Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA VIỆC ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGUYỄN TUÂN) TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Tháng 3/2021
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA VIỆC ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGUYỄN TUÂN) TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Nhóm tác giả: 1. Lê Thị Mậu Thanh - 0915 234 279 2. Hoàng Thị Thanh Trà - 0912 088 276 3. Đặng Thị Đào Tĩnh - 0973 901 143 Tháng 3/2021
  3. MỤC LỤC Trang 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3 2.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 3 2.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 4 2.2.1. Thực trạng học tập của học sinh ...................................................... 4 2.2.2. Thực trạng giảng dạy của giáo viên ................................................. 5 2.3. Các loại hoạt động cơ bản nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Ngữ văn .................................................................................................. 5 2.3.1. Hoạt động đọc ................................................................................... 5 2.3.2. Hoạt động viết ................................................................................... 6 2.3.3. Hoạt động nói và nghe ...................................................................... 7 2.4. Định hướng tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh qua việc dạy - học Người lái đò sông Đà. ........................................................................... 7 2.4.1. Định hướng chung ............................................................................ 7 2.4.2. Xác định các năng lực cần phát triển qua việc dạy đọc hiểu Người lái đò sông Đà ........................................................................................................ 8 2.5. Định hướng tổ chức các hoạt động học trong đọc hiểu đoạn trích Người lái đò sông Đà. .................................................................................................... 10 2.5.1. Định hướng chung .......................................................................... 10 2.5.2. Định hướng thiết kế kế hoạch bài học "Hình tượng người lái đò sông Đà".................................................................................................... 13 2.6. Kết quả thực hiện ..................................................................................... 29 2.6.1. Khảo sát .......................................................................................... 29 2.6.2. Phân tích kết quả khảo sát .............................................................. 31 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 32 3.1. Kết luận .................................................................................................... 32 3.2. Đề xuất ..................................................................................................... 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 34
  4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA VIỆC ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGUYỄN TUÂN) TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài 1.1.1. Trong bối cảnh đang chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học là vô cùng cần thiết. Kì vọng cơ bản của quá trình giáo dục dạy học trong nhà trường, dù có thể được diễn đạt bằng những cách khác nhau, đặt trong lộ trình khác nhau, chung quy đều là đào tạo, giáo dục ra con người đáp ứng được đòi hỏi về khả năng tồn tại của cá nhân trước thực tiễn cuộc sống sinh động, biến đổi hàng ngày, hàng giờ và đáp ứng yêu cầu về việc khẳng định vai trò và các đóng góp của nó và sự phát triển của xã hội với tư cách một công dân có trách nhiệm. Nghiên cứu đề tài các hoạt động phát triển năng lực học sinh để hình thành hoạt động dạy học là góp phần hình thành năng lực để người học sau khi ra trường có thể đáp ứng các yêu cầu này. 1.1.2. Mỗi môn học, bên cạnh yêu cầu đáp ứng đòi hỏi phát triển các năng lực chung của người học còn phải đáp ứng các năng lực đặc thù. Đối với môn Ngữ văn, năng lực đặc thù lại mang những nét dáng riêng, “đặc thù” riêng, thú vị và phức tạp, đòi hỏi huy động tiếng nói không chỉ của lí trí, mà của cả các trạng thái xúc cảm mạnh mẽ, nồng nhiệt trên tinh thần tổng hợp nhiều phương diện của nhân cách. Bởi dạy văn là khám phá cái hay, cái đẹp từ những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng các em tới Chân – Thiện -Mĩ của cuộc sống. Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh chính là góp phần giải quyết những băn khoăn về tính đặc thù của môn học, cũng như nhận diện bản chất của sự phát triển các năng lực người học qua việc dạy học môn học này. 1.1.3. Mặc dù kì vọng chung nhất, sau cùng của giáo dục, dạy học trên lí thuyết vẫn là giáo dục, đào tạo được những con người có thể đáp ứng được các nhu cầu của đời sống cá nhân và yêu cầu của xã hội, nhưng chương trình giáo dục phổ thông trước đây chú trọng mục tiêu cung cấp kiến thức, thành thử, sứ mệnh của người dạy chỉ cơ bản là cung cấp cho người học một hệ thống kiến thức, còn việc sử dụng kiến thức ấy như thế nào, vận dụng chúng vào cuộc sống ra sao là việc của chính người học. Bước đột phá của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là không đặt mục tiêu cung cấp kiến thức lên hàng đầu, mà chú trọng trước hết đến mục tiêu năng lực. Với chương trình này, mục tiêu, yêu cầu cần đạt cho cả chương trình, mỗi môn học, mỗi bài học đều là phát triển năng lực 1
  5. người học. Muốn đạt được yêu cầu này thì việc xây dựng một hệ thống hoạt động học cho học sinh là một yêu cầu rất cần thiết. Bởi có xây dựng được hoạt động học phù hợp trong mỗi tiết học thì mới hình thành được những phẩm chất và năng lực của học sinh. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi, vì thế như một sự chuẩn bị cho việc tiếp cận chương trình GDPT 2018, đặc biệt đối với môn Ngữ văn. 1.1.4. Tùy bút nói riêng và thể loại kí nói chung là thể loại văn học hấp dẫn và đầy lí thú, nhưng để hiểu được nó không phải là điều dễ dàng. Chính vì thế, GV cần phải có sự đầu tư trong quá trình dạy để học sinh có thể tiếp cận thể loại này một cách hứng thú nhất. Với những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực học sinh qua việc đọc hiểu đoạn trích Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 12”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Khi lựa chọn đề tài này, mục đích cơ bản mà chúng tôi hướng đến là: 1.2.1. Làm rõ bản chất của hoạt động dạy học phát triển năng lực người học theo tinh thần giáo dục hiện đại. 1.2.2. Làm rõ bản chất của hoạt động dạy học phát triển năng lực người học, việc tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực người học đối với môn Ngữ văn theo tinh thần giáo dục hiện đại. 1.2.3. Thiết kế được chuỗi hoạt động giáo dục phát triển năng lực người học qua việc dạy học bài Người lái đò sông Đà. 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu Như tên đề tài đã xác định, đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng lực học sinh qua việc dạy học bài Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)”. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hai nhóm nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, cụ thể: - Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: Vận dụng phương pháp này để phân tích, so sánh các số liệu với nhau sau đó tổng hợp kết quả để đưa ra những nhận định chung. - Phương pháp quan sát: Trong các tiết thực nghiệm, chúng tôi tiến hành quan sát thái độ, quá trình thực hiện hoạt động của HS. Kết quả thu được là cơ sở để đánh giá kết quả về thực tế vận dụng. - Phương pháp thống kê: Sau khi có kết quả từ phương pháp điều tra, khảo sát và phương pháp quan sát chúng tôi tiến hành thống kê và xử lý những 2
  6. thông tin thu được nhằm đưa ra những kết luận xác thực, làm cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng đề tài. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Vận dụng những đề xuất trong sáng kiến vào việc dạy học cụ thể để rút ra ý nghĩa thực tiễn của nó. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận Nghị quyết số 40/2000/QH 10, ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khóa X đổi mới về chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định, mục tiêu của chương trình đổi mới giáo dục phổ thông lần này là “xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ phổ thông các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới”. Văn bản đồng thời yêu cầu “đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học quy định trong luật giáo dục, nhằm khắc phục những hạn chế của chương trình, sách giáo khoa; tăng cường thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, coi trọng kiến thức xã hội nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Bảo đảm sự thống nhất kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục”. Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông như Nghị quyết 29, Nghị quyết 88 và Quyết định 404 đều xác định mục tiêu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông là góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học. Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ và văn học, là môn học mang tính thẩm mĩ – nhân văn. Cụ thể là giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc… Thông qua các văn bản ngôn từ và hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói, nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, đề học tập suốt đời. Để đạt được điều đó, môn Ngữ văn đòi hỏi giáo viên phải là người tổ chức các hoạt động, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp… Học sinh chủ động tham gia hoạt động, có nhiều cơ hội để bày tỏ ý kiến, tham gia phản biện, tìm kiếm tri thức, kĩ năng. 3
  7. 2.2. Cơ sở thực tiễn Mặc dầu đã có những bước tiến rõ rệt trong qua trình đổi mới dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học hiện đại nhưng việc dạy học môn Ngữ văn vẫn còn nhiều bất cập. Thực trạng hiện nay cho thấy, học sinh dự thi vào các trường đại học thường chọn các môn tự nhiên như Toán, Lý, Hóa, với môn Ngữ văn, các em hoặc không lựa chọn hoặc không chú ý đầu tư học tập, không có hứng thú học tập. Vì lý do đó người dạy dường như cũng mòn đi niềm say mê truyền đạt kiến thức cho học sinh. Ngoài ra, trong quá trình dạy học các văn bản văn học, đối với truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ hướng dẫn học sinh tiếp cận kiến thức và hứng thú đối với bài học là điều nhiều giáo viên tự tin và có cảm hứng. Riêng đối với tác phẩm văn học viết theo thể loại kí thì ngược lại. Đó là văn bản "gai góc" đối với giáo viên, là "vùng cấm" đối với nhiều thế hệ học sinh. Khá nhiều HS sau nhiều năm ra trường đã "hùng hồn" tuyên bố đến giờ em cũng không hiểu học Người lái đò sông Đà để làm gì hoặc em không hiểu gì về tác phẩm đó. Việc giảng dạy ký đòi hỏi người dạy phải bám chắc đặc điểm cơ bản của thể loại kí, đó là tính xác thực. Tác phẩm kí thường không hư cấu mà tác giả chỉ lựa chọn ngay những sự việc, những con người vốn đã có giá trị nổi bật trong cuộc sống để phóng bút. Nếu thầy cô chỉ thỏa mãn với kiến thức có sẵn trong bài văn thì khó mà giảng hay được, dẫn đến giờ học bài kí muôn thuở vẫn khô khan, học sinh khó tiếp nhận được văn bản. Vì thế, chúng ta có thể nói rằng: Dạy học một tác phẩm kí là sự khó khăn, vất vả, công phu đối với giáo viên. 2.2.1. Thực trạng học tập của học sinh Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía học sinh. Cụ thể, chúng tôi đã phát câu hỏi cho học sinh của các lớp 12 của trường THPT Cửa Lò và THPT Lê Viết Thuật để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình khi tiếp cận bài Người lái đò sông Đà. Nội dung câu hỏi là: Tâm thế của em khi học bài Người lái đò sông Đà. Bên cạnh đó chúng tôi cho học sinh làm bài tập để kiểm tra chất lượng học tập của các em. Kết quả thu được như sau: Bảng 1 TT Năm Trường Nội dung khảo sát học THPT Thích Không Chất lượng bài học thích Nhận Thông Vận học biết hiểu dụng 1 2020- Cửa Lò 80/256 176/256 86/108 42/108 23/108 2021 31% 69% 80% 39% 21% 2 2020- Lê Viết 95/265 170/265 83/102 36/102 18/102 2021 Thuật 37% 66% 81% 35% 18% 4
  8. Kết quả trên cho thấy, hầu hết học sinh xác định tư tưởng, tâm thế và thái độ học tập chưa đúng đắn: không hứng thú, thậm chí không học, không quan tâm, không chú trọng tiết học này. 2.2.2. Thực trạng giảng dạy của giáo viên Tiến hành khảo sát đồng thời trên đối tượng là giáo viên THPT môn Ngữ văn của hai trường THPT Cửa Lò, THPT Lê Viết Thuật, chúng tôi đã phát câu hỏi đề nghị các thầy cô phát biểu những cảm nhận, nêu ý kiến, nguyện vọng của mình khi hướng dẫn HS đọc hiểu đoạn trích Người lái đò Sông Đà. Nội dung câu hỏi là: Thầy/cô đã thực sự đầu tư trong tiết dạy kiểu bài này và có hài lòng với kết quả hiệu quả giờ dạy hay không? Kết quả thu được như sau: Bảng 2 Nội dung khảo sát Năm Trường Chưa đổi Hiệu quả giờ dạy TT Có sự mới học THPT Chưa đầu tư phương Hài lòng pháp hài lòng 2020- 7/8 1/8 2/8 6/8 1 2021 Cửa Lò 87% 12% 25% 75% 2020- 14/16 2/16 3/16 13/16 2 2021 Lê Viết Thuật 87% 13% 15% 85% Từ việc khảo sát đó, chúng tôi nhận thấy: Phần nhiều giáo viên nên chỉ cung cấp cho học sinh các nội dung cơ bản của bài dạy, chủ yếu đi vào phân tích các hình tượng mà chưa chú trọng đến việc thiết kế chuỗi hoạt động học phù hợp để phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Từ đó, dẫn đến việc chưa tìm được hướng đi phù hợp để giờ dạy hấp dẫn, tạo sự hứng thú cho học sinh. 2.3. Các loại hoạt động cơ bản nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Ngữ văn 2.3.1. Hoạt động đọc Đối với hoạt động này, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động đọc hiểu qua 3 giai đoạn của quy trình đọc: trước khi đọc – trong khi đọc – sau khi đọc. Ở giai đoạn trước khi đọc, HS sẽ được GV tổ chức, hướng dẫn thực hiện các hoạt động chủ yếu sau: xác định mục đích đọc; huy động, bổ sung tri thức nền cho HS (nếu thiếu), trải nghiệm những tình huống có liên quan đến nội dung 5
  9. văn bản; quan sát tổng thể văn bản (chủ yếu là các yếu tố hình thức); dự đoán về nội dung đọc… Một số hoạt động của giai đoạn trước khi đọc có thể được chuyển thành nhiệm vụ học tập cho học sinh tại nhà, trước giờ học văn bản trên lớp. Chẳng hạn, huy động tri thức nền của HS, bổ sung tri thức nền cho HS bằng cách kiểm tra kết quả HS đọc một số tri thức công cụ hỗ trợ cho việc đọc hiểu văn bản như tri thức về tác giả, hoàn cảnh ra đời cuả văn bản, tri thức về toàn văn bản nếu văn bản là một đoạn trích… Tiếp đến là giai đoạn trong khi đọc, HS được tổ chức đọc trực tiếp văn bản. Việc này có thể được thực hiện linh hoạt tùy theo độ dài ngắn của văn bản và thời gian dạy học trên lớp miễn sao HS càng có nhiều cơ hội được tiếp xúc trực tiếp với văn bản càng tốt. Việc đọc văn bản thường đi kèm với việc tìm hiểu các chú thích, nhận diện bố cục/ âm hưởng/ giọng điệu chung của văn bản để từ đó có những ấn tượng đầu tiên. Ngoài ra, đây còn là giai đoạn GV hướng dẫn HS sử dụng các kĩ thuật đọc như liên hệ, hình dung/ tưởng tượng, dự đoán, suy luận ý nghĩa của các thông tin, chi tiết “bộ phận” trong văn bản mà chưa tiến đến cái nhìn chỉnh thể về toàn văn bản. Để giảm áp lực về mặt thời gian cho việc tổ chức đọc văn bản tại lớp, GV có thể thiết kế và chuyển giao một số nhiệm vụ đọc cho HS tại nhà và phải đảm bảo việc kiểm tra kết quả đọc của những nhiệm vụ ấy khi học sinh đến lớp và sử dụng những kết quả ấy cho để tổ chức những hoạt động đọc trực tiếp tại lớp. Đến giai đoạn sau khi đọc, GV có thể tổ chức cho HS thực hiện những hoạt động đọc như: Xâu chuỗi, kết nối thông tin ở từng phần văn bản để định hình cái nhìn tổng thể về văn bản; phân tích, giải thích sâu hơn các thành tố bộ phận của văn bản; phản hồi, bình luận; đánh giá về các giá trị nội dung và hình thức của văn bản; liên hệ so sánh giưa các văn bản, kết nối văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội, trải nghiệm của cá nhân HS để hiểu sâu hơn giá trị của văn bản, vận dụng, chuyển hóa những giá trị ấy thành niềm tin và hành vi ứng xử của cá nhân trong cuộc sống hàng ngày. Sử dụng đa dạng, phối hợp nhiều PP, kĩ thuật, hình thức dạy học truyền thống kết hợp với hiện đại 2.3.2. Hoạt động viết Hoạt động chủ yếu trong dạy viết là hoạt động thực hành. Các dạng bài tập thực hành trong dạy viết rất đa dạng, đó có thể là bài tập phân tích mẫu; các câu hỏi giúp HS xác định mục đích và lựa chọn nội dung viết; các hướng dẫn và yêu cầu cụ thể về việc thu thập tài liệu, tìm ý và lập ý, lựa chọn cách triển khai dàn ý, viết đoạn văn, bài văn, tự chỉnh sửa dựa trên các tiêu chí đánh giá bài viết. Phương pháp GV có thể sử dụng trong dạy viết rất đa dạng như phân tích mẫu, thực hành, đàm thoại gợi mở, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác… Việc tổ chức dạy viết bài (viết đoạn văn và bài văn) rất linh hoạt, có thể chọn viết từng phần: mở bài, kết bài, thân bài; hoặc cũng có thể chọn viết một 6
  10. hoặc một số đoạn trong thân bài rồi viết cả bài. Sau khi HS viết, GV cần tổ chức hoạt động cho HS nói, trình bày những gì đã viết để kết nối với nói và nghe, tạo điều kiện phát triển năng lực của HS một cách toàn diện. 2.3.3. Hoạt động nói và nghe Để phát triển năng lực nói và nghe cho HS, phương pháp, kĩ thuật và hình thức dạy học cần được lựa chọn, sử dụng theo định hướng: tạo điều kiện cho HS quan sát, phân tích mẫu, thực hành nói; Tạo điều kiện cho HS tìm hiểu, luyện tập cách thức, quy trình chuẩn bị một bài thuyết trình và cách thức trình bày thảo luận, tranh luận trước nhóm, tổ, lớp, cách dùng các phương tiện nghe nhìn khác để hỗ trợ cho lời trình bày miệng; tạo điều kiện cho HS hình dung mình là người nghe để hiểu mong muốn, nhu cầu của người nghe và có cách nói thích hợp; tạo điều kiện để HS rèn cách nắm bắt được nội dung nghe, cách hiểu và đánh giá quan điểm, ý định của người nói, cách kiểm tra những thông tin chưa rõ, cách hợp tác, giải quyết vấn đề với thái độ tích cực và tôn trọng người nói, tôn trọng những ý kiến khác biệt. Đối với nói - nghe tương tác, tạo điều kiện cho HS biết cách đặt câu hỏi để hiểu nội dung nghe, cách nói theo lượt lời trong hội thoại. 2.4. Định hƣớng tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh qua việc dạy - học Người lái đò sông Đà 2.4.1. Định hướng chung Tuỳ bút là một loại hình kí, rất gần với bút kí, kí sự. Kí sự ở Việt Nam đã xuất hiện từ thời trung đại (Vũ trung tuỳ bút, Thượng kinh kí sự…). Thể tuỳ bút khá tự do, không bị ràng buộc bởi cấu trúc hay nội dung mà tác giả có thể tự chọn những đối tượng miêu tả, ghi chép khác nhau, các sự kiện trong đời sống hiện tại. Đối tượng của tuỳ bút là những sự vật, hiện tượng, vấn đề của hiện tại nhưng người viết hoàn toàn có thể có những đánh giá, bàn luận, nghiên cứu theo cái nhìn lịch sử để bài tuỳ bút thêm sâu sắc. Chẳng hạn như tuỳ bút Sông Đà của Nguyễn Tuân đã chứa đựng nhiều tư liệu khảp sát điều tra, rút ra từ sử sách cũng như thực tế cảm nhận của nhà văn. Nhưng tuỳ bút không chỉ là sự ghi chép đơn thuần, mang tính điều tra hay thông báo mà loại văn này còn chứa đựng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu thể hiện cảm xúc, suy tư của người viết. Đặc biệt, tuỳ bút đòi hỏi cảm hứng mạnh mẽ của tác giả với đối tượng lựa chọn. Tuỳ bút thể hiện nội dung rất phong phú, tự do, không bị khuôn thước vào một mảng đề tài nào. Những cảnh đẹp quê hương, đất nước, những địa danh du lịch, con người, văn hoá, lịch sử đều trở thành đối tượng miêu tả của tuỳ bút, gợi cảm hứng với người viết. Phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, thậm chí những cảnh tượng đời thường chung quanh chúng ta cũng là nguồn đề tài hấp dẫn cho thể tuỳ bút (Thạch Lam viết Hà Nội băm sáu phố phường, Nguyễn Tuân viết Sông Đà)… Thiên nhiên 7
  11. vừa như đối tượng miêu tả, cảm nhận, vừa như người bạn tâm tình, tri giao. Đặc biệt, mỗi địa danh đều gợi ra lịch sử, gợi ra những số phận con người đời thường cũng như những bậc anh hùng hào kiệt của dân tộc. Tuỳ bút không cần có cốt truyện mà chỉ có những cảnh, những sự kiện được tác giả sắp xếp theo một trình tự nào đó. Thể tuỳ bút cũng có thể huy động các kiến thức địa lí – văn hoá – lịch sử… tạo nên bức tranh tổng hợp về đối tượng miêu tả. Do đó, tuỳ bút không chỉ là ghi chép mà còn là khảo cứu, thể hiện năng lực nhiều mặt của nhà văn. Như vậy, trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản tùy bút, một mặt GV cần giúp HS đọc hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản tùy bút qua việc tái hiện, phân tích, lí giải, đánh giá ý nghĩa và nghệ thuật thể hiện các hình tượng thiên nhiên và con người… và cái tôi của người viết. Mặt khác, cần nắm vững và vận dụng được cách thức đọc kí, từ đó hình thành và phát triển kĩ năng đọc hiểu văn bản kí theo đặc trưng thể loại. Đối với tùy bút Người lái đò sông Đà, GV hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà vừa dữ dội, hung bạo vừa đằm thắm, trữ tình, hình tượng người lái đò và cái tôi của Nguyễn Tuân. 2.4.2. Xác định các năng lực cần phát triển qua việc dạy đọc hiểu Ngƣời lái đò sông Đà 2.4.2.1. Năng lực tự chủ và tự học Đặc điểm chung của các phương pháp giáo dục được áp dụng trong chương trình GDPT 2018 là tích cực hóa hoạt động của người học, trong đó GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia góp phần tự phát triển năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được và phát triển. Cụ thể, thông qua hoạt động đọc, viết, nói và nghe các kiểu loại văn bản đa dạng, môn ngữ văn mang lại cho HS những trải nghiệm phong phú. Từ đó, HS phát triển được vốn sống, có khả năng nhận biết được cảm xúc, tình cảm, sở thích, cá tính và khả năng của bản thân, biết tự làm chủ đề có hành vi phù hợp, sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống. Môn ngữ văn nói chung và tác phẩm Người lái đò Sông Đà cũng giúp người học có khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức và điều chỉnh được những hạn chế của mình trong quá trình học tập và không ngừng học hỏi để tự hoàn thiện. Kĩ năng đọc, viết, nói, nghe như đã trình bày ở trên ở trên được hình thành và phát triển từ môn Ngữ văn là công cụ để học sinh học các môn học khác và tự học. HS biết tự tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn nguồn tài liệu phù hợp 8
  12. với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau, biết lưu trữ và xử lí thông tin bằng các hình thức phù hợp. 2.4.2.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác Đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành, phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh, môn Ngữ văn giúp HS biết xác định mục đích giao tiếp, lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và các đối tượng giao tiếp để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống. Ngoài ra, HS còn biết tiếp nhận các kiểu loại văn bản đa dạng. Đặc biệt, chủ động, tự tin và kiểm soát cảm xúc, thái độ trong giao tiếp. Việc HS phát triển năng lực cảm xúc thông qua môn Ngữ văn giúp các em nhận biết, thấu hiểu và đồng cảm với những suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác, biết sống hòa hợp và hòa giải các mâu thuẫn. Việc phát triển tốt năng lực giao tiếp giúp HS thiết lập và phát triển mối quan hệ với người khác phù hợp, làm tăng hiệu quả hợp tác. 2.4.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Năng lực giải quyết vấn đề trong môn Ngữ Văn được thể hiện ở khả năng đánh giá nội dung của văn bản, biết làm rõ nội dung thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng, độ tin cậy của những thông tin và ý tưởng mới; biết quan tâm tới chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng, đánh giá vấn đề, tình huống dưới nhưng góc nhìn khác nhau. Môn Ngữ văn đề cao vai trò của HS với tư cách là người đọc tích cực, chủ động không chỉ trong trong hoạt động tiếp nhận và còn trong việc tạo ý nghĩa cho văn bản. Qua việc học môn ngữ văn, HS có kĩ năng viết bắt đầu từ việc hình thành ý tưởng và triển khai ý tưởng một cách sáng tạo. Qua những hình thức rèn luyện từ thấp đến cao, HS có được khả năng đề xuất ý tưởng, tạo ra sản phẩm mới trong học tập và cuộc sống, suy nghĩ không theo lối mòn, nhờ đó đề xuất được các giải pháp phù hợp với bối cảnh. 2.4.2.4. Năng lực ngôn ngữ Năng lực ngôn ngữ chủ yếu thể hiện ở việc sử dụng tiếng Việt, sử dụng ngôn ngữ tự nhiên qua giao tiếp hàng ngày, thể hiện qua các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe các văn bản thông thường. Năng lực ngôn ngữ được hình thành dần dần qua từng lớp học, cấp học. Ban đầu, HS sử dụng ngôn ngữ một cách tự nhiên theo kinh nghiệm tiếp thu được từ môi trường giao tiếp, sau đó mới tiến đến sử dụng một cách có ý thức. Năng lực ngôn ngữ là khả năng sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp,...) để đọc, viết, nói và nghe. Khả năng này được hình thành và phát triển vừa thông qua thực tiễn giao tiếp của HS với tư cách người 9
  13. bản ngữ vừa thông qua việc vận dụng cách kiến thức cơ bản về tiếng Việt để giao tiếp hiệu quả trong các tình huống cụ thể. Cụ thể đối với văn bản Người lái đò Sông Đà, HS cần đạt được năng lực ngôn ngữ với các yêu cầu sau: - Đọc trôi chảy, hiểu đúng văn bản thuộc thể loại kí. Nhận biết, phân tích, đánh giá được nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản. Biết so sánh văn bản với các văn bản khác thuộc thể loại kí (Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường, Thương nhớ mười hai - Vũ Bằng,...); biết liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân và bối cảnh lịch sự, xã hội, tư tưởng,... để đọc hiểu văn bản, mở rộng phạm vi đọc. Từ đó biết chuyển hóa những gì đã đọc thành giá trị sống. - Viết được các kiểu văn bản khác nhau với nội dung và hình thức biểu đạt có độ phức tạp tăng dần (tập viết được một tác phẩm kí văn học, nghị luận về một khía cạnh nội dung, nghệ thuật của đoạn trích, hoàn thành dự án liên quan đến đoạn trích,...). Đảm bảo các yêu cầu về chính tả, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, ngữ dụng, yêu cầu về đặc điểm của các kiểu văn bản; biết thể hiện các ý tưởng, thông tin, quan điểm, thái độ một cách rõ ràng, mạch lạc và thuyết phục. - Nói rõ ràng, mạch lạc các ý tưởng, thông tin, quan điểm, thái độ; biết bảo vệ quan điểm của cá nhân một cách thuyết phục; có nghiên cứu, quan tâm đến quan điểm của người khác, tự tin khi nói trước nhiều người; có thái độ cầu thị và văn hóa thảo luận, tranh luận phù hợp, thể hiện được chủ kiến, cá tính trong thảo luận và tranh luận. - Hiểu được ý kiến của người khác trong giao tiếp thông thường, nắm bắt được thông tin quan trọng từ các bài thuyết trình, các cuộc đối thoại, tranh luận; có phản hồi linh hoạt và phù hợp; nhận biết, phân tích, đánh giá được cách mà người nó biểu đạt ý tưởng, cảm xúc và thuyết phục người nghe. 2.4.2.5. Năng lực văn học Năng lực văn học là năng lực tiếp nhận, giải mã cái hay, cái đẹp của văn bản văn học, thể hiện chủ yếu ở việc HS biết đọc hiểu ngôn từ nghệ thuật thông qua các văn bản văn học, nhận biết, lí giải, nhận xét và đánh giá những đặc sắc về hình thức văn bản văn học, từ đó biết tập nhận đúng và sáng tạo các thông điệp nội dung (nghĩa, ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng). Năng lực văn học còn thể hiện ở khả năng tạo lập văn bản, biết cách biểu đạt (viết và nói) kết quả cảm nhận, hiểu và lí giải giá trị thẩm mĩ của văn bản văn học, bước đầu có thể tạo ra được các sản phẩm văn học. Góp phần bồi dưỡng HS có năng khiếu văn chương. 2.5. Định hƣớng tổ chức các hoạt động học trong đọc hiểu đoạn trích Người lái đò sông Đà 2.5.1. Định hướng chung 10
  14. A. MỤC TIÊU BÀI DẠY 1. Phẩm chất Bồi dưỡng cho HS tình yêu thiên nhiên, tự hào về vẻ đẹp của giang sơn, tổ quốc, yêu lao động, đam mê với công việc. Sống nhiệt huyết, yêu đời. Trân trọng tiếng Việt, có ý thức sử dụng tiếng Việt chuẩn xác, sáng tạo. 2. Năng lực * Năng lực đọc - Nhận biết và giải thích được các chi tiết miêu tả, thể hiện hình tượng sông Đà và người lái đò sông Đà và mối liên hệ giữa hai hình tượng. - Phân tích được diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật và đánh giá được các thức thể hiện tâm lí, hành động nhân vật của nhà văn. - Phân tích và đánh giá được một số thủ pháp nghệ thuật thường dùng (như miêu tả, trần thuật; sự kết hợp chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, đánh giá của người viết). - Biết vận dụng kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá, phê bình văn bản văn học, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân về đối tượng được đề cập trong văn bản. - Rút ra được cách thức đọc hiểu văn bản kí * Năng lực viết Dạng 1: - Tập viết văn bản kí văn học - Tập viết một văn bản kí với hệ thống tư liệu chính xác, phong phú, khách quan, thể hiện khả năng liên tưởng, tưởng tượng, sáng tạo, hợp lí, ấn tượng, thể hiện được cái tôi cảm xúc. Dạng 2: - Viết được một bài văn nghị luận văn học đúng quy trình, đảm bảo các bước đã được hình thành và rèn luyện ở các lớp dưới. - Viết được một bài văn nghị luận có cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; trình bày rõ hệ thống luận điểm, sử dụng lí lẽ và bằng chứng chính xác, tin cậy, thích hợp. - Tóm tắt được nội dung chính của văn bản đã học bằng sơ đồ, hoặc các phương tiện khác. * Năng lực nói và nghe - Thuyết trình văn bản kí đã tập viết, bài văn nghị luận đã chuẩn bị một cách sinh động, hấp dẫn. 11
  15. - Tóm tắt được nội dung trình bày của người khác. - Nói nghe, tương tác: biết tham gia thảo luận trong nhóm, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. B. Chuẩn bị của GV - HS 2.1. Giáo viên a. Phương tiện dạy học - Máy tính/ điện thoại có kết nối internet, máy chiếu hoặc TV thông minh. - Thiết kế phiếu KWL - Thiết kế phiếu học tập - Kế hoạch dạy học - Văn bản dạy học: SGK Ngữ văn 12, tập 1 b. Công cụ đánh giá - Bảng tiêu chí đánh giá/yêu cầu cần đạt. - Các Rubric đánh giá sản phẩm của HS (có mẫu kèm theo phần thiết kế Hoạt động Viết) - Phiếu đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh đạt được sau bài học. 2.2. Học sinh - Tìm hiểu về thể loại kí, văn bản Người lái đò sông Đà. - Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn. - Nhận biết được một số yếu tố của thể loại kí như: sự kết nối các sự việc, chi tiết với hiện thực, khả năng liên tưởng, tưởng tượng, cái tôi tác giả,... - Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật qua các sự việc, cụm chi tiết tiêu biểu. - Thực hiện các phiếu học tập, phiếu KWL - Xác định thái độ học tập nghiêm túc, biết đồng cảm, chia sẻ. - Chuẩn bị sách giáo khoa và bài đã soạn ở nhà. - Chuẩn bị tư liệu, viết, nói một văn bản kí, một bài văn nghị luận theo đề bài được gợi ý. C. PHƢƠNG PHÁP, KỸ THUẬT, PHƢƠNG TIỆN 1. Dạy học đọc - Hoạt động khởi động, tạo tâm thế: kĩ thuật dự đoán cá nhân và toàn lớp. - Hoạt động đọc tổng quan văn bản: phương pháp đọc, hỏi đáp, cặp đôi. 12
  16. - Hoạt động đọc hiểu chi tiết: phương pháp đàm thoại, gợi mở, phiếu học tập, học theo nhóm. - Hoạt động đọc hiểu ý nghĩa và các giá trị của văn bản: phương pháp nêu vấn đề; thảo luận nhóm, học toàn lớp. - Hoạt động liên hệ, vận dụng thực tiễn: phương pháp tình huống; máy tính, máy chiếu. 2. Dạy học nói - nghe - Hoạt động nói: phương pháp thuyết trình; máy tính, máy chiếu - Hoạt động nghe: phiếu học tập. Văn bản dạy học: Người lái đò Sông Đà (đoạn trích) - (Nguyễn Tuân) D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GV dựa vào tiêu đề, mục tiêu bài học và nội dung văn bản để giới thiệu về ý nghĩa của việc học văn bản này đối với sự phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi học sinh, giá trị của các kiến thức, kĩ năng được học trong văn bản với cuộc sống hiện tại và sau nàu của mỗi cá nhân. Người lái đò sông Đà được người dạy thiết kế hoạt động đọc - hiểu trên 3 nội dung lớn: hình tượng sông Đà, hình tượng người lái đò và hình tượng cái tôi trữ tình. Phần hình tượng sông Đà, thiết kế hướng vào tìm hiểu hai đặc điểm sông Đà hung bạo và trữ tình, tập trung làm nổi bật đặc điểm phong cách, bút pháp nghệ thuật và ý nghĩa của hình tượng đồng thời làm nổi bật hình tượng cái tôi trữ tình trong thể loại kí hiện đại. Trong dung lượng của sáng kiến, chúng tôi lựa chọn Hình tượng người lái đò sông Đà để tập trung xây dựng hoạt động học phát triển năng lực một cách bài bản. Lựa chọn này nhằm thể hiện sự linh hoạt, phù hợp của thiết kế hoạt động đối với những nội dung khác nhau trong một bài học cụ thể. Chuỗi hoạt động học được bố trí một cách trình tự trong 3 tiết (hoạt động tại lớp) 01 tiết dành cho hoạt động đọc hiểu hình tượng, 01 tiết cho hoạt động Viết và 01 tiết cho hoạt động Nói Nghe. Việc bố trí thời gian các tiết học phụ thuộc vào kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn ở từng nhà trường và kế hoạch phù hợp với đối tượng học sinh của từng giáo viên. 2.5.2. Định hướng thiết kế kế hoạch bài học "Hình tượng người lái đò sông Đà" Thời lượng: 03 tiết. Văn bản Người lái đò sông Đà dạy ở chương trình lớp 12, học kì I với thời lượng 2 tiết. Chúng tôi chọn tập trung vào Hình tượng người lái đò để tổ chức chuỗi hoạt động học nhằm phát triển năng lực cho học sinh. 13
  17. 2.5.2.1. Hoạt động đọc (01 tiết) Hoạt động 1 Khởi động Yêu cầu cần đạt: Kết nối kiến thức, tạo tâm thế sẵn sàng cho HS tham gia trong các hoạt động học tập nội dung tiếp theo của bài học. 1. Mục tiêu - Huy động kiến thức/ hiểu biết cá nhân về văn bản Người lái đò sông Đà, kết nối nội dung bài học; tạo ý thức tìm tòi, nghiên cứu bài học. - Tạo tâm thế sẵn sàng học tập. 2. Phương thức hoạt động - Phƣơng pháp/kĩ thuật dạy học: PP kĩ thuật KWL. - Ngữ liệu: Văn bản Người lái đò sông Đà - Tổ chức hoạt động GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV phát cho HS Phiếu học tập đã được thiết kế theo kĩ thuật KWL và yêu cầu HS hoàn thành cách cột K và W trong thời gian 5 phút. Sau đó gọi một số HS trình bày. (Mẫu phiếu học tập thiết kế theo kĩ thuật KWL) K W L H Điều tôi đã biết về Điều tôi muốn Điều tôi đã học Tiếp tục nghiên Người lái đò sông biết về Người lái được về Người lái cứu Người lái đò Đà - Nguyễn đò sông Đà - đò sông Đà - sông Đà - Nguyễn Tuân Nguyễn Tuân Nguyễn Tuân Tuân theo cách nào ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ GV giới thiệu bài mới: Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu hình tượng con sông Đà vừa hung bạo vừa trữ tình - "thứ vàng mười" của thiên nhiên Tây Bắc. Trên cái nền hùng vĩ ấy, Nguyễn Tuân còn khám phá ra một vẻ đẹp còn lung linh hơn, chính là "thứ vàng mười đã qua thử lửa" ở tâm hồn và con người lao động nơi đây. Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu hình tượng thứ hai này của tác phẩm - người lái đò sông Đà - hình tượng trung tâm đủ lí giải tại sao trong lời đề từ Nguyễn Tuân lại viết "Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông". 14
  18. Hoạt động 2: Đọc 1. Hoạt động Đọc kĩ thuật Yêu cầu cần đạt: Nhận biết và giải thích được các chi tiết miêu tả, thể hiện hình tượng người lái đò sông Đà và mối liên hệ giữa hình tượng người lái đò với hình tượng con sông Đà. 1. Mục tiêu - Trình bày được các sự việc, chi tiết tiêu biểu liên quan đến hình tượng. - Cắt nghĩa, giải thích được những từ ngữ, hình ảnh. - Biết chọn lọc nội dung, ngôn ngữ và phương tiện để trình bày. - Liên hệ đến bản thân trong lao động. 2. Phương thức hoạt động - Phƣơng pháp/kĩ thuật dạy học: PP đọc - hiểu thể loại kí hiện đại, PP vấn đáp,... - Ngữ liệu: Đoạn trích người lái đò. - Tổ chức hoạt động: Bƣớc 1: GV gọi HS đọc đoạn trích đã được giáo viên định hướng và lưu ý học sinh về giọng đọc (cần mạnh mẽ, dứt khoát, hiên ngang, tự tin,...). Đọc rõ ràng từng từ ngữ, nhấn mạnh vào các động từ chỉ hoạt động vượt các trùng vi của ông lái đò). - Gv dùng PP quan sát có định trước và không được định trước (tình huống mới của HS trong học tập). - Sản phẩm học tập là hành vi, giọng điệu, phát âm, vẻ mặt. Bƣớc 2: GV yêu cầu HS hoạt động độc lập, gọi một HS nêu hiểu biết về hình tượng người lái đò thông qua việc tìm hiểu toàn văn bản. Từ đó, nêu lên ấn tượng, cảm nhận ban đầu về hình tượng. HS phải tìm đọc toàn văn văn bản từ đó chỉ ra hình tượng người lái đò: không tên, tuổi ngoài 70, dành phần lớn cuộc đời cho nghề lái đò,.. Bƣớc 3: GV yêu cầu HS xác định hoàn cảnh xuất hiện của người lái đò trong đoạn trích, từ đó định hướng cách đọc hiểu hình tượng. HS làm việc cá nhân, xác định được hoàn cảnh xuất hiện: + Trong cuộc vượt thác. + Sau cuộc vượt thác 15
  19. 2.Hoạt động Đọc hiểu chi tiết hình tƣợng Yêu cầu cần đạt: - Phân tích được diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật và đánh giá được cách thức thể hiện tâm lí, hành động nhân vật của nhà văn. - Phân tích và đánh giá được một số thủ pháp nghệ thuật thường dùng (như miêu tả, trần thuật; sự kết hợp chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, đánh giá của người viết). - Cảm nhận được cái tôi nhà văn. 1. Mục tiêu - Xác định được các sự việc, chi tiết tiêu biểu liên quan đến hình tượng qua các trùng vi thạch trận. - Phân tích được đặc điểm hình tượng và các thủ pháp nghệ thuật, cái tôi nhà văn. - Biết chọn lọc nội dung, ngôn ngữ và phương tiện để trình bày. - Liên hệ bản thân. 2. Phương thức hoạt động - Phƣơng pháp/kĩ thuật dạy học: PP đọc - hiểu thể loại kí hiện đại, PP thảo luận nhóm,.... - Ngữ liệu: Đoạn trích người lái đò. - Tổ chức hoạt động: Tìm hiểu hình tƣợng ngƣời lái đò trong cuộc vƣợt thác. Bƣớc 1: GV định hướng cho HS nghiên cứu hình tượng qua việc tìm hiểu con sông Đà bày binh bố trận như thế nào để thử thách ông lái đò (3 trùng vi thạch trận). Bƣớc 2: GV chia lớp thành 3 nhóm thực hiện, yêu cầu hoàn thành bảng phụ. - Tái hiện lại cuộc chiến giữa người lái đò với dòng sông Đà ở trùng vi thạch trận thứ nhất, thứ hai, thứ ba. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật miêu tả, khái quát đặc điểm hình tượng và nhận xét về cái tôi tác giả. Nhóm ... Trùng vi thạch trận - Tái hiện cuộc chiến Sông Đà Người lái đò (Tìm những hình ảnh, chi tiết, từ ngữ lột tả phẩm chất sông Đà và người lái đò?) 16
  20. - Nhận xét về cách sử dụng hình ảnh, chi tiết, từ ngữ đó Khái quát đặc điểm hình tượng người lái đò Nhận xét về cái tôi tác giả - GV theo dõi hoạt động, yêu cầu các nhóm cử đại diện trình bày, góp ý, nhận xét, bổ sung hoàn thiện hình tượng cho các nhóm khác. Bƣớc 3: GV đánh giá, tổng hợp các ý kiến, sau đó đưa ra những gợi ý cần thiết để hỗ trợ HS tiếp tục tìm hiểu, suy nghĩ sâu thêm về vấn đề (khả năng tiếp cận, khái quát và diễn giải hiện thực - quan sát, lựa chọn chi tiết để tái hiện, lựa chọn kĩ thuật, phương pháp mô tả, khái quát, diễn giải cùng những trải nghiệm của người viết - những phạm trù thuộc về hình thức đặc trưng của thể kí). Cụ thể, Nguyễn Tuân đã có trải nghiệm đáng quý, những quan sát tỉ mỉ, những chọn lọc tinh tế để người đọc hình dung được một cách chân thực, sinh động ấn tượng về người lái đò với những vẻ đẹp phẩm chất và tâm hồn đáng trân trọng. Về kĩ thuật và phương pháp mô tả, ông đã vận dụng được ngôn ngữ của nhiều lĩnh vực khác nhau với lối liên tưởng tưởng tượng phong phú thể hiện một cái tôi tài hoa. Không phải ngẫu nhiên, người ta đánh giá Nguyễn Tuân có mối duyên sâu nặng với sông Đà. Không phải ngẫu nhiên, Nguyễn Tuân là tên tuổi đứng vị trí đầu tiên trong thể loại tùy bút. Tìm hiểu hình tƣợng ngƣời lái đò sau cuộc vƣợt thác GV yêu cầu HS làm việc độc lập và trả lời câu hỏi sau: - Sau cuộc vượt thác, hình tượng người lái đò được thể hiện thông qua những chi tiết nào? (đốt lửa, nướng ống cơm lam, bàn về cá anh vũ, dầm xanh, không hề bàn về cuộc chiến,...) - Từ các chi tiết đó, em cảm nhận được điều gì ở ông lái đò? (giản dị, đời thường, bình thường,...) 3. Hoạt động Đọc hiểu ý nghĩa và giá trị của hình tƣợng Yêu cầu cần đạt: Biết vận dụng kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để đánh giá về đối tượng được đề cập trong văn bản. 1. Mục tiêu - Sử dụng, phát huy tối đa những kiến thức đã được hình thành để khái quát đặc điểm hình tượng. 17
nguon tai.lieu . vn