Xem mẫu

  1. T SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC BÀI 3 GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG 11 - BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 5 LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5 __________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC BÀI 3 GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG 11 - BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 5 LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Người thực hiện: LÊ THỊ NGA Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội Năm thực hiện: 2020 - 2021 Điện thoại: 0389320199 Nghi Lộc, tháng 3 năm 2021
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục nghiên cứu đích ...................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................ 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................ 3 1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 3 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 4 2.1. Thực trạng về nội dung chương trình ......................................................... 4 2.2. Thực trạng về giáo viên ............................................................................. 5 2.3. Thực trạng về học sinh ............................................................................ 5 2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất .................................................................... 5 3. Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực vào thực tiễn trong dạy giáo dục quốc phòng - an ninh 11 bài 3 tại trường trung học phổ thông Nghi Lộc 5 ......................................................................................................................... 6 3.1. Phương pháp kĩ thuật dùng lược đồ tư duy trong dạy kiến thức mới ........ 6 3.1.1. Khái quát sơ đồ tư duy ...................................................................... 6 3.1.2. Tiến trình thực hiện .......................................................................... 6 3.2. Phương pháp dạy học theo nhóm ........................................................... 12 3.2.1. Khái quát về Phương pháp dạy học nhóm ....................................... 12 3.2.2. Tiến trình thực hiện ........................................................................ 12 3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................... 18 3.3.1. Khái quát ứng dụng công nghệ thông tin......................................... 18 3.3.2. Tiến trình thực hiện ........................................................................ 18 3.4. Củng cố bài học bằng trò chơi "hoa nở trí tuệ” ...................................... 22 3.4.1. Khái quát sự dụng trò chơi trong dạy học ....................................... 22 3.4.2. Tiến trình thực hiện ........................................................................ 22 3.5. Kỹ thuật ghi bảng của giáo viên............................................................. 28 3.5.1. Khái quát kỹ thuật ........................................................................... 28 3.5.2. Tiến trình thực hiện ........................................................................ 29 4. Kết quả của đề tài ......................................................................................... 32 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................ 34 1. Kết luận chung ............................................................................................. 34 2. Đóng góp của đề tài ...................................................................................... 34 3. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 36
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHXHCN : Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa CNTT : Công nghệ thông tin GDQP-AN : Giáo dục quốc phòng - an ninh GV : Giáo viên HĐ : Hoạt động HS : Học sinh LTQG : Lãnh thổ quốc gia PLQT : Pháp luật quốc tế PPDH : Phương pháp dạy học QPTD- ANND : Quốc phòng toàn dân - an ninh nhân dân SĐTD : Sơ đồ tư duy SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh giữ vai trò chủ chốt trong việc giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, góp phần giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, bồi dưỡng niềm tự hào tự tôn dân tộc. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành ở học sinh các phẩm chất, năng lực chung được quy định trong chương trình tổng thể, thông qua nội dung môn học hình thành năng lực nhận thức các vấn đề về quốc phòng, an ninh và vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. - Bài ‘Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia’ là bài có lượng kiến thức nhiều liên quan đến nội dung môn Địa lý, Lịch sử, thời sự và pháp luật về chủ quyền biển, biên giới, liên quan đến công dân với tình yêu với tổ quốc... khó dạy chính vì vậy rất nhiều giáo viên e ngại giảng dạy bài này, dẫn đến thiếu tìm tòi và nghiên cứu nội dung đã vô tình đẩy học sinh trên con đường tìm kiếm, lĩnh hội kiến thức cũng như thông hiểu thực tế về lãnh thổ, biên giới, chủ quyền... nói chung và của Việt Nam nói riêng gặp khó khăn và nắm bắt kiến thức rất hạn chế. - Vấn đề lãnh thổ và biên giới quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ... là vấn đề quan trọng trong tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong tình hình mới về việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Là học sinh, là công dân Việt Nam phải hiểu rõ về lãnh thổ, biên giới, chủ quyền... và tầm quan trọng của nó để từ đó biết giữ gìn, xây dựng và bảo vệ trước mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù. - Là giáo viên mới chuyển sang giảng dạy môn Quốc phòng an ninh không lâu, trăn trở trong cách dạy truyền thống của một số đồng nghiệp, sự thiếu hiểu biết của đại đa số học sinh về toàn bộ nội dung bài mà tôi đã mạnh dạn đưa ra nhiều biện pháp và ứng dụng trong quá trình dạy học nhằm thay đổi một phần nào tư duy nhận thức của học sinh, và cũng là phương pháp để các đồng nghiệp có động lực và hưng phấn trong giảng dạy. Chính vì thế tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài 3 Giáo dục quốc phòng 11 - Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia, tại Trường trung học phổ thông Nghi Lộc 5”. 2. Mục nghiên cứu đích - Nghiên cứu những phương pháp dạy học tích để tăng hiệu quả giảng dạy của giáo viên. - Từ những phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp học sinh lĩnh hội toàn bộ kiến thức, nhớ lâu hơn, chủ động, hứng thú và tích cực hơn trong quá trình học. - Thay đổi tư duy cái nhìn phiến diện về môn Quốc phòng trong học sinh và một số bộ phận. 1
  6. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để giải quyết mục đích đặt ra trong đề tài, tôi tiến hành nghiên cứu nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn nội dung lãnh thổ, biên giới, chủ quyền và các quan niệm của Đảng về vấn đề liên quan. - Đưa ra các phương pháp dạy học tích cực nâng cao hiệu quả học bài bảo về chủ quyền và biên giới quốc gia cho học sinh khối 11 của trường THPT Nghi Lộc 5. - Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực nâng cao hiệu quả học bài bảo về chủ quyền và biên giới quốc gia cho học sinh khối 11 của trường THPT Nghi Lộc 5. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 11 trường THPT Nghi Lộc 5 - Địa điểm: Tại trường THPT Nghi Lộc 5 - Thời gian: Năm học 2019-2020, 2020-2021 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết nhiệm vụ trên, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm. 2
  7. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết và o phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động... Các phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp dự án), phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp dạy học theo góc... Một số kĩ thuật dạy học tích cực: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật công đoạn, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật động não, kĩ thuật “Trình bày một phút”, kĩ thuật “Chúng em biết 3”, kĩ thuật “Hỏi và trả lời”, kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”, kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”, kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”, kĩ thuật “Viết tích cực”, kĩ thuật “đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực), kĩ thuật “Nói cách khác”... Tầm quan trọng của biên giới quốc gia trong việc giữ gìn chủ quyền lãnh thổ: Như chung ta biết lãnh thổ là một trong ba bộ phận cấu thành nên một quốc gia độc lập, là nơi cộng đồng dân cư sinh sống và tồn tại. Mọi hoạt động sinh hoạt của cộng đồng dân cư như lao động phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa chính trị... đều thực hiện trên lãnh thổ. Và lãnh thổ nó bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời, vùng lòng đất là môi trường tạo sự sống cho mọi vât. Đề xây dựng và bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền lãnh thổ vững chắc là vấn đề thường xuyên mà Đảng và Nhà nước phải có một hệ thống pháp lý quy định về chủ quyền lãnh thổ, và cũng tăng cường đàm phán, hiệp ước về vấn đề phân định biên giới quốc gia... Và biên giới quốc gia có vai trò vô cùng quan trọng đối với lãnh thổ và chủ quyền đất nước. Nó giúp mỗi quốc gia phân định rõ giới hạn về các vùng và không gian địa lý, bảo vệ và giữ gìn chủ quyền lãnh thổ. Đồng thời mang lại các lợi ích về kinh tế chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng, biên giới quốc gia còn là nền tảng cho sự phát triển về cơ sở vật chất cho quốc gia tồn tại cũng như ngày càng giàu mạnh. Không những vậy biên giới quốc gia tạo nên sự ổn định về điều kiện phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước láng giềng với nhau, giữa các quốc gia trong khu vực nói riêng và trong cả nước nói chung. Đường biên giới quốc gia rõ ràng còn giúp cho việc quản lý đời sống nhân dân thuộc địa phận biên giới đó được thuận tiện và dễ dàng hơn. Nhân dân sẽ tự do cư trú, không xâm phạm, cạnh tranh, 3
  8. xâm lấn chủ quyền lãnh thổ của nhau, bên cạnh đó cũng không tranh giành và xảy ra mâu thuẫn giữa các quốc gia với nhau. Xây dựng đường biên giới cũng có vai trò trong phát triển kinh tế vững mạnh của đất nước. Đây là điều kiện để phát triển giao lưu trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia trong khu vực và nước ngoài. Không những vậy góp phần thúc đẩy hợp tác mối quan hệ trong và ngoài nước, đặc biệt là các nước láng giềng với nhau. Không chỉ vậy xây dựng đường biên giới còn giúp cho việc ngăn chặn nạn di dân tự do, nhập cư trái phép không đúng quy định của nhà nước. Đồng thời quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ thực hiện đúng quy định của Nhà nước. Nhận thấy tầm quan trọng của lãnh thổ, chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nên yêu cầu mỗi người dân, đặc biệt học sinh phải không ngừng học hỏi trao trau dồi kiến thức để luôn xây dựng và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và biên giới quốc gia một cách vững mạnh. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về nội dung chương trình Với nội dung của bài bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia được xây dựng dựng trên cơ sở các quan điểm sau: - Tính kế thừa và hiện đại Nội dung bài được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn luật liên quan đến các vấn đề lãnh thổ, biên giới quốc gia, và truyền thống kinh nghiệm dựng nước và đánh giặc giữ nước của cha ông ta qua các thời kỳ đến hiện nay. Phát triển phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù Nội dung bài với thời lượng 5 tiết, mỗi tiết 45 phút xác định rõ các phẩm chất, năng lực có thể hình thành và phát triển ở học sinh khối 11 qua nội dung học: một mặt nội dung căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực làm cơ sở và xuất phát điểm để lựa chọn nội dung truyền đạt; mặt khác nội dung hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi cho học sinh khối 11 thông qua việc hướng dẫn học sinh tiếp thu, vận dụng nội dung lãnh thổ, biên giới, chủ quyền lãnh thổ... vào thực tiễn. Tính thực hành, thực tiễn Nội dung xác định lượng kiến thức được học sẽ được, luyện tập, vận dụng có hiệu quả để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Giúp học sinh thấy được trách nhiệm trong việc bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền biên giới quốc gia, thấy được những hành động không đúng của các nước khi xâm hại đến quyền, quyền chủ quyền quốc gia... 4
  9. 2.2. Thực trạng về giáo viên - Môn học GDQP - AN là môn học mới hơn so với môn học, lực lượng giáo viên GDQP - AN được đào tạo chưa đủ đáp ứng yêu cầu, dẫn tới việc phải bổ sung giáo viên bán chuyên trách (ghép môn từ môn Thể dục, Lịch sử, Công dân...). Việc phải thực hiện hai nhiệm vụ cùng một lúc khiến cho nhiều giáo viên nghiêng về chuyên môn chính của mình hơn là chuyên môn GDQP - AN. - Nhiều giáo viên đang dạy theo phương pháp truyền thống đang truyền tải kiến thức theo một chiều, nhất là các bài lý thuyết nội dung nhiều và lại liên quan đến lịch sử, địa lý, công dân... dẫn đến giờ học kém sôi nổi, hứng thú, hấp dẫn được học sinh. - Để chuẩn hóa đội ngũ giảng viên quốc phòng theo yêu cầu của Bộ, Sở, các ban ngành thì các nhà trường đã cử các giáo viên đi tham gia học nâng cao trình độ bên môn GDQP - AN, song hầu như các giáo viên được cử đi đào tạo chỉ là đối phó, không tình nguyện, thậm chí bị thúc ép chính vì thế tính tự nghiên cứu để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm, tác phong mô phạm bên môn GDQP - AN của giáo viên được đi đào tạo không được cải thiện để có thể đáp ứng yêu cầu giảng dạy. - Một số cái nhìn phiến diện về môn học phụ nên cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý giáo viên dạy, và giáo viên dạy vô tình cũng xem nhẹ môn mình đang dạy nên cũng không quan tâm đến nội dung và nhận thức của học sinh là bao nhiêu. 2.3. Thực trạng về học sinh - Với học sinh xem môn học này là môn phụ nên không tích cực học dẫn tới kết quả học tập chưa cao như: không học bài cũ, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, không tập trung chú ý, chán học,… - Bên cạnh một số học sinh yêu thích môn học nhưng đa phần học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học. Số đông học sinh và cả định hướng của phụ huynh là tập trung vào các môn học chính để thi vào các trường đại học nên không chú tâm môn học này. - Sự yêu thích môn học ảnh hưởng trực tiếp đến sự nhận thức của đại đa số học sinh. Sau khi học xong hỏi lại kiến thức vừa học hầu như các em không hề nhớ và để có thể vận dụng vào thực tiễn. 2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất Mặc dù dụng cụ học tập môn GDQP - AN mang tính chất đặc thù của bài học, một số loại là trang thiết bị vũ khí cấp và nhà trường mua bổ sung song vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ thiết bị dạy. Đặc biệt là các bài lý thuyết giáo viên phải tự tìm hiểu thêm tranh ảnh, bản đồ để dạy. 5
  10. 3. Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực vào thực tiễn trong dạy giáo dục quốc phòng - an ninh 11 bài 3 tại trường trung học phổ thông Nghi Lộc 5 3.1. Phương pháp kĩ thuật dùng lược đồ tư duy trong dạy kiến thức mới 3.1.1. Khái quát sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy (còn gọi là lược đồ tư duy, bản đồ khái niệm) là phương pháp kết nối mang tính đồ họa nó tác dụng lưu giữ, sắp xếp, xác lập thứ tự ưu tiên đối với các thông tin bằng sự dụng từ ngữ hay hình ảnh then chốt, nhằm bật lên ký ức cụ thể và phát sinh các ý tưởng mới. Mỗi chi tiết gợi nhớ trong SĐTD là chìa khóa khai mở các sự kiện, ý tưởng và thông tin đồng thời khơi nguồn tiềm năng bộ não kỳ diệu. SĐTD được vẽ trên một mặt giấy phẳng và biểu thị được không gian, thời gian, màu sắc thay bằng sự dụng chữ viết miêu tả một chiều nó sẽ biểu thị cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Đây là kỹ thuật nâng cao cách ghi chép và thức đó các dự liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng, nhanh chóng hơn. SĐTD gồm hình ảnh trung tâm và các nhánh, từ hình ảnh trung tâm những chủ đề được chia nhỏ thành các nhánh có quan hệ tương hộ giữa các ý với nhau, ý càng quan trọng sẽ nằm càng gần với ý chính. Ngoài ra màu sắc, hình ảnh, kích thước, mã số có thể được sự dụng làm nổi bật và phong phú SĐTD khiến nó thêm thu hút, hấp dẫn, cá tính được sự dụng để ghi nhớ để mà đẩy mạnh tính sáng tạo, khả năng ghi nhớ đặc biệt là sự gợi nhớ thông tin. Sơ đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống, trong đề tài này tôi quan tâm đến sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới: 3.1.2. Tiến trình thực hiện 3.1.2.1. Cách thực hiện dạy học bằng cách lập sơ đồ tư duy được tóm tắt qua 4 bước như sau: - Bước 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý, hướng dẫn của giáo viên. - Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. - Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. - Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. Khi củng cố kiến thức giáo viên hướng dẫn HS hệ thống kiến thức bài học bằng bản đồ tư duy. 3.1.2.2. Tiến hành thực tế Khi dạy bài 3 GDQP 11. Bảo vệ lãnh thổ và biên giới quốc gia. Giáo viên giới thiệu bài mới và những nội dung chính về lãnh thổ và biên giới quốc gia. Sau đó vẽ chủ đề lên bảng: 6
  11. Sau khi giới thiệu xong nội dung kiến thức cần nắm trong bài học, giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm: + Nhóm 1: Hoàn thiện sơ đồ tư duy về lãnh thổ quốc gia. + Nhóm 2: Hoàn thiện sơ đồ tư duy về biên giới quốc gia. + Nhóm 3: Hoàn thiện sơ đồ tư duy về bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam. - GV giới hạn thời gian (5 phút). - Các nhóm hoàn thiện sơ đồ, cử đại diện lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. - Cuối cùng giáo viên cùng học sinh hoàn thiện được một bản đồ tư duy kiến thức theo ý muốn của mình, kết quả như sau: * Sơ đồ tư duy về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia 7
  12. 3.1.2.3. Giáo án minh họa Phần I. Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức - Giúp học sinh khái quát được toàn bộ nội dung kiến thức bài học - Giúp cho học sinh nắm được khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia. 2. Về kĩ năng Hiểu được các khái niệm lãnh thổ, các bộ phận cấu thành lãnh thổ để học tập và ứng dụng thực tế 3. Về thái độ Xác định cho học sinh ý thức trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng, quản lí, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia. 4. Định hướng phát triển năng lực Biết vận dụng kiến thức vào trong học tập và sinh hoạt, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao. II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM 1. Nội dung: Lãnh thổ quốc gia 2. Trọng tâm: Khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia. III. THỜI GIAN Tổng thời gian: 45 phút Ổn định tổ chức: 3 phút Tiến hành giảng dạy: 37 phút Kết thúc bài giảng: 5 phút IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP Tổ chức: Lấy lớp học để giới thiệu tập trung; lấy tổ, nhóm để hoạt động thảo luận. Phương pháp: - Giáo viên: Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trình chiếu hình ảnh, video. - Học sinh: Nghe, thảo luận, trả lời câu hỏi, ghi chép ý chính. 8
  13. V. ĐỊA ĐIỂM: Tại phòng học IV. VẬT CHẤT - Giáo viên: SGK, Giáo án, tài liệu dạy học, bảng phụ, giấy Ao, bút lông, nam châm, tranh ảnh,... - Học sinh: Vở ghi, sách giáo khoa giáo dục Quốc phòng - An ninh lớp 11 Phần II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI Tiết 1 I. THỦ TỤC GIẢNG BÀI (03 phút) 1. Nhận lớp, Quy định vị trí để vật chất, nội quy tiết học, chấn chỉnh ổn định lớp. 2. Quy định kỷ luật học tập, vệ sinh và đảm bảo an toàn lớp học. 3. Hạ Khoa mục: (Các mục 1 phần I của Ý định giảng bài). II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI (37 phút) Thời Phương pháp Vật Thứ tự, nội dung gian Giáo viên Học sinh chất *Khái quát nội dung toàn bài 10 Phân 3 nhóm Lắng nghe Sách Nội dung chính: phút để vẽ sơ đồ tư yêu cầu của giáo Phần 1: Lãnh thổ quốc gia và duy 3 phần giáo viên và khoa; chủ quyền lãnh thổ quốc gia chính nội theo nhóm đã Giáo án dung chính phân chia Phần 2: Biên giới quốc gia của bài thực hiện theo Bản đồ Phần 3: Bảo vệ biên giới quốc - Nhận xét sản yêu cầu. Bảng gia nước CHXHCN Việt Nam phẩm của học - Học sinh viết sinh trình bày sản Giấy phẩm của cứng nhóm A3, bút I. Lãnh thổ quốc gia và chủ lông quyền lãnh thổ quốc gia. 27 phút Thuyết trình, 1. Lãnh thổ quốc gia phân tích, giảng giải Lãnh thổ quốc gia xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà 7 Đặt câu hỏi: Quan sát, lắng nước. Ban đầu lãnh thổ quốc phút Nêu khái nghe gia chỉ được xác định trên đất niệm lãnh thổ liền dần dần mở rộng ra trên là gì? biển, trên trời và trong lòng đất. 9
  14. Thời Phương pháp Vật Thứ tự, nội dung gian Giáo viên Học sinh chất Lãnh thổ quốc gia: Là một Liên hệ thực Trả lời câu phần của trái đất. Bao gồm: tiễn hỏi và ghi nội vùng đất, vùng nước, vùng dung chính trời trên vùng đất và vùng vào vở theo nước, cũng như lòng đất dưới yêu cầu giáo chúng thuộc chủ quyền hoàn viên toàn và riêng biệt của một quốc gia nhất định. b. Các bộ phận cấu thành lãnh 20 thổ quốc gia. phút - Vùng đất: Gồm phần đất lục Đặt câu hỏi: Học sinh lắng địa, các đảo và các quần đảo Các bộ phận nghe trả lời và thuộc chủ quyền quốc gia. cấu thành lãnh ghi chép vào thổ? vở. - Vùng nước: Vùng nước quốc gia là toàn bộ các phần nước Vùng đất là - Học sinh nằm trong đường biên giới gì? lắng nghe trả quốc gia. lời và ghi Nhận xét và chép vào vở Gồm: + Vùng nước nội địa: giải thích. gồm biển nội địa, các ao hồ, sông suối... (kể cả tự nhiên hay nhân tạo). Vùng nước là Trả lời câu + Vùng nước biên giới: gồm hỏi và ghi nội gì? biển nội địa, các ao hồ, sông dung chính suối... trên khu vực biên giới Nhận xét và vào vở giữa các quốc gia. giải thích. + Vùng nước nội thuỷ: được xác định một bên là bờ biển và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển. + Vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm ngoài và tiếp liền với vùng nội thuỷ của quốc gia. Bề rộng của lãnh hải theo công ước luật biển năm 1982 do quốc gia tự quy định nhưng không vượt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở. 10
  15. Thời Phương pháp Vật Thứ tự, nội dung gian Giáo viên Học sinh chất - Vùng lòng đất: là toàn bộ Vùng lòng đất Trả lời câu phần nằm dưới vùng đất và là gì? hỏi và ghi nội vùng nước thuộc chủ quyền Nhận xét và dung chính quốc gia. Theo nguyên tắc giải thích. vào vở chung được mặc nhiên thừa nhận thì vùng lòng đất được kéo dài tới tận tâm trái đất. - Vùng trời: là khoảng không Vùng trời là Trả lời câu bao trùm lên vùng đất và vùng gì? hỏi và ghi nội nước của quốc gia. Nhận xét và dung chính - Vùng lãnh thổ đặc biệt: giải thích. vào vở. Ngoài các vùng lãnh thổ quốc Vùng lãnh thổ Trả lời câu gia nêu trên, còn có những bộ đặc biệt là gì? hỏi và ghi nội phận khác cũng được quốc tế dung chính Nhận xét và vào vở. thống nhất thừa nhận như một giải thích. phần lãnh thổ quốc gia như: các tàu thuyền, các phương tiện bay mang cờ hoặc dấu hiệu riêng biệt của quốc gia một cách hợp pháp, các công trình nhân tạo, các thiết bị, hệ thống cáp ngầm, ống dẫn ngầm… III. KẾT THÚC BÀI GIẢNG (05 phút) 1. Hệ thống, nội dung chính - Khái niệm lãnh thổ quốc gia. - Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia. 2. Giải đáp thắc mắc 3. Giao bài tập về nhà tự học, tự nghiên cứu. - Khái niệm lãnh thổ quốc gia. - Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia. - Nghiên cứu trước: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia. 4. Nhận xét:............................................................................................ 11
  16. 3.1.2.4. Kết quả của việc sự dụng phương pháp Qua việc tìm hiểu, hoàn thiện, tạo sơ đồ tư duy về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia theo (Cây  Cành  Nhánh) học sinh sẽ nắm và ghi nhớ bài học bền vững hơn bởi các em vừa được nghe, vừa được nhìn thông qua các hình ảnh, vừa được kết hợp với các hoạt động như thảo luận nhóm, báo cáo, thuyết trình, đồng thời học sinh huy động được phát huy được các năng lực tư duy: khái quát, tổng hợp, phân tích, đối chiếu, xử lý các thông tin, huy động kĩ năng lắng nghe, ghi chép... Một số hình ảnh được triển khai tại lớp thực nghiệm 3.2. Phương pháp dạy học theo nhóm 3.2.1. Khái quát về Phương pháp dạy học nhóm PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ còn được gọi bằng một số tên khác như "Phương pháp thảo luận nhóm" hoặc PPDH hợp tác. Đây là một PPDH mà học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người.Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung. Trong hoạt động nhóm, học sinh sẽ có điều kiện tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập. Tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. 3.2.2. Tiến trình thực hiện 3.2.2.1. Cách thực hiện dạy học bằng cách lập sơ đồ tư duy được tóm tắt qua 5 bước như sau Bước 1: Giáo viên tiến hành chia nhóm Bước 2: Giáo viên giới thiệu nội dung và đề tài thảo luận Bước 3: Thảo luận nhóm Bước 4: Thảo luận lớp Bước 5: Giáo viên tổng hợp 12
  17. 3.2.2.2. Tiến hành thực tế trên bài Tôi áp dụng phương pháp này khi dạy: Mục 1. Lãnh thổ Chia lớp thành 5 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm: + Nhóm 1: Tìm hiểu lãnh thổ vùng đất nói chung và lãnh thổ vùng đất Việt Nam. + Nhóm 2: Tìm hiểu lãnh thổ vùng nước nói chung và lãnh thổ vùng nước Việt Nam. + Nhóm 3: Tìm hiểu lãnh thổ vùng trời nói chung và lãnh thổ vùng trời Việt Nam. + Nhóm 4: Tìm hiểu lãnh thổ vùng lòng đất nói chung và lãnh thổ vùng lòng đất Việt Nam. + Nhóm 5: Tìm hiểu lãnh thổ vùng lãnh thổ đặc biệt nói chung và lãnh thổ vùng lãnh thổ đặc biệt Việt Nam - GV giới hạn thời gian (7 phút) - HS thảo luận nhóm và tự điền vào bảng thống kê nội dung được phân công, cử một đại diện trình bày trước lớp. - Các nhóm nhận xét và bổ sung cho nhau, có thể đặt câu hỏi cho các nhóm khác nếu có thắc mắc. Ảnh: Học sinh thảo luận nhóm 13
  18. 3.2.2.3. Giáo án minh họa Phần I. Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức - Giúp học sinh khái quát được toàn bộ nội dung kiến thức bài học - Giúp cho học sinh nắm được khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia. 2. Về kĩ năng Hiểu được các khái niệm lãnh thổ, các bộ phận cấu thành lãnh thổ để học tập và ứng dụng thực tế 3. Về thái độ Xác định cho học sinh ý thức trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng, quản lí, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia. 4. Định hướng phát triển năng lực Biết vận dụng kiến thức vào trong học tập và sinh hoạt, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao. II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM 1. Nội dung: Lãnh thổ quốc gia 2. Trọng tâm: Khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia. III. THỜI GIAN Tổng thời gian: 45 phút Ổn định tổ chức: 3 phút Tiến hành giảng dạy: 37 phút Kết thúc bài giảng: 5 phút IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP Tổ chức: Lấy lớp học để giới thiệu tập trung; lấy tổ, nhóm để hoạt động thảo luận. Phương pháp: - Giáo viên: Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trình chiếu hình ảnh, video. 14
  19. - Học sinh: Nghe, thảo luận, trả lời câu hỏi, ghi chép ý chính. V. ĐỊA ĐIỂM: Tại phòng học IV. VẬT CHẤT - Giáo viên: SGK, Giáo án, tài liệu dạy học, bảng phụ, giấy Ao, bút lông, nam châm, tranh ảnh,.... - Học sinh: Vở ghi, sách giáo khoa giáo dục Quốc phòng - An ninh lớp 11 Phần II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI Tiết 1 I. THỦ TỤC GIẢNG BÀI (03 phút) 1. Nhận lớp, Quy định vị trí để vật chất, nôi quy tiết học, chấn chỉnh ổn định lớp. 2. Quy định kỷ luật học tập, vệ sinh và đảm bảo an toàn lớp học. 3. Hạ Khoa mục: (Các mục 1 phần I của Ý định giảng bài). II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI (37 phút) Thời Phương pháp Vật Thứ tự, nội dung gian Giáo viên Học sinh chất *Khái quát giới thiệu nội dung 3 phút toàn bài I. Lãnh thổ quốc gia và chủ 34 phút Giới thiệu Lắng nghe Sách quyền lãnh thổ quốc gia giáo 1. Lãnh thổ quốc gia 7 phút khoa; Lãnh thổ quốc gia xuất hiện cùng Đặt câu hỏi: Học sinh Giáo với sự ra đời của nhà nước. Ban Khái niệm lắng nghe và án đầu lãnh thổ quốc gia chỉ được lãnh thổ là trả lời. xác định trên đất liền dần dần mở gì? rộng ra trên biển, trên trời và Bản Nhận xét và Ghi chép trong lòng đất. đồ giải thích vào vở. Lãnh thổ quốc gia: Là một phần khái niệm Bảng của trái đất. Bao gồm: vùng đất, cho học viết vùng nước, vùng trời trên vùng sinh đất và vùng nước, cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của một quốc gia nhất định. b. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ 27 phút 15
  20. Thời Phương pháp Vật Thứ tự, nội dung gian Giáo viên Học sinh chất quốc gia. - Vùng đất: Gồm phần đất lục địa, Phân chia 5 Giấy - Học sinh các đảo và các quân đảo thuộc nhóm tìm cứng thảo luận chủ quyền quốc gia. hiểu nội A3, nhóm trình 7 phút dung các bộ bút - Vùng nước: Vùng nước quốc bày nội dung phận cấu lông gia là toàn bộ các phần nước nằm (Thảo giáo viên thành nên trong đường biên giới quốc gia. luận yêu cầu. nhóm) lãnh thổ. Gồm: + Vùng nước nội địa: gồm Nhóm 1: biển nội địa, các ao hồ, sông Thảo luận Tìm hiểu suối... (kể cả tự nhiên hay nhân trình bày nội lãnh thổ tạo). dung của vùng đất nhóm 1 + Vùng nước biên giới: gồm biển Nhóm 2: nội địa, các ao hồ, sông suối... Thảo luận Tìm hiểu trên khu vực biên giới giữa các trình bày nội lãnh thổ quốc gia. dung của vùng nước nhóm 2 + Vùng nước nội thuỷ: được xác định một bên là bời biển và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển. + Vùng nước lãnh hải: là vùng Nhóm 3: Thảo luận biển nằm ngoài và tiếp liền với Tìm hiểu trình bày nội vùng nội thuỷ của quốc gia. Bề lãnh thổ dung của rộng của lãnh hải theo công ước vùng lòng nhóm 3 luật biển năm 1982 do quốc gia tự đất quy định nhưng không vươt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở. - Vùng lòng đất: là toàn bộ phần Nhóm 4: Thảo luận nằm dưới vùng đất và vùng Tìm hiểu trình bày nội lãnh thổ nước thuộc chủ quyền quốc dung của vùng trời gia.Theo nguyên tắc chung được nhóm 4 mặc nhiên thừa nhận thì vùng Nhóm 5: Thảo luận lòng đất được kéo dài tới tận tâm Tìm hiểu trình bày nội trái đất. lãnh thổ đặc dung của biệt. - Vùng trời: là khoảng không bao nhóm 5 trùm lên vùng đất vá vùng nước của quốc gia. 16
nguon tai.lieu . vn