Xem mẫu

  1. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ, kĩ thuật, thông tin phát triển với tốc độ rất nhanh, chỉ cần một vài thao tác trên máy tính có kết nối mạng internet có thể liên lạc với mọi người ở gần hoặc cách xa chúng ta nửa vòng trái đất. Thông tin đã vượt hẳn ra ngoài biên giới quốc gia, mang tính hội nhập, xóa mờ ranh giới địa lí. Với tốc độ phát triển đó, đòi hỏi con người cần phải năng động, tích cực, biết nắm bắt cơ hội, biết hợp tác và đưa ra chiến lược phát triển lâu dài. Hiện nay chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Nhiều nước trên thế giới đã có sự thay đổi mạnh mẽ theo hướng chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng lực của người học. Ở nước ta, trong bối cảnh Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới đã được ban hành đòi hỏi người giáo viên nói chung và giáo viên dạy bộ môn GDCD ở trường THPT nói riêng cần phải đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực, tăng cường sự tương tác của các em học sinh Ứng dụng phần mềm dạy học (PMDH) trong dạy học môn GDCD là một phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập và sáng tạo của người học. Phương pháp này đã được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới và nhận được sự hưởng ứng tích cực từ phía học sinh. Ở nước ta, trong những năm gần đây, PMDH bước đầu được các nhà nghiên cứu giáo dục và giáo viên quan tâm; đồng thời đã được vận dụng trong dạy học nói chung và dạy học môn GDCD nói riêng. Tuy nhiên, phương pháp dạy học này vẫn chưa được sử dụng một các phổ biến trong dạy học bộ môn GDCD ở trường phổ thông, mà bản thân vẫn mong muốn tìm kiếm một phương pháp dạy học hiệu quả, cách kiểm tra đánh giá trực tiếp học sinh mà có thể thực hiện trong điều kiện hiện tại. Tôi nhận thấy kahoot là phần mềm tuyệt vời để giải quyết vấn đề trên. Với những ưu điểm và tính mới mẻ của PMDH này, tôi mong muốn góp một phần nhỏ vào công cuộc đổi mới PPDH, vận dụng vào dạy học bộ môn GDCD nhằm làm phong phú thêm phương pháp dạy học cho giáo viên, góp phần tích cực vào xu thế đổi mới phương pháp dạy học GDCD ở trường THPT hiện nay. Vì vậy tôi chọn lựa chọn đề tài: “Ứng dụng phần mềm kahoot trong dạy học tương tác môn GDCD ở trường THPT” làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho bản thân. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khẳng định vai trò và ý nghĩa của PMDH trong dạy học môn GDCD đề tài đi sâu vào việc vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD ở trường THPT. Khi nghiên cứu thực hiện đề tài này nhằm giúp học sinh rèn luyện cách suy luận, tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, nhằm phát triển toàn diện các phẩm chất, năng lực. 2
  2. Ngoài ra có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên môn GDCD ở trường THPT và bản thân tác giả vận dụng trong quá trình giảng dạy bộ môn. 1.3. Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của PMDH, đề xuất các hình thức tổ chức và hoạt động dạy học vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD ở trường THPT. Khảo sát thực tiễn việc vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu và trường THPT nơi tôi giảng dạy để từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực tiễn vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD hiện nay. Xác định mục tiêu, yêu cầu môn GDCD từ đó đề xuất những nội dung hoạt động dạy học có thể vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD ở trường THPT nhằm phát huy năng lực tự học, tính tích cực, chủ động sáng tạo, tự khám phá, tìm tòi kiến thức, phát triển tư duy và các kỹ năng cần thiết cho học sinh… Thực nghiệm sư phạm có sử dụng PMDH trong dạy học môn GDCD ở trường THPT để từ đó kiểm chứng tính đúng đắn của đề tài và có thể áp dụng đại trà trong việc dạy học bộ môn GDCD ở trường THPT. Ứng dụng phần mềm kahoot trong dạy học tương tác môn giáo dục công dân ở trường THPT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến PMDH trong dạy học nói chung và dạy học bộ môn GDCD ở trường THPT nói riêng để làm cơ sở lý luận cho đề tài. - Tiến hành điều tra việc thực hiện PMDH trong dạy học môn GDCD tại trường tôi và một số trường THPT đóng trên địa bàn huyện Diễn Châu. - Phương pháp điều tra, phân tích số liệu, phương pháp thống kê toán học, thu thập tài liệu và xử lí thông tin. - Thực nghiệm sư phạm trên một số đối tượng học sinh khác nhau, các trường THPT khác nhau đóng trên địa bản huyện Diễn Châu.. - Tham khảo, trò chuyện, trao đổi, tiếp thu ý kiến của giáo viên và học sinh, học hỏi kinh nghiệm những người đi trước. 1.5. Tính mới và đóng góp của đề tài - Góp phần tích cực trong việc tạo động cơ, sự hứng thú học tập GDCD cho học sinh, đổi mới đa dạng hóa PPDH môn GDCD của giáo viên tại trường THPT. - Khẳng định được vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc vận dụng phần mềm dạy trong dạy học môn GDCD ở trường THPT. - Đánh giá được thực trạng của việc vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học môn GDCD ở trường THPT. - Xác định gợi ý được những nội dung hoạt động trong dạy học môn GDCD ở trường THPT có thể vận dụng phần mềm dạy học. - Đề xuất cách dạy học tương tác hiệu quả khi vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học môn GDCD.. - Làm phong phú thêm lý luận phương pháp dạy học, vận dụng phần mềm dạy học vào môn GDCD. 3
  3. PHẦN 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài Sự chuyển biến của giáo dục phổ thông trong nhưng năm qua rất đáng ghi nhận, đáng khích lệ và cũng đặt giáo dục Việt Nam trước những thời cơ và thách thức. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ nhấn mạnh: Giai đoạn tới sẽ là thời cơ cho giáo dục Việt Nam cất cánh với đường hướng rõ ràng, với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và chuyển đổi số, đặc biệt là quyết tâm của toàn ngành sẽ tạo ra những chuyển biến rất mạnh. Có rất nhiều kết quả, mà trước hết là tạo được hành lang pháp lý đầy đủ để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đổi mới. Chất lượng giáo dục phổ thông cũng được các tổ chức quốc tế đánh giá cao, giai đoạn vừa rồi đánh dấu quá trình triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo tinh thần Nghị quyết 29, Nghị quyết 88 của Quốc hội. Nổi bật của lần đổi mới này là cách tiếp cận chuyển từ truyền đạt nội dung chuyển sang phát triển phẩm chất, năng lực người học. Nói cụ thể hơn là nếu như trước đây học sinh học hết một học kỳ, một năm học biết cái gì, thì nay là biết làm gì. Điều này khắc phục được cơ bản việc học lý thuyết mà không gắn với thực tiễn, không gắn với trải nghiệm. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, ngành Giáo dục và Đào tạo đã đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng. Chất lượng giáo dục phổ thông được nâng lên, việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học được triển khai hiệu quả. Kết quả đổi mới giáo dục của Việt Nam được các nước, tổ chức quốc tế ghi nhận, đánh giá cao. Ngân hàng Thế giới đã khẳng định 7 trong số 10 hệ thống giáo dục hàng đầu của thế giới nằm ở khu vực Đông - Thái Bình Dương, trong đó sự phát triển thực sự ấn tượng là ở hệ thống giáo dục của Việt Nam và Trung Quốc. Chất lượng học sinh lứa tuổi 15 nước ta vượt mức trung bình của học sinh các nước khối OECD; chất lượng, kết quả học sinh tham dự các kỳ thi Olympic các môn văn hóa, sáng tạo khoa học kỹ thuật quốc tế luôn ở top đầu. Hiện nay cả nước, toàn ngành đang tích cực triển khai xây dựng chương trình, sách giáo khoa mới, đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông tổng thể; thẩm định các chương môn học và tổ chức thực nghiệm chương trình môn học trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp được nâng lên và chuẩn hóa; việc triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới được triển khai tích cực; ban 4
  4. hành chuẩn hiệu trưởng, chuẩn giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông làm căn cứ để các địa phương rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hiện có; từ đó, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn quy định đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị khu vực và thế giới luôn có những diễn biến bất ngờ, phức tạp, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với công cuộc đổi mới Giáo dục và Đào tạo nước ta. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên toàn cầu, làm thay đổi cấu trúc hầu hết các ngành công nghiệp, từ đó dẫn đến sự thay đổi của nền giáo dục tương ứng. Ở trong nước, tình hình chính trị và xã hội ổn định, tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh, vị thế đất nước ngày càng được nâng lên, môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện, chính sách khởi nghiệp được Chính phủ quan tâm,... đã tạo điều kiện thuận lợi cho những ý tưởng đột phá về phát triển kinh triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, đất nước ta đang phải đối mặt những khó khăn, thách thức không nhỏ như năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp, mức độ s n sàng thích ứng với yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thấp, nhu cầu đầu tư phát triển lớn trong khi nguồn lực hạn hẹp,... Trong bối cảnh này, Đảng và Nhà nước vẫn đặc biệt quan tâm và dành ngân sách thỏa đáng cho công cuộc phát triển Giáo dục và Đào tạo. Nhà nước phối hợp các bộ, ngành, địa phương trong đổi mới giáo dục; Đổi mới hiệu quả các yếu tố cơ bản của Giáo dục và Đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực người học; Thực hiện phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; Tiếp tục đổi mới công tác quản lý; đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ trong các cơ sở đào tạo; cơ sở giáo dục nghề nghiệp; coi trọng quản lý chất lượng, đây là giải pháp đột phá trong giai đoạn tới; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục và Đào tạo; Tiếp tục đổi mới chính sách, cơ chế tài chính nâng cao hiệu quả đầu tư; đẩy mạnh xã hội hóa đối với Giáo dục và Đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; Tích cực, chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục. Để phù hợp với tình hình trên yêu cầu, mục tiêu môn GDCD là góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; các năng lực của người công dân Việt Nam, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 5
  5. Mục tiêu cấp THPT giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất đã được hình thành, phát triển ở cấp THCS: Có hiểu biết và tình cảm, niềm tin về những giá trị đạo đức của dân tộc và thời đại, đường lối phát triển đất nước của Đảng và quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; tích cực, tự giác học tập và tham gia lao động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân; có trách nhiệm công dân trong thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước để góp phần bảo vệ, xây dựng Tổ quốc; tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; nhận thức, hành động theo lẽ phải và s n sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Đồng thời giúp học sinh củng cố, nâng cao các năng lực đã được hình thành, phát triển ở cấp trung học cơ sở: Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; lập được mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân và thực hiện được các công việc học tập, rèn luyện để đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra; có kiến thức phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật; vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế; có kĩ năng sống, bản lĩnh để tiếp tục học tập, làm việc và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Vai trò phần mềm dạy học trong dạy học tương tác môn GDCD Từ xa xưa, người phương Đông đã có câu: "Tôi nghe tôi quên, tôi nhìn tôi nhớ, tôi làm tôi hiểu" Những kết quả nghiên cứu khoa học hiện đại cũng đã cho thấy: Học sinh chỉ có thể nhớ được 5% nội dung kiến thức thông qua đọc tài liệu. Nếu ngồi thụ động nghe thầy giảng thì nhớ được 15% nội dung kiến thức. Nếu quan sát có thể nhớ được tới 20% kiến thức. Kết hợp nghe và nhìn thì nhớ được 25%. Thông qua thảo luận với nhau, học sinh có thể nhớ được 55% kiến thức. Nhưng nếu học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động để qua đó tiếp thu kiến thức thì có khả năng nhớ tới 75% kiến thức. Còn nếu giảng lại cho người khác thì có thể nhớ tới được 90%, điều này cho thấy tác dụng tích cực của việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học được xác định trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước mà Bộ Giáo dục và đào tạo đã và đang chỉ đạo triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và nội dung giáo dục mới. Việc đổi mới phương pháp dạy học đã là một trong những nhiệm vụ của ngành giáo dục yêu cầu các trường thực hiện. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi giáo viên. 6
  6. Cho đến nay, phải nói rằng không một ai nghi ngờ về vai trò to lớn và những tác dụng kỳ diệu của CNTT trong các lĩnh vực của đời sống. Trong giáo dục, việc ứng dụng các phần mềm dạy học trên thực tế cũng đã đem lại kết quả đáng kể và những chuyển biến lớn trong dạy học, nhất là về phương pháp giảng dạy . Những năm qua việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa được thực hiện khá đồng bộ. Việc đổi mới nội dung, chương trình yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải sử dụng phương tiện dạy học phù hợp mà CNTT với các phần mềm dạy học là một trong những phương tiện quan trọng góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy bằng việc cung cấp cho giáo viên những phương tiện làm việc hiện đại. Từ những phương tiện này giáo viên có thể khai thác, sử dụng, cập nhật và trao đổi thông tin.Việc khai thác mạng giúp giáo viên tránh được tình trạng “dạy chay” một cách thiết thực đồng thời giúp giáo viên có thể cập nhật thông tin nhanh chóng và hiệu quả. Đây là một trong những yêu cầu đặc biệt cần thiết đối với giáo viên giảng dạy môn GDCD, bởi môn học rất nhạy bén đối với những vấn đề xã hội, việc cung cấp thông tin, liên hệ thực tế là một trong những yêu cầu quan trọng xuất phát từ đặc trưng của môn học, ứng dụng CNTT không những giúp giáo viên soạn thảo mà còn sử dụng các phần mềm dạy học có hiệu quả. Nếu trước đây giáo viên có thể chỉ sử dụng phần mềm PowerPoint hay Violet để thiết kế bài giảng điện tử thì nay với phần mềm Kahoot giáo viên có điều kiện tốt hơn để tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận, phát huy tính năng động tích cực và sự say mê, hứng thú của học sinh trong học tập. Đồng thời trong một thời gian ngắn của một tiết học, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh tiếp cận một lượng kiến thức lớn, phong phú đa dạng và sinh động. “Một hình ảnh, một đoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng”, vì vậy đối với bài giảng có phim, hình ảnh thực tế mô phỏng hợp lý, sinh động, hoạt động học tập được thể hiện bản thân, sự thi đua, cạnh tranh sẽ thu hút được sự thích thú say mê học tập của học sinh, lớp học sôi nổi, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả cao hơn. Cùng với phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường, môn GDCD mặc dù là một bộ môn khoa học xã hội với đặc trưng đa dạng, phong phú về nội dung, thiên về lý luận, nội dung kiến thức mang tính trừu tượng cao, song bản thân tôi tôi đã không ngừng cố gắng đổi mới phương pháp giảng dạy từ vận dụng các phương pháp dạy học mới như đàm thoại, nêu vấn đề, phương pháp làm việc theo nhóm, ứng dụng các phần mềm vào dạy học làm cho tiết dạy sinh động, có hiệu qủa cao, thu hút được sự tham gia tích cực của học sinh. Học sinh thực sự say mê, thích thú và làm việc có hiệu quả cao trong đa số những giờ học giáo viên sử dụng phần mềm vào dạy học. 7
  7. 2.2.2. Thực trạng ứng dụng phần mềm trong dạy học tương tác môn GDCD ở trường THPT Để nắm bắt thực trạng về việc vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học môn GDCD ở trường THPT, tôi đã tiến hành một cuộc điều tra khảo sát đối với 12 giáo viên dạy môn GDCD và 157 học sinh khối 10 tại trường tôi công tác và một số trường THPT huyện Diễn Châu. Về phía giáo viên - Kết quả thu được như sau: TT Các tiêu chí SL Tỷ lệ % 1 Thầy/cô sử dụng PMDH trong dạy học như thế nào 12 100 ?(Chỉ chọn 1 đáp án) Thường xuyên. 0 100 Thỉnh thoảng. 4 33 Chưa bao giờ. 8 67 2 Theo thầy/ cô, mức độ cần thiết của việc sử dụng PMDH 13 100 trong dạy học môn GDCD là gì ?(Chỉ chọn 1 đáp án) Rất cần thiết. 3 25 Bình thường. 5 42 Không cần thiết. 4 33 3 Theo thầy/cô việc vận dụng PMDH trong dạy học môn 12 100 GDCD có vai trò như thế nào? (Có thể chọn nhiều đáp án) Học sinh được lĩnh hội tri thức mới. 7 58 Giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức. 5 42 Gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi. 12 100 Học sinh được thể hiện mình trước đám đông. 12 100 Được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn. 8 67 Liên hệ với thực tiễn cuộc sống. 6 50 Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 12 100 4 Đánh giá của thầy/cô về vận dụng PMDH trong dạy học 12 100 môn GDCD ? (Có thể chọn nhiều đáp án) Có thể vận dụng cho tất cả các bài học trong SGK. 2 17 Khó vận dụng vì mất nhiều thời gian. 11 92 8
  8. Không khí lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú. 12 100 Học sinh khó lĩnh hội được kiến thức. 3 25 Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực 12 100 sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh. Học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến 10 83 thức. Bảng 1. “Nhận thức của giáo viên trong việc vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học môn GDCD ở trường THPT”. Qua bảng 1 cho thấy số lượng giáo viên sử dụng PMDH trong dạy học môn GDCD rất ít: thỉnh thoảng sử dụng là 33%, mức độ sử dụng thường xuyên là 0%, chưa sử dụng là 67%. Về mức độ sử dụng PMDH : nhiều giáo viên chưa chú trọng đến việc vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD: 25% giáo viên thấy cần thiết, 33% giáo viên cho rằng không cần thiết. Đa số các giáo viên đánh giá cao ý nghĩa của PMDH trong giảng dạy bộ môn GDCD, góp phần gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi, giúp học sinh được thể hiện mình trước đám đông và phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Có 62% giáo viên cho rằng PMDH giúp học sinh được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn, 58% giáo viên đánh giá về ý nghĩa lĩnh hội tri thức mới của PMDH, 42% giáo viên coi trọng tác dụng của phần mềm trong “ Ôn tập, khái quát, củng cố kiến thức” và 50% giáo viên cho rằng PMDH góp phần liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt, thông qua kết quả khảo sát, tôi thấy phần lớn giáo viên đều đánh giá cao những ưu điểm mà PMDH mang lại trong dạy học: 100% giáo viên cho rằng PMDH góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh làm cho không khí lớp học sôi nổi, 83% giáo viên nhận thấy qua PMDH học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh những ưu điểm, các giáo viên còn nhận thấy PMDH có nhiều hạn chế: không phải loại hình bài học nào cũng có thể vận dụng PMDH và phương pháp dạy học này mất rất nhiều thời gian khi sử dụng trong dạy học. Một số giáo viên còn chân thành chia sẻ và thừa nhận khả năng công nghệ thông tin còn hạn chế nên để thực hiện giờ học có hiệu quả không hề dễ dàng và mất nhiều thời gian cho nên rất ngại thực hiện. Như vậy, qua phân tích kết quả khảo sát có thể thấy, mặc dù PMDH chưa được giáo viên sử dụng một cách thường xuyên nhưng phần lớn các giáo viên đã quan tâm và nhận thấy được vai trò quan trọng của PMDH, đồng thời cũng thấy được những ưu điểm và hạn chế của PMDH trong dạy học môn GDCD. 9
  9. Về phía học sinh Kết quả thu được như sau: TT Các tiêu chí SL Tỷ lệ % 1 Em có quan niệm như thế nào về việc học môn GDCD 157 100 ?(Chọn 1 đáp án) Rất thích học môn GDCD 19 12,1 Chỉ xem môn GDCD là nhiệm vụ 107 68,2 Không thấy hứng thú với môn GDCD 31 19,7 2 Em đã được sử dụng PMDH trong học tập môn GDCD 157 100 ?(Chọn 1 đáp án) Thường xuyên 0 0 Thỉnh thoảng 70 44,6 Chưa bao giờ 87 55,4 3 Cảm nhận của em sau khi học GDCD bằng PPDH truyền thống như thuyết trình, vấn đáp…?(Chọn 1 đáp 157 100 án) Rất thích 11 7,0 Bình thường 34 21,7 Không thích 112 71,3 4 Em đánh giá như thế nào về việc vận dụng các PPDH truyền thống của giáo viên trong dạy học môn 157 `100 GDCD?(Có thể lựa chọn nhiều đáp án) Giờ học không sôi nổi, học sinh không hứng thú 127 80,9 Học sinh không phát huy được tính tích cực chủ động sáng 98 62,4 tạo. Tạo hứng thú học tập, học sinh được phát huy tính sáng 39 24,8 tạo, được tranh luận với bạn và thể hiện mình. Bảng 3. Nhận thức của học sinh về việc vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD Nhìn vào bảng 2 có thể thấy phần lớn học sinh chỉ xem môn GDCD là một nhiệm vụ phải thực hiện trong quá trình học tập ở trường THPT: chiếm 68,2%. Số 10
  10. lượng học sinh yêu thích môn GDCD rất ít: chiếm 12,1%, còn lại 19,7% học sinh cảm thấy không hứng thú khi học GDCD. Việc vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD không được thực hiện thường xuyên: 44,4% học sinh thỉnh thoảng được học và 55,4% học sinh chưa bao giờ được học môn GDCD bằng PMDH. Bên cạnh đó, số lượng học sinh không thích PPDH truyền thống chiếm số lượng tương đối cao 71,3%, 62,4% số học sinh được hỏi cho rằng PPDH truyền thống không phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của người học. Thực tế trên cho thấy, giáo viên cần phải đổi mới PPDH, thay đổi cách dạy, cách học nhằm đáp ứng định hướng phát triển năng lực của học sinh. 2.3. Vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác môn giáo dục công dân ở trường THPT 2.3.1. Một số nét về phần mềm Kahoot Trong thời đại công nghệ 4.0, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đang được các nhà lãnh đạo, chuyên môn đặc biệt quan tâm. Thực tế cho thấy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ trong các giờ học truyền thống, biến các giờ học “khô cằn”, chán chường trở nên hào hứng và thú vị hơn. Từ đó nâng cao chất lượng học tập, giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh và tốt hơn. Hiện nay có rất nhiều phần mềm công nghệ khác nhau để thu hút và tối ưu hóa sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập. Trong số đó Kahoot được biến đến là ứng dụng rất hữu ích trong việc hỗ trợ giảng dạy môn GDCD. Vậy kahoot là gì? Kahoot là một phần mềm được phát triển trong công nghệ học tập tại trường học dựa trên nền tảng trò chơi. Trò chơi trong ứng dụng không đơn thuần là các câu hỏi trắc nghiệm mà người ra sử dụng có thể chèn hình ảnh, âm thanh hay link video trên YouTube, phần mềm tạo ra không gian học tập thoải mái qua hình ảnh, video. Người học có thể dễ dàng ôn bài, tiếp thu bài học qua các câu hỏi trắc nghiệm trò chơi đồng thời có thể kết nối nhiều người cùng tham gia chỉ với Link và ID phòng. Ứng dụng dành cho thiết bị di động, máy tính, có thể tạo được bài kiểm tra đánh giá trực tuyến dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm, giao bài tập về nhà cho học sinh, ứng dụng chạy trên thiết bị di động và có thể thêm Video, hình ảnh, sơ đồ… vào nội dung các câu hỏi. Kahoot là ứng dụng hỗ trợ giảng dạy và học tập có nhiều phiên bản, được thiết kế ra dựa trên nền tảng trò chơi và tạo ra sự tương tác cao trong lớp học. Về bản chất Kahoot là một website, vì vậy nó có thể sử dụng được trên mọi thiết bị có kết nối internet như: laptop, smartphone, máy tính…Kahoot có thể hỗ trợ giáo viên tạo trò chơi, bài tập trắc nghiệm với nhiều lựa chọn để ôn tập lại các kiến thức cho học sinh sau bài dạy. Kahoot với nhiều tính năng giúp người thiết kế có thể tích hợp hình ảnh và video một cách dễ dàng và nhanh chóng. Ứng dụng của Kahoot trong lớp học đã mang lại nhiều giá trị có lợi cho cả giáo viên và học sinh. Kahoot cũng cho phép giáo viên đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh một cách hiệu quả và chính xác. Kahoot cung cấp cho giáo viên khả năng theo dõi hiệu suất của học sinh 11
  11. trong các trò chơi và đánh giá lại và điều chỉnh phù hợp trong việc giảng dạy của mình trong một số trường hợp. Trong các giờ học môn GDCD với những tính năng và tính linh hoạt do Kahoot cung cấp cho phép giáo viên tạo các bài học độc đáo thú vị và hiệu quả cũng như giám sát học sinh của mình tiến bộ thông qua các câu đố và khảo sát. 2.3.2. Các bước để tạo trò chơi trên Kahoot Bước 1. Vào trang Kahoot.com Bước 2. Đăng kí một tải khoản nếu chưa có tài khoản trên trang này bằng cách kích vào sign up. Có thể đăng kí bằng google hoặc Microsoft. Sau khi tạo tài khoản và đăng nhập xong bạn bấm vào Create (Tạo nên) để bắt đầu tạo câu hỏi. Bước 3: Tạo câu hỏi - Lựa chọn dạng câu hỏi o Tạo dưới dạng câu đố (quiz) o Tạo dưới dạng xáo trộn (Jumble) o Tạo dưới dạng thảo luận (Discussion) o Tạo dưới dạng khảo sát, thu thập ý kiến (Survay) Chúng ta chỉ cần nhập nội dung câu hỏi, đáp án trả lời đúng, chèn hình ảnh, video, thời gian cho câu hỏi. Thứ tự câu hỏi có thể mặc định hoặc thực hiện tương tự như các side trong PowerPoint. Đặt tên cho Kahoot mới/Thêm các câu hỏi cho Kahoot (thực hiện tương tự như thao tác với các side trong PowerPoint) có thể kéo di chuyển lên xuống các câu hỏi hoặc muốn thêm câu hỏi ở đâu chọn ngay câu hỏi đó/Chọn Save Bước 4. Thực hiện trò chơi bấm vào Play 12
  12. Nếu đăng nhập từ đầu giáo viên truy nhập Kahoot.com từ giao diện của trang vào mục Kahoot của tôi để bắt đầu chơi. Để bước vào trò chơi có hai sự lựa chọn để chơi: Trò chơi trực tiếp cùng với người học qua video ở trong lớp, có thể chơi cho cả lớp hoặc có thể chơi theo nhóm; Chỉ định một trò chơi thử thách cho những người học chơi theo tốc độ của riêng họ. Bước 5. Học sinh truy nhập Kahoot.it/ nhập mã pin do giáo viên cung cấp/ nhập tên người chơi và bắt đầu chơi. * Dạng trả lời trực tuyến trên lớp: Truy cập địa chỉ : https://kahoot.it/ Nhập Game pin/ Nhập tên đăng nhập. * Dạng trả lời dạng bài tập về nhà: Truy cập địa chỉ : https://kahoot.it/ Nhập Game Pin/ Nhập tên đăng nhập/ Trả lời câu hỏi. Bước 6. Giáo viên kiểm tra kết quả bài làm của học sinh Từ giao diện của trang vào mục Reports (Báo cáo) để xem kết quả làm bài của học sinh vào mục other reports (các báo cáo khác) xem kết quả chi tiết. 13
  13. Trong quá trình giảng dạy việc kết hợp ứng dụng Kahoot tạo trò chơi vào sẽ khơi gợi sự hứng khởi hơn cho học sinh, giúp trau dồi thái độ tích cực, tăng mức độ động lực của người tham gia, kích thích nhận thức tốt hơn và kỳ vọng của người học đối với lớp học, cạnh tranh lành mạnh, vui vẻ, thú vị. Thêm vào đó ứng dụng có tích hợp Youtube, vì thế giáo viên có thể mở một đoạn phim vui nhộn để học sinh theo dõi trong quá trình đăng nhập vào hệ thống Việc tạo và chỉnh sửa trắc nghiệm trong Kahoot giúp người dùng có thể tạo câu hỏi trắc nghiệm với nhiều hình thức khác nhau như hình ảnh, chữ hay video, với Kahoot Quiz người học có thể tiếp thu và ôn bài được dễ dàng hơn. 2.4. Giải pháp vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác môn GDCD ở trường THPT 2.4.1. Vai trò phần mềm kahoot trong dạy học tương tác Kahoot là một phần mềm được phát triển trong công nghệ học tập tại trường học dựa trên nền tảng trò chơi. Trò chơi trong ứng dụng không đơn thuần là các câu hỏi trắc nghiệm mà người ra đề có thể chèn hình ảnh, âm thanh hay link video trên YouTube, phần mềm có thể giải quyết được những vấn đề sau: - Giúp giáo viên tương tác tốt với công nghệ thông tin và truyền thông khi giảng dạy bài học trên lớp - Khuyến khích sáng tạo, linh hoạt, giáo viên có thể vẽ và giải thích rõ ràng những thông tin đưa ra - Giáo viên có thể lưu và in ra những gì đã trình bày, bao gồm cả những lưu ý đã được đưa thêm trong quá trình giảng bài, hạn chế phải nhắc lại, ôn lại nhiều lần - Giáo viên có thể chia sẻ và sử dụng những tài liệu đã dạy với đồng nghiệp giúp giảm thiểu đáng kể khối lượng công việc - Tạo hứng thú cho giáo viên thay đổi phương pháp sư phạm và sử dụng công nghệ thông tin nhiều hơn, khuyến khích nâng cao chuyên môn - Nâng cao hứng thú và động lực học tập, tạo cơ hội tốt hơn để học sinh tham gia và hợp tác cùng nhau, phát triển kỹ năng xã hội và con người - Không phải mất thời gian chép bài nhờ chức năng lưu và in ra tất cả những gì đã hiển thị trước đó - Học sinh cũng có thể xử lý và nắm bắt được nhiều thông tin thông qua bài giảng rõ ràng, hiệu quả và linh hoạt - Giúp học sinh trở nên sáng tạo và tự tin hơn khi thuyết trình trước lớp. Học sinh có thể tiếp cận với công nghệ mà không cần sử dụng bàn phím, giúp những em chưa biết sử dụng máy tính có thể tự tin khi sử dụng công nghệ thông tin. - Phát triển một tư duy mở thông qua việc học tương tác. Phương pháp giảng dạy này dựa trên sự tương tác và lấy học sinh làm trung tâm. Cách dạy này yêu cầu học sinh tập trung vào làm việc hoàn toàn giúp cho học sinh được phát triển tư duy mở và tăng cường định hướng bản thân của mình. Các bạn học sinh cũng sẽ có cơ hội được trải nghiệm công việc thực tế để thể hiện khả năng, năng lực của mình trước các bạn, trước tập thể lớp thông qua các hoạt động học tập được giáo viên 14
  14. thiết kế, học sinh sẽ tự học và lôi cuốn. Giáo viên sẽ đóng vai trò là người hỗ trợ và hướng dẫn học sinh trong quá trình học. Các bạn học sinh được kỳ vọng sẽ suy nghĩ về các kiến thức mà mình được dạy rồi phát triển và trình bày ý kiến của riêng mình. Các bạn được tự do đặt câu hỏi và có thể phản biện về những gì mà giáo viên và các bạn cùng lớp nói. Đồng thời phát huy sự sáng tạo của riêng mình để áp dụng các kiến thức vừa học được. Phương pháp giảng dạy tương tác được hình thành dựa trên việc tôn trọng tất cả các ý kiến và lập trường quan điểm cá nhân. Tư tưởng này không chỉ giới hạn trong các trường học, nó là đặc điểm của xã hội hiện đại, là nền tảng cho một xã hội đa dạng và đa nguyên của nền giáo dục mới. 2.4.2. Giải pháp vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác môn giáo dục công dân ở trường THPT 2.4.2.1. Ứng dụng kahoot để kiểm tra bài cũ. Việc kiểm tra bài cũ là hoạt động đầu tiên trong mỗi tiết học hoạt động nhằm đánh giá kiến thức trước đó để điều chỉnh hướng dẫn, giới thiệu các khái niệm mới hoặc trình bày nội dung học tập mới ở định dạng tương tác.Với cách kiểm tra truyền thống tạo ra sự nhàm chán, áp lực với khả năng học thuộc lòng, học đối phó nếu thay vào đó là sự đổi mới cách hỏi bài cũ khác sẽ hấp dẫn và thích thú hơn. Phần mềm kahoot sẽ giúp giáo viên giải quyết vấn đề đó bằng cách giáo viên chuẩn bị soạn khoảng 10 câu hỏi trắc nghiệm mỗi câu khoảng 20 giây tải lên phần mềm kahoot khi hoạt động dạy học bắt đầu lớp học trở thành sân chơi nơi các em có thể ghanh đua đấu trí với nhau bởi điểm số. Điều thú vị là sau mỗi câu hỏi, câu trả lời học sinh có thể biêt mình trả lời đúng hay sai bản thân học sinh, giáo viên có thể thấy và đánh giá so sánh được ngay khi điểm số hiển thị trực tiếp trên màn hình và giáo viên có thể lấy ngay con điểm đó ghi vào điểm đánh giá. Ví dụ: Kiểm tra bài cũ bài 6 GDCD11 15
  15. 2.4.2.2. Ứng dụng kahoot để củng cố kiến thức sau một hoạt động. Khi tổ chức các hoạt động dạy học mỗi hoạt động , mỗi đơn vị kiến thức hoàn thành điều giáo viên mong muốn là học sinh có thể hiểu và vận dụng những điều đã học. Để nắm được mức độ nhận thức, khả năng vận dụng của học sinh, giáo viên có thể cho học sinh thực hiện các bài tập với rât nhiều kiểu dạng bài tập khác nhau. Với Kahoot có thể thực hiện thu hút học sinh bằng nhiều dạng câu hỏi khác nhau. Giáo viên có thể điều chỉnh động lực học kahoot cho phù hợp với mục tiêu bài học của học sinh, giúp học sinh tập trung và kích hoạt cách suy nghĩ khác nhau bằng cách kết hợp một số loại câu hỏi. Ngoài các câu hỏi đố vui, giáo viên có thể thêm các câu hỏi để kiểm tra độ chính xác, các câu hỏi trong đó câu trả lời được nhập để đánh giá mức độ hiểu sâu hơn bài học và các cuộc thăm dò để thu thập ý kiến học sinh hoặc tiến hành kiểm tra nhanh. Với một Kahoot! trong thời gian ngắn bạn có thể xem nhiều báo cáo và xem kết quả tổng hợp chi tiết mức độ thực hiện của học sinh. Điều này sẽ giúp giáo viên hiểu lớp học của mình nắm vững một chủ đề hoặc chuỗi chủ đề trong một hoạt động của bài học đến mức độ nào hoặc đánh giá kết quả tổng hợp giữa các tổ nhóm giữa các học sinh với nhau. Sắp tới Kahoot! đang nghiên cứu để tạo các giáo án và khóa học trong Kahoot! sinh động sát thực hơn. Bạn sẽ có thể kết hợp một số bài học tương tác vào một khóa học, cũng như duy trì và chia sẻ tài liệu hướng dẫn cho các bài học dựa trên Kahoot với các giáo viên khác. Ví dụ: Củng cố nội dung kiến thức mục 1 Bài 9 GDCD10: Con người là chủ thể của là chủ thể của lịch sử là mục tiêu phát triển của xã hội. 16
  16. 2.4.2.3. Ứng dụng kahoot để củng cố kiến thức sau mỗi bài học hoặc giao bài ở nhà. Tổ chức kahoot trực tiếp thông qua hội nghị truyền hình để kết nối với học sinh đang học ở nhà hoặc qua màn hình trình chiếu lớn trong lớp. Các câu hỏi và câu trả lời được hiển thị trên màn hình của người học. Chỉ định kahoot theo nhịp độ mà học sinh có thể chơi ở mọi nơi, mọi lúc trên thiết bị của riêng mình, điều này đặc biệt tiện dụng trong đào tạo từ xa. Khi bạn tổ chức trực tiếp qua video hoặc gián tiếp qua mạng interner, học sinh chơi cùng lúc, cạnh tranh để giành được điểm số cao nhất với các bạn cùng lứa tuổi. Với Kahoot giáo viên có thể đặt một thử thách theo nhịp độ học sinh để học sinh của mình chơi ở nhà hoặc tại lớp. Bạn có thể ngồi trước máy tính hoặc sau này ngồi xem lại diễn biến hoạt động được thể hiện một cách đây đủ chi tiết qua các báo cáo vậy nên nó hoàn hảo cho việc học từ xa, học bài ở nhà. Ví dụ: Củng cố, nội dung kiến thức bài 7: Nền kinh tế nhiều thành phần phần GDCD11 17
  17. Ví dụ: Giao bài ở nhà ôn tập phần đầu sách GDCD11 18
  18. 19
  19. 20
  20. 2.4.2.4. Ứng dụng kahoot để ôn tập học kỳ, ôn thi tốt nghiệp. Với các khối lớp kỳ thi kết thúc học kỳ là kỳ thi quan trong trọng, đặc biệt với các em học sinh lớp 12 là kỳ thi tốt nghiệp THPT. Việc ôn tập các kiến thức, kỹ năng phục vụ cho thi học kỳ, thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả cần thực hiện thi thử nhiều lần ôn tập, làm đề nhiều lần. Theo đó, giáo viên tập trung ôn tập theo từng chủ đề, bám sát các đề tham khảo. Đối với từng chuyên đề môn học, giáo viên có phương pháp ôn tập riêng, phù hợp với từng đối tượng học sinh, đảm bảo các em nắm vững những kiến thức cơ bản, biết vận dụng kiến thức linh hoạt vào những dạng bài khác nhau của đề thi. Với vai trò của mình giáo viên tăng cường ôn tập kiến thức, kỹ năng đã giúp học sinh s n sàng tự tin bước vào kỳ thi, để chuẩn bị cho kỳ thi tốt nhất, ngoài học những kiến thức ở trên lớp, ở nhà các em kết hợp nâng cao, trau dồi, bổ sung kiến thức qua một số lớp học trực tuyến ở trên mạng. Đối với giáo viên việc chuẩn bị biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm, các đề thi rồi đưa lên phần mềm để học sinh làm bài trên lớp học, giao bài về nhà cùng cùng với chiếc điện thoại có kết nối internet làm cho học sinh thực hiện nhiệm vụ một cách háo hức hiệu quả hơn. Sản phẩm kết quả khi ôn tập năng lực, khả năng của học sinh được giáo viên nắm bắt nhanh, chính xác qua các báo cáo, những vấn đề khó, vấn đề học sinh chưa nắm được đều thể hiện rõ ràng từ đó giáo viên có thể biết cần dạy, ôn tập phần nào mà học sinh còn thiếu hổng. Nhiều giáo viên thấy rằng sử dụng Kahoot! để ôn tập và 21
nguon tai.lieu . vn