hiểu văn bản thơ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm - Ngữ văn 10, Tập 2) nhưng chưa thật sự thành công. Sau tiết dạy, nhóm Ngữ văn đã thảo luận, phân tích, rút kinh nghiệm và kết luận: Kĩ thuật KWL rất khó áp dụng cho văn bản thơ. Bởi lẽ, lớp trầm tích của thơ bắt nguồn từ cảm xúc, từ tâm hồn, tâm trạng người làm thơ. Bóc tách lớp cảm xúc ấy bằng sơ đồ hóa nếu giáo viên không lão luyện, không dày dạn kinh nghiệm sẽ dễ làm mất đi cái hay, cái đẹp riêng của thơ, sẽ làm khô hóa thơ. 2.1.2. ơ sở thực tiễn 2.1.2.1. Thực trạng học sinh THPT học bộ môn Ngữ văn hiện nay Chúng ta đã bàn khá nhiều về thực trạng học sinh THPT học văn hiện nay. Ai cũng thừa nhận là học sinh chán học văn, lười học văn, học văn một cách thụ động. Chúng tôi nhận ra, hiện nay học sinh học văn theo lối “mượn”. Mượn suy nghĩ. Mượn cảm xúc. Mượn tư duy. Mượn cách nói, cách diễn đạt. Lấy của người khác làm của mình. Các em lười động não. Nghe - nói - đọc - viết cũng lười. Nên chờ vào sự truyền thụ của thầy cô, chờ vào câu trả lời “giải nguy” của bạn. Các em ít hoặc không làm việc với văn bản, nhất là văn bản truyện. Nghĩa là không đọc, không tóm tắt, không nắm bắt được cốt truyện, nhân vật, tình tiết, chi tiết tiêu biểu. Cho nên, các em không có chất liệu văn chương trong đầu để chủ động tiếp nhận, để xuất chính kiến và phản biện, đánh giá. Lúc ấy, tác phẩm văn chương chỉ là những trang viết nằm cứng đơ trên giấy, khô khan và tẻ nhạt, lạnh lùng và nhàm chán. Và lúc ấy, những kĩ năng, những năng lực, những phẩm chất được hình thành từ các hoạt động học không phải là do các em tự nhận ra, tự tiếp thu, tự bồi dưỡng cho mình mà là do thầy cô áp đặt vào đầu óc các em. Tiết học văn trở nên nặng nề, tiếp nhận văn trở nên khiên cưỡng. Mục tiêu định hướng và phát triển phẩm chất, năng lực người học xem như là đã thất bại. Nhưng không thể phủ nhận sự thật là vẫn có nhiều học sinh mê văn, thích học văn và chọn môn Ngữ văn làm mục tiêu định hướng, phát triển nghề nghiệp. Đây là những hạt nhân tạo không khí học tập hứng thú, “giải nguy” trong hoạt động học, góp phần làm nên hiệu quả của hoạt động học. 8
  11. 2.1.2.2. Thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp/kĩ thuật dạy học vào dạy đọc hiểu văn bản văn học trong trường THPT hiện nay Chúng ta cũng đã bàn nhiều về việc đổi mới dạy học Văn, về việc sử dụng phương pháp/kĩ thuật dạy học vào đọc hiểu văn bản văn học trong trường THPT hiện nay. Muốn đổi mới cách học thì trước hết phải đổi mới cách dạy. Hiểu “dạy học” như cách của thầy Trần Đình Sử là “dạy cho người khác học”. Mà muốn “dạy cho người khác học” thì phải có phương pháp, có kĩ thuật. Dạy đọc hiểu văn bản văn học là đọc văn chứ không phải là giảng văn. Văn bản văn học vốn là một cấu trúc mời gọi, nó chỉ cung cấp cái biểu đạt - nghĩa tường minh, còn cái được biểu đạt thì bỏ trống hoặc mơ hồ - nghĩa hàm ẩn, để người đọc tự xác định, tự suy ra, mà nhà văn Mĩ Hê - minh - uê ví như một tảng băng trôi một phần nổi, bảy phần chìm. Vì vậy, đọc văn không chỉ là đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc kĩ, đọc diễn cảm - đọc cái biểu đạt. Đọc văn còn là đọc - hiểu văn bản nghĩa là đọc cái được biểu đạt. Do đặc thù đó, cộng với thực trạng học sinh học thụ động, nên việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học gặp những khó khăn riêng. Theo quan sát ở trường chúng tôi, chúng tôi thấy, thầy cô dạy Ngữ văn đã có ý thức và đã sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào đọc hiểu văn bản văn học. Những tiết dạy có sự đầu tư về phương pháp thực sự đã làm “nóng” được không khí học của học sinh. Các em hoạt động chủ động, tích cực cả trên lớp và về nhà, nhất là những hoạt động nhóm. Nhưng việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học lại chưa được thường xuyên, chưa đồng bộ. Mới chỉ tập trung vào những tiết thao giảng đổi mới phương pháp do Ban chuyên môn nhà trường tổ chức, những tiết có đồng nghiệp dự giờ. Thường thì giáo viên chỉ sử dụng một vài phương pháp, kĩ thuật quen thuộc như đàm thoại –vấn đáp, thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi, sơ đồ tư duy. Những phương pháp, kĩ thuật này được sử dụng có lúc còn mang tính hình thức, khiên cưỡng, lúng túng chưa phát huy hết được hết hiệu quả. Thực trạng này đến từ nhiều nguyên nhân. Thời lượng cho một bài đọc hiểu còn hạn chế (từ 1 đến 3 tiết), giáo viên luôn bị áp lực bởi thời gian trên lớp, vừa tổ chức hoạt động cho các em vừa lo “cháy bài”, chậm tiến độ chương trình. Tâm lí sợ học sinh hổng kiến thức, không đáp ứng được nhu cầu kiểm tra, thi, điểm số,… Giáo viên trang bị kiến thức, kĩ năng về các phương pháp, kĩ thuật dạy học chủ yếu là tự học, tự nghiên cứu tìm tòi, cũng chủ yếu là lí thuyết, chưa được thực nghiệm “mắt thấy tai nghe”, chưa được tập huấn bài bản, chuyên nghiệp. Sĩ số của một lớp đông (trên dưới 40 em) cũng hạn chế hiệu quả việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học. 2.1.2.3. Thực trạng sử dụng kĩ thuật KWL vào dạy đọc hiểu văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn THPT Như ở trên đã nói, việc sử dụng đa dạng các phương pháp, kĩ thuật tích cực vào dạy đọc văn hiện nay đang còn dè dặt, hạn chế. Kĩ thuật KWLmới được biết 9
  12. đến trong những năm gần đây, lại chưa được sử dụng thường xuyên, phổ biến. Học hỏi một số trường bạn trong huyện và huyện khác, chúng tôi được biết nhiều đồng nghiệp vẫn còn xa lạ với kĩ thuật này, xa lạ ngay với cả cách gọi tên của nó. Do vậy, việc sử dụng kĩ thuật KWL vào dạy học môn Ngữ văn là rất ít, lại càng ít hơn trong dạy đọc hiểu văn bản truyện. Khi chúng tôi vận dụng kĩ thuật này vào Chủ đề Hình ảnh người nông dân Việt Nam trong hai tác phẩm Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt (Ngữ văn 12, Tập 2), một số đồng nghiệp của chúng tôi mới được làm quen với nó, mới vỡ lẽ ra nó. Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi cũng nhận ra, việc sử dụng kĩ thuật KWL vào đọc hiểu văn bản truyện nói riêng, văn bản văn học nói chung cần phải linh hoạt, mềm dẻo. Nghĩa là không thể cứng nhắc, máy móc theo như lí thuyết của kĩ thuật này. Chẳng hạn như ở cột L (Những điều học được) theo lí thuyết là ghi nhận câu trả lời từ cột W (Những điều muốn biết), nhưng giáo viên có thể ghi nhận câu trả lời ngay phía dưới cột W, dành cột L để ghi những thông tin học được mà học sinh đúc rút từ cột K và W, trong đó không chỉ có những thông tin về nội dung kiến thức của chủ đề đọc mà còn có cả những bài học nhân sinh bổ ích từ chủ đề đọc. Cũng có những chủ đề đọc, chúng tôi mở rộng thêm cột H (Biện pháp, cách thức tìm tòi, mở rộng). Thông tin của cột này góp phần rèn luyện thêm kĩ năng, tăng khả năng thực hành cho học sinh và cũng góp phần đem văn bản truyện gần hơn với cuộc sống hôm nay, làm cho chủ đề đọc mang hơi thở thời sự. (Như Chủ đề Hình ảnh người nông dân trong hai tác phẩm Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt) 2.2. ách thức sử dụng kĩ thuật KWL vào dạy đọc hiểu văn bản truyện trong chương trình gữ văn P 2.2.1. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh 2.2.1.1. Nhiệm vụ của giáo viên  Giáo viên chọn chủ đề đọc (nội dung đọc hiểu) phù hợp để sử dụng kĩ thuật KWL.  Giới thiệu và hướng dẫn các em về sơ đồ KWL, hướng dẫn cụ thể từng cột trong biểu đồ.  Tạo bảng KWL cả trong phiếu học tập và trên bảng.  Tổ chức các em làm việc theo nhóm hoặc độc lập.  Chọn lọc và ghi nhận thông tin từ phần trình bày của học sinh vào các cột trên bảng. 2.2.1.2. Nhiệm vụ của học sinh  Nhận chủ đề đọc, nhận phiếu học tập  Nắm bắt những thông tin cần giải quyết và ghi vào từng cột sơ đồ  Làm việc với sơ đồ theo nhóm hoặc độc lập.  Trình bày trước lớp những thông tin theo các cột của sơ đồ. 10
  13. 2.2.2. Tổ chức hoạt động 2.2.2.1. Kết hợp các phương pháp/kĩ thuật khác: Hoạt động nhóm, đàm thoại – gợi mở Khi sử dụng kĩ thuật KWL vào đọc hiểu văn bản truyện chúng tôi đã kết hợp nhuần nhuyễn với các kĩ thuật khác, nhất là thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi, đàm thoại – gợi mở. Kết hợp thảo luận nhóm: GV tổ chức HS hoạt động theo nhóm thực hiện các nhiệm vụ được nêu lên ở cột K và cột W trong phiếu học tập. Nhóm các em thảo luận và ghi vào cột K những điều các em đã biết về chủ đề học, ghi vào cột W những điều các em muốn biết thêm về chủ đề học. Kết hợp thảo luận cặp đôi: GV có thể tổ chức HS thảo luận cặp đôi (theo bàn) và ghi vào cột L những điều các em học được qua cột K và W. Kết hợp đàm thoại – gợi mở: Ở cột K, sau khi nêu những điều các em đã biết, GV có thể dùng câu hỏi gợi mở để các em lí giải những điều mà các em đã biết. Ở cột W, sau khi HS đề xuất những điều muốn biết về chủ đề học, GV sử dụng phương pháp đàm thoại - gợi mở tổ chức cho HS cùng khám phá những điều các em muốn biết. Các em sẽ là người chủ động hỏi và chủ động trả lời. GV dẫn dắt để gợi mở cho HS dần sáng tỏ những vấn đề mới, khai phá những tri thức mới về chủ đề học. 2.2.2.2. Tiến trình thực hiện *GV chọn chủ đề đọc (nội dung) để sử dụng kĩ thuật KWL Chủ đề (nội dung) được lựa chọn đối với văn bản truyện sẽ là hình tượng, nhân vật. Đây là chủ đề đáp ứng được yêu cầu của kĩ thuật KWL, HS phải động não, suy nghĩ để tìm hiểu, gợi mở, lí giải, khái quát về chủ đề. Khi sử dụng kĩ thuật KWL vào đọc hiểu hình tượng, nhân vật trong truyện vẫn sẽ không phá vỡ kĩ năng phân tích hình tượng, nhân vật. Không những thế còn tạo ra nhiều cơ hội để HS tìm hiểu, khám phá sâu về hình tượng, gợi mở cho các em những kiến thức mới, hình thành, bồi dưỡng và phát triển ở các em những phẩm chất, năng lực, kĩ năng sống cần thiết, ý nghĩa. Đọc hiểu hình tượng, nhân vật cũng là định hướng đọc hiểu văn bản truyện theo đúng đặc trưng thể loại. * Tổ chức hoạt động Phương tiện:  Phiếu học tập (Giấy A4). Trong phiếu học tập ghi rõ câu hỏi gợi mở và sơ đồ KWL  Sơ đồ KWL trên bảng Hoạt động học: 11
  14. Để có thể sử dụng hiệu quả kĩ thuật KWL vào đọc hiểu hình tượng, nhân vật trong văn bản truyện, chúng tôi đã tổ chức thành 2 hoạt động: Hoạt động 1: Thực hiện cột K và W trong sơ đồ KWL. Kết hợp thảo luận nhóm, đàm thoại – gợi mở.  GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Thao tác 1: GV thành lập các nhóm học tập. Các nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ học tập. Thao tác 2: GV nêu nhiệm vụ học tập nhóm, phát phiếu học tập, định lượng thời gian thảo luận. Ở cột K, GV nêu câu hỏi: Nhóm em đã biết điều gì về…? Ở cột W, GV nêu câu hỏi: Còn điều gì các em muốn biết về …? (Thể hiện bằng những câu hỏi hoặc những yêu cầu)  HS thực hiện nhiệm vụ học tập Thao tác 1: HS bầu nhóm trưởng điều hành và thư kí ghi lại ý kiến thống nhất vào phiếu học tập. Thao tác 2: Thảo luận.  HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS cử thành viên báo cáo trước lớp kết quả thảo luận của nhóm mình. HS thực hiện báo cáo lần lượt theo từng nội dung của từng cột K và W. Các nhóm khác lắng nghe, bổ sung ý kiến. Ở cột K, GV dùng câu hỏi gợi mở để HS lí giải về những điều các em đã biết. Những lí giải của các em tập trung vào minh chứng trong văn bản. Ở cột W, sau khi đã ghi nhận những câu hỏi, yêu cầu muốn biết về chủ đề học của các em, GV tổ chức các em trả lời lần lượt các câu hỏi đó. Nếu câu hỏi muốn biết của các em chưa bao quát hết nội dung trọng tâm của chủ đề, GV có thể nêu lên những câu hỏi của mình và yêu cầu các em trả lời. Cùng tương tác với HS, GV ghi lại nội dung đã thống nhất vào cột K và W trên bảng. Hoạt động 2: Thực hiện cột L trong sơ đồ KWL. Kết hợp thảo luận nhóm hoặc thảo luận cặp đôi.  GV chuyển giao nhiệm vụ học tập Thao tác 1: GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm hoặc cặp đôi (theo bàn) về cùng một nhiệm vụ học tập. Thao tác 2: GV nêu nhiệm vụ học tập, phát phiếu học tập, định lượng thời gian thảo luận. 12
  15. Ở cột L, GV nêu câu hỏi: Nhóm em đã học được điều gì về…? Lưu ý: Điều học được sẽ được các em rút ra trên cơ sở những điều đã biết và những điều muốn biết ở cột K và W.  HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS cùng nhau thảo luận, đi đến thống nhất và ghi vào cột L những điều học được từ chủ đề đọc.  HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS cử thành viên báo cáo trước lớp kết quả thảo luận của nhóm mình. Các nhóm khác lắng nghe, bổ sung ý kiến. Cùng tương tác với HS, GV ghi lại nội dung đã thống nhất vào cột L trên bảng. 2.3. Thực nghiệm 2.3.1. iáo án thực nghiệm Trên thực tế giảng dạy, chúng tôi đã sử dụng kĩ thuật KWL vào đọc hiểu hầu hết các văn bản truyện trong chương trình Ngữ văn THPT. Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi chỉ chọn và đưa ra 2 giáo án thực nghiệm thuộc chương trình Ngữ văn 12 và Ngữ văn 11. Ngữ văn 12, chúng tôi chọn văn bản Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Ngữ văn 11, chúng tôi chọn văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích Những người khốn khổ - V.Huy-gô). Dụng ý của chúng tôi là vừa có văn bản truyện Việt Nam, vừa có văn bản truyện nước ngoài. Đã là truyện đều có thể thích hợp với việc sử dụng hiệu quả kĩ thuật KWL vào đọc hiểu. Khi dạy đọc hiểu văn bản truyện, chúng tôi chỉ sử dụng kĩ thuật KWL vào một nội dung nhất định chứ không phải toàn bộ nội dung của bài. Vì vậy, giáo án thực nghiệm chỉ trích ngang một hoạt động - một nội dung trong kế hoạch bài dạy. 2.3.1.1. iáo án đọc hiểu văn bản Vợ chồng A Phủ - Ngữ văn 12- Tập 2. Hoạt động khám phá: Hình thành kiến thức mới Nội dung 2: Đọc hiểu nhân vật Mị *Mục tiêu cần đạt (Lược trích):  Đọc cảm nhận số phận thương tâm và những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật Mị - đại diện cho người phụ nữ, người lao động nghèo Tây Bắc trước cách mạng tháng Tám.  Đọc cảm nhận ngòi bút khắc họa và phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc, xúc động, ám ảnh của Tô Hoài.  Biết liên hệ với hình ảnh người phụ nữ trong xã hội hiện đại hôm nay, sống nhân ái và có trách nhiệm với bản thân, với những người xung quanh, với cộng đồng. 13
  16.  Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học viết đoạn văn, bài văn nghị luận phân tích, cảm nhận nhân vật Mị. *Tổ chức hoạt động:  GV chuyển giao nhiệm vụ học tập bằng câu hỏi phát vấn: Số phận của Mị được Tô Hoài khắc họa đậm đặc trong quãng đời nào? (Thời niên thiếu ở với bố mẹ nghèo khó, hay lúc làm dâu nhà thống lí giàu có?)  HS động não và trả lời: Đó là quãng đời làm dâu gạt nợ trong nhà thống lí.  Từ đó, GV hướng dẫn HS tìm hiểu số phận làm dâu gạt nợ của Mị. a) Số phận làm dâu gạt nợ của Mị GV sử dụng kĩ thuật KWL kết hợp thảo luận nhóm, phát vấn- đàm thoại. Hoạt động 1: Thực hiện cột K và W trong sơ đồ  GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: Thao tác 1: GV thành lập 6 nhóm học tập. Các nhóm được thành lập theo vị trí ngồi để tiện theo dõi, đánh giá. Thao tác 2: GV nêu nhiệm vụ học tập, phát phiếu học tập, giới thiệu về sơ đồ KWL, định lượng thời gian thảo luận là 5 phút. Gợi ý: Ghi vào cột K (Điều đã biết): Nhóm em đã biết những điều gì về số phận của nhân vật Mị? Ghi vào cột W (Điều muốn biết): Còn điều gì các em muốn biết về số phận của Mị, về cách tác giả khắc họa số phận của Mị? (Thể hiện bằng những câu hỏi hoặc yêu cầu)  HS thực hiện nhiệm vụ học tập: Thao tác 1: HS phân công nhiệm vụ nhóm trưởng và thư kí. Thao tác 2: HS thảo luận trong thời gian 5 phút, ghi ý kiến thống nhất vào cột K và W trong phiếu học tập. GV kẻ bảng KWL lên bảng.  HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS báo cáo lần lượt theo từng nội dung của cột K và W. Một nhóm xung phong cử thành viên báo cáo trước. Nhóm khác lắng nghe, bổ sung, hoàn thiện. GV tiếp nhận, lọc kiến thức để ghi vào cột K và W trên bảng. Có thể gợi dẫn thêm để tạo không khí và đào sâu kiến thức. GV cũng chuẩn bị một số câu hỏi để bổ sung vào cột W nếu câu hỏi và yêu cầu của HS chưa xoáy vào trọng tâm chủ đề. Hoạt động 2: Thực hiện cột L trong sơ đồ KWL  GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: 14
  17. Thao tác 1: GV tổ chức các em tiếp tục thảo luận nhóm, yêu cầu các em đổi phiếu học tập cho nhau. Thao tác 2: GV nêu nhiệm vụ học tập, định lượng thời gian thảo luận là 2 phút. Gợi ý: Ghi vào cột L (Điều học được): Điều em học được về số phận nhân vật Mị?  HS thực hiện nhiệm vụ học tập: Thao tác 1: HS phân công lại nhiệm vụ nhóm trưởng và thư kí (Để mỗi em có thể đảm nhiệm vai trò điều hành và thư kí). Thao tác 2: HS thảo luận trong thời gian 2 phút, ghi ý kiến thống nhất vào L trong phiếu học tập.  HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Một nhóm xung phong cử thành viên báo cáo trước. Nhóm khác lắng nghe, bổ sung, hoàn thiện. GV tiếp nhận, lọc kiến thức để ghi vào cột L trên bảng. * Sản phẩm học tập: Dự kiến nội dung cần hướng tới: K ( iều đã biết) W ( iều muốn biết) L ( iều học được) - Nguyên nhân: Bố - Ý nghĩa của các hình ảnh - Mị tiêu biểu cho nỗi khổ mẹ Mị cưới nhau vay so sánh “Mị tưởng mình nghèo đói, nô lệ của đồng nợ nhà thống lí một cũng là con trâu, mình cũng bào Tây Bắc trước cách nương ngô, đến đời là con ngựa”, “lùi lũi như mạng - nỗi khổ truyền kiếp Mị trả chưa xong. con rùa nuôi trong xó cửa”, đè nặng lên số phận họ như - Mị bị bắt về làm dâu hình ảnh căn buồng của Mị, núi. -> Đây là sự thật mà gạt nợ, ép lấy người hình ảnh dây trói? Tô Hoài diễn tả. mình không yêu. - Thái độ của nhà văn Tô - Mị có nỗi khổ riêng: bị - Mị phải làm rất Hoài khi tái hiện số phận tước đoạt quyền được yêu nhiều việc, chỉ biết của Mị? tự do, không được yêu. đến công việc như con - (...) - Sức mạnh của cường trâu, con ngựa. -> Tô Hoài vật hóa kiếp quyền - đày đọa thể xác, - Mị ở trong một căn sống nô lệ, tủi nhục, làm của thần quyền - hủy diệt buồng kín mít, như công cụ lao động, sống tăm tinh thần ở miền núi Tây con rùa nuôi trong xó tối, câm lặng, bị bóc lột thể Bắc trước cách mạng (Ở A cửa. xác, đày đọa tinh thần. Mị tê Phủ: sức mạnh của pháp quyền - cảnh xử kiện - - Mị bị đánh đập, bị liệt mọi ý thức, cảm xúc. phép rượu, phép làng). trói đứng. -> Căn buồng - ẩn dụ cho - Tô Hoài đã mượn những - Lúc đầu, đêm nào ngục tù giam hãm cuộc đời, phong tục tập quán của Mị cũng khóc. Sau, cho nấm mồ chôn vùi tuổi 15
  18. sống lâu trong cái thanh xuân và khát vọng của đồng bào Tây Bắc để khắc khổ, Mị quen cái khổ Mị. họa sinh động số phận Mị. rồi. -> Dây trói - biện pháp cai trị tàn độc của thống lí. Còn có những dây trói vô hình: nợ nặng lãi, cúng trình ma. -> Thái độ Tô Hoài: cảm thương, xót xa, tố cáo tội ác bọn thống trị. b) Phẩm chất, tính cách của Mị:  GV tiếp tục sử dụng kĩ thuật KWL, kết hợp thảo luận nhóm và phát vấn, đàm thoại. Các bước được thực hiện như trên.  GV thay nội dung gợi ý và tăng lượng thời gian thảo luận. Gợi ý: Hoạt động 1: Ghi vào cột K (Điều đã biết): Nhóm em đã biết những điều gì về phẩm chất, tính cách của nhân vật Mị trước khi làm dâu và khi làm dâu nhà thống lí? Ghi vào cột W (Điều muốn biết): Còn điều gì các em muốn biết về phẩm chất, tính cách của Mị, về nghệ thuật miêu tả tâm lí Mị của Tô Hoài? (Thể hiện bằng những câu hỏi hoặc yêu cầu) Hoạt động 2: Ghi vào cột L (Điều học được): Điều em học được về nhân vật Mị và qua nhân vật Mị? * Sản phẩm học tập: Dự kiến nội dung cần hướng tới: K W L - Mị đẹp, có tài - 3 lần xuất hiện của hình ảnh nắm lá ngón Điều đáng khâm thổi sáo. có ý nghĩa gì đối với việc miêu tả Mị? phục ở Mị: - Mị hiếu thảo - Tại sao trong đêm tình mùa xuân, nhà - Mị dũng cảm lựa với cha mẹ. văn không để Mị chạy trốn mà phải đến chọn sống vì người - Mị tự tin, chủ khi cắt dây trói cho A Phủ vào đêm đôngkhác (Vì cha già, động, muốn làm lạnh giá điều ấy mới xảy ra? vì A Phủ), dũng chủ cuộc đời - Mị cứu A Phủ và chạy trốn cùng A Phủ cảm tìm lối giải mình. là tự phát hay là tất yếu? thoát cho cuộc đời mình. - Mị có ý thức - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của - Dẫu đã bị cuộc 16
  19. phản kháng số Tô Hoài có điều gì đặc sắc? đời dìm xuống tận phận. -> Hình ảnh lá ngón – vừa để tô đậm sự đáy sâu, Mị vẫn - Mị tiềm tàng thống khổ của Mị vừa gián tiếp bộc lộ ý thiết tha, đau đáu một sức sống thức giải thoát, phản kháng số phận, thà khát vọng vượt lên mãnh liệt. chết đi chứ không chấp nhận sống nhục; để sống, để làm nhưng cũng thể hiện được bản lĩnh cao đẹp người. Chỉ cần có của Mị khi ném lá ngón đi để chấp nhận khát vọng sẽ tìm sống tủi nhục. Với Mị thà sống nhục còn được lối đi. hơn bất hiếu. -Tô Hoài đặt niềm -> Đêm tình mùa xuân Mị chưa thể chạy tin mãnh liệt vào trốn. Vì A Sử đã dập tắt khao khát của Mị. sức sống và bản Nhưng còn vì ngọn lửa sống trong Mị lúc lĩnh con người. này chưa đủ sức mạnh để Mị có thể giải Nhà văn cũng đã thoát đời mình. Mới chỉ thương mình thì mở ra con đường chưa đủ sức mạnh giải phóng. Để đến đêm tự giải phóng của đông, khi Mị biết thương mình, biết đồng bào miền núi thương người khác, giúp và hi sinh cho trước cách mạng. người khác, lúc đó, Mị mới đủ dũng cảm - Mị (cùng A Phủ) chạy trốn. đại diện cho đồng -> Từ đó để thấy, Mị cứu A Phủ và chạy bào Tây Bắc và trốn là một tất yếu. Và đó cũng là con tuổi trẻ Tây Bắc. đường tự giải phóng tất yếu của đồng bào Tây Bắc. -> Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Tô Hoài sâu sắc và biện chứng, nhất là ở sự phát giác những cảm xúc chập chờn, phiêu du trong tâm hồn Mị khi bị trói. Ở đây, trong thực tế giảng dạy chúng tôi còn mở rộng thêm cột H. Bởi vì, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ dù đã cách chúng ta hơn nửa thế kỉ, nhưng đời sống và con người Tây Bắc được Tô Hoài miêu tả, tái hiện trong đó vẫn nóng ấm tính thời sự, nhất là những nét phong tục tập quán. Chúng tôi mong muốn, đọc nhân vật Mị, HS có sự liên hệ, đối chiếu, có sự tìm tòi, khám phá thêm về Tây Bắc, khám phá trọn vẹn tác phẩm của Tô Hoài. 17
  20. Nội dung cột H của mục a) Số phận làm dâu gạt nợ của Mị ( ìm K ( iều đã W ( iều muốn biết) L ( iều học được) thông tin biết) mở rộng) - Nguyên nhân: - Ý nghĩa của các hình - Mị tiêu biểu cho - Sau cuộc Bố mẹ Mị cưới ảnh so sánh “Mị tưởng nỗi khổ nghèo đói, kháng chiến nhau vay nợ nhà mình cũng là con trâu, nô lệ của đồng bào chống Pháp, thống lí một mình cũng là con ngựa”, Tây Bắc trước cách đồng bào nương ngô, đến “lùi lũi như con rùa nuôi mạng - nỗi khổ miền xuôi đời Mị trả chưa trong xó cửa”, hình ảnh truyền kiếp đè nặng đã lên xây xong. căn buồng của Mị, hình lên số phận họ như dựng kinh tế - Mị bị bắt về ảnh dây trói? núi. -> Đây là sự thật mới ở Tây làm dâu gạt nợ, - Thái độ của nhà văn Tô mà Tô Hoài diễn tả. Bắc - đổi ép lấy người Hoài khi tái hiện số phận - Mị có nỗi khổ đời cho mình không yêu. của Mị? riêng: bị tước đoạt đồng bào quyền được yêu tự Tây Bắc. - Mị phải làm rất -(...) Hiện nay, nhiều việc, chỉ do, không được yêu. -> Tô Hoài vật hóa kiếp Tây Bắc vẫn biết đến công sống nô lệ, tủi nhục, làm - Sức mạnh của đang là “lõi việc như con công cụ lao động, sống cường quyền - đày đói” của cả trâu, con ngựa. tăm tối, câm lặng, bị bóc đọa thể xác, của thần nước. - Mị ở trong một lột thể xác, đày đọa tinh quyền - hủy diệt tinh thần ở miền núi Tây - Đọc tài căn buồng kín thần. Mị tê liệt mọi ý liệu, tìm mít, như con rùa thức, cảm xúc. Bắc trước cách mạng (Ở A Phủ: sức mạnh hiểu thông nuôi trong xó -> Căn buồng - ẩn dụ cho tin trên cửa. của pháp quyền - ngục tù giam hãm cuộc cảnh xử kiện - phép mạng về tập - Mị bị đánh đời, cho nấm mồ chôn vùi rượu, phép làng). quán Tây đập, bị trói tuổi thanh xuân và khát Bắc: nợ đứng. vọng của Mị. - Tô Hoài đã mượn nặng lãi, những phong tục tập cướp vợ, - Lúc đầu, đêm -> Dây trói – biện pháp quán của đồng bào nào Mị cũng cai trị tàn độc của thống Tây Bắc để khắc họa cúng trình khóc. Sau, sống lí. Còn có những dây trói sinh động số phận ma,... lâu trong cái vô hình: nợ nặng lãi, cúng Mị. - Vận dụng khổ, Mị quen cái trình ma. kĩ thuật khổ rồi. -> Thái độ Tô Hoài: cảm KWL, tìm hiểu số phận thương, xót xa, tố cáo tội ác bọn thống trị. A Phủ. 18
nguon tai.lieu . vn