Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ GIÚP ĐỠ HỌC SINH Ở TRỌ TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY NGƯỜI THỰC HIỆN: TRẦN HỒNG DUẨN NGUYỄN NHẬT ĐỨC HỒ SỸ HIẾN NĂM THỰC HIỆN: 2020 - 2021 LĨNH VỰC( MÔN): QUẢN LÝ ĐIỆN THOẠI: 038 403 8929
  2. MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ..................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1 2. Tính mới và những đóng góp của đề tài............................................................2 2.1. Tính mới của đề tài............................................................................................2 2.2. Những đóng góp của đề tài ...............................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................2 3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2 4. Đối tượng và giới hạn của đề tài ........................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG .............................................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI......................4 1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4 1.1. Quản lý và quản lý học sinh .............................................................................4 1.2. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT ..............................................................5 1.3. Vai trò của việc quản lý và giúp đỡ học sinh ở trọ ..........................................5 2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................6 2.1. Khái quát hệ thống các trường THPT và học sinh THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây ....................................6 2.1.1. Hệ thống các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương ....................6 2.1.2. Học sinh THPT ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An..................................6 2.2. Một số kết quả trong công tác quản lý và giáo dục học sinh THPT ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.................................................................................8 2.3. Nhu cầu và thực trạng học sinh ở trọ tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương trong những năm gần đây.............................................................9 2.4. Một số nội dung đã triển khai nhằm quản lý, giúp đỡ học sinh ở trọ tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương ...............................................11 2.4.1. Một số mặt đã làm được................................................................................11 2.4.2. Một số hạn chế trong công tác quản lý học sinh ở trọ..................................12 CHƯƠNG II: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ GIÚP ĐỠ HỌC SINH Ở TRỌ TẠI TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3............................................................................................................14 1. Một số nét khái quát về Trường THPT Thanh Chương 3 ............................14
  3. 2. Những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý học sinh ở trọ và nề nếp nhà trường..............................................................................................................14 3. Sự thay đổi trong nhận thức của học sinh ở trọ, phụ huynh và chủ nhà trọ16 4. Xây dựng được những tấm gương tích cực, trưởng thành trong số học sinh ở trọ đóng góp chung vào thành tích của nhà trường, Đoàn trường...................16 5. Những việc làm thiết thực tạo dấu ấn và niềm tin đối với phụ huynh, học sinh và nhân dân trên địa bàn......................................................................................18 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, GIÚP ĐỠ HỌC SINH Ở TRỌ TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG...................20 I. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP ...................................................20 1. Tìm hiểu nhu cầu, nắm bắt số lượng học sinh ở trọ vào đầu mỗi năm học để xây dựng kế hoạch quản lý, giúp đỡ ....................................................................20 1.1. Phân công nhiệm vụ........................................................................................20 1.2. Trực tiếp rà soát, nắm bắt, tìm hiểu hoàn cảnh, nắm bắt tư tưởng lối sống học sinh..........................................................................................................................20 1.3. Xây dựng kế hoạch quản lý, giúp đỡ ..............................................................21 2. Coi trọng công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh nói chung và học sinh ở trọ nói riêng ....................................................................................22 3. Giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật; nội quy, quy chế; cam kết với nhà trường..............................................................................................................24 4. Tăng cường giáo dục kĩ năng sống ..................................................................25 5. Phát triển văn hóa đọc cho học sinh ở trọ.......................................................27 6. Tăng cường công tác phối hợp quản lý và giúp đỡ học sinh ở trọ; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực của các chủ thể trong quản lý và giúp đỡ học sinh ở trọ .........................................................................................................28 6.1. Đối với bản thân học sinh ở trọ........................................................................28 6.2. Đối với Ban Giám hiệu, Đoàn trường, Giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh ở trọ và các tổ chức khác trong trường............................................................................29 6.3. Đối với gia đình có con em ở trọ......................................................................32 6.4. Đối với chủ nhà trọ ..........................................................................................33 6.5. Đối với chính quyền địa phương nơi có học sinh ở trọ....................................34 7. Đổi mới cách thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình, địa phương và chủ nhà trọ ....................................................................................................................35 8. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đồng bộ ở các trường THPT...37 8.1. Tạo ra các sân chơi lành mạnh cho học sinh ở trọ sau giờ học ...................37 8.2. Phát động thi đua xây dựng khu trọ văn hóa, lành mạnh, vệ sinh, thân thiện38
  4. II. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM .................................................................................................................................39 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................41 1. Kết luận ..............................................................................................................41 2. Đề xuất, kiến nghị..............................................................................................42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................43 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tổng hợp tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm qua các năm học của các trường THPT trên địa bàn huyện Thah Chương .......................................................8 Bảng 1.2. Kết quả xếp loại học lực và đỗ tốt nghiệp các trường THPT huyện Thanh Chương ......................................................................................................................8 Bảng 1.3. Tổng hợp nhu cầu học sinh ở trọ qua các năm học trên địa bàn huyện Thanh Chương (cấp THPT).......................................................................................9 Bảng 2.1. Số lượng học sinh ở trọ qua các năm học tại Trường THPT Thanh Chương 3...............................................................................................................................19 Bảng 3.1. Tổng hợp số lần tổ chức Hội nghị phối hợp giữa nhà trường và các bên liên quan .........................................................................................................................37 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT/ KÝ HIỆU CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ THPT Trung học phổ thông GVCN Giáo viên chủ nhiệm NXB Nhà xuất bản GDHN - GDTX Giáo dục hướng nghiệp – Giáo dục thường xuyên
  5. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thanh Chương là huyện miền núi có diện tích rộng và địa hình phức tạp, hiện có 38 xã và một thị trấn; có đường biên giới với nước bạn Lào, thông thương qua cửa khẩu Thanh Thủy. Từ năm 2006 huyện có thêm xã Thanh Sơn và Ngọc Lâm là hai xã chuyển về từ huyện Tương Dương (thuộc lòng đập thủy điện Bản Vẽ) với 100% dân cư thuộc đồng bào dân tộc ít người. Địa bàn rộng, đời sống nhân dân trong huyện còn rất khó khăn, điều này đã tác động không nhỏ tới các hoạt động kinh tế - xã hội tại địa phương, nhất là các điều kiện phát triển Giáo dục và Đào tạo. Trên địa bàn Huyện hiện có 7 trường Trung học phổ thông (THPT) và một Trung tâm Giáo dục hướng nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDHN-GDTX). Mặc dù là huyện có nhiều trường THPT nhất trong tỉnh nhưng vẫn có nhiều học sinh phải di chuyển một khoảng cách khá xa từ nhà đến trường, thậm chí có em phải đi gần 20 km. Do đường sá đi lại khó khăn nên nhiều gia đình phải lựa chọn giải pháp là thuê nhà trọ cho các em ở lại gần khu vực trường để tham gia học tập. Theo thống kê, tại 7 trường THPT và Trung tâm GDHN-GDTX trong huyện có hơn 500 học sinh phải ở trọ, đây là một con số không nhỏ, tác động và ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy học tại các nhà trường. Vì vậy, vấn đề quan tâm đến công tác quản lý và giúp đỡ đối tượng học sinh ở trọ cần được chú trọng hơn bao giờ hết. Đối với các em học sinh ở trọ, đây là lứa tuổi thanh niên và vị thành niên, các em phải ở trọ xa gia đình, xa vòng tay của cha mẹ; bản thân các em cũng chưa trưởng thành, bản lĩnh chưa đủ vững vàng, dễ lơ là, buông thả nếu thiếu sự quan tâm của chủ nhà trọ, của thầy cô và buông lỏng quản lý của địa phương dễ dẫn đến tình trạng mất kiểm soát bản thân và gây nên những hậu quả đáng tiếc, có thể kể đến như: xao nhãng việc học tập, ham chơi quá mức, đi quá giới hạn trong vấn đề tình cảm, bỏ học giữa chừng và cuối cùng dẫn đến việc hủy hoại tương lai của chính bản thân mình. Vấn đề quản lý, giáo dục và giúp đỡ học sinh ở trọ từ trước đến nay vẫn chưa thực sự được các nhà trường chú ý đúng mức, các bậc phụ huynh thiếu phương pháp, nhiều địa phương còn buông lỏng. Có thể đã có sự can thiệp và một vài biện pháp nhất định nhưng nhìn chung, vẫn chưa triệt để và tác động sâu sắc đến các em trong sinh hoạt và học tập. Bởi vậy, chúng tôi nhận thấy, đây thực sự là một vấn đề mang tính cấp thiết, hệ trọng và cần có sự phối hợp đồng bộ tại các trường THPT, Trung tâm GDHN-GDTX trên địa bàn huyện Thanh Chương. Nếu giải quyết tốt vấn đề này thì ngoài việc tạo điều kiện giáo dục học sinh, nâng cao được chất lượng học tập tại các nhà trường còn góp phần ổn định và phát triển đối với địa phương. Đứng trước thực trạng đó, chúng tôi luôn trăn trở và nỗ lực tìm kiếm những giải pháp thực sự hiệu quả để có thể cải thiện công tác quản lý, giáo dục và giúp đỡ đối với học sinh ở trọ tại trường chúng tôi (Trường THPT Thanh Chương 3) trong nhiều năm qua, đồng thời nhân rộng ra đối với các trường khác trên địa bàn huyện Thanh Chương. Với những kết quả đã đạt được, chúng tôi thực hiện đề tài:“Thực 1
  6. trạng và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và giúp đỡ học sinh ở trọ tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn huyện nay”. 2. Tính mới và những đóng góp của đề tài 2.1. Tính mới của đề tài Đây là đề tài mà chúng tôi đúc rút trong thời gian dài. Trên thực tế chưa có SKKN nào tại huyện Thanh Chương nói riêng và các Trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An nói chung nghiên cứu hoặc đề cập về vấn đề này. 2.2. Những đóng góp của đề tài Một, làm rõ thực trạng học sinh ở trọ tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Hai, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý và giúp đỡ học sinh ở trọ tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Ba, những giải pháp được đúc kết trong Sáng kiến kinh nghiệm có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các cấp quản lý giáo dục, các trường học thực hiện tốt việc quản lý, giúp đỡ những học sinh ở trọ, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh để đạt mục tiêu đề ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Phân tích thực trạng học sinh ở trọ tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây; - Từ những giải pháp đã áp dụng có hiệu quả trong việc quản lý và giúp đỡ học sinh ở trọ tại Trường THPT Thanh Chương 3 trong những năm gần đây, đề xuất các giải pháp mang tính hệ thống, đồng bộ đối với việc quản lý, giúp đỡ học sinh ở trọ tại các trường THPT huyện Thanh Chương trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ thực trạng học sinh ở trọ tại Trường THPT Thanh Chương 3 nói riêng và các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây. - Trình bày một số giải pháp mà Trường THPT Thanh Chương 3 nói riêng và các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương đã thực hiện trong những năm gần đây. - Phân tích nguyên nhân và đề ra một số giải pháp mang tính hệ thống, đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý, giúp đỡ học sinh ở trọ đạt hiệu quả cao. 2
  7. 4. Đối tượng và giới hạn của đề tài Sáng kiến kinh nghiệm tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý và giúp đỡ cho học sinh ở trọ tại trường THPT Thanh Chương 3 nói riêng và các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương từ năm học 2018 - 2019 cho đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp, điều tra xã hội học, thống kê thực tế tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương từ năm học 2018 - 2019 đến nay. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Quản lý và quản lý học sinh - Quản lý: đó là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các quy định, các chính sách, các nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Nói một cách khái quát: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra. - Quản lý học sinh là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của hệ thống tổ chức quản lý học sinh thông qua các quy định, quy chế, các chính sách và bằng các phương pháp, biện pháp cụ thể, với những nội dung cụ thể nhằm đạt được các mục đích, yêu cầu của công tác học sinh. Nội dung công tác quản lý học sinh trong trường THPT bao gồm: Công tác tổ chức hành chính (tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học; sắp xếp bố trí vào các lớp; chỉ định Ban cán sự lớp lâm thời; làm thẻ cho học sinh; tiếp nhận học sinh vào ở nội trú; thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ của học sinh...); công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh (theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của học sinh; phân loại, xếp loại học sinh; tổ chức thi đua, khen thưởng, kỷ luật học sinh; tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - học sinh”; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, thi học sinh giỏi, Olympic các môn học; tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ và các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác; tổ chức đối thoại định kỳ giữa Hiệu trưởng nhà trường với phụ huynh học sinh; theo dõi công tác phát triển Đảng trong học sinh; tổ chức tư vấn học tập, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh …); Công tác y tế, thể thao; thực hiện các chế độ, chính sách đối với học sinh; Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; thực hiện công tác phối hợp giáo dục học sinh giữa ba môi trường Nhà trường - Gia đình và Xã hội; quản lý học sinh nội trú, ngoại trú… Hệ thống tổ chức, quản lý công tác học sinh trong trường THPT gồm có Hiệu trưởng (các Phó hiệu trưởng phụ trách công tác học sinh), các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm (cố vấn học tập, trợ lý) và lớp học sinh. Muốn quản lý học sinh tốt, trước tiên người quản lý phải được đào tạo các kiến thức cơ bản về lĩnh vực này một cách có hệ thống, nắm được các quy luật khách quan về sự phát triển tâm lý, sinh lý của học sinh, biết vận dụng các quy luật kinh tế trong việc động viên khuyến khích học sinh. Bên cạnh đó người làm công tác quản lý học 4
  9. sinh còn phải biết phát huy vai trò của các lực lượng khác nhau trong xã hội để tạo ra và duy trì môi trường sư phạm mà ở đó mọi thành viên tham gia công tác học sinh cùng hợp tác để hoàn thành mục tiêu đào tạo đã đề ra. 1.2. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT Nắm bắt đặc điểm, nhận thức, tâm sinh lý của học sinhTHPT là cơ sở cần thiết để chúng ta có cái nhìn đa chiều và đưa ra được các giải pháp cần thiết nhằm quản lý và giúp đỡ các em, nhất là đối với những học sinh ở trọ xa gia đình. Học sinh THPT có độ tuổi từ 15 đến 18. Đây là giai đoạn phát triển, bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi vào tuổi người lớn, là tuổi đầu thanh niên. Ở lứa tuổi này các em có những thay đổi nhanh chóng về tâm lý, sinh lý. Về mặt sinh lý: ở tuổi này các em có sự phát triển khá hoàn chỉnh về cơ thể. Do có sự phát triển mạnh của các hoóc môn sinh dục ở tuổi vị thành niên, các em bắt đầu quan tâm đến bạn khác giới, xuất hiện những cảm giác, cảm xúc giới tính mới lạ, chứa đựng rất nhiều tâm trạng: thiện cảm, buồn rầu, nhớ nhung, phấn khởi... Tuy nhiên, có một số em không kiểm soát được cảm xúc của mình dẫn đến bị lôi cuốn vào con đường yêu đương, tình ái nên các em rất dễ sa ngã, dễ bị rủ rê, lôi kéo vào các hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy kết quả học tập, lao động và sức khỏe bị giảm sút rõ rệt, có nhiều hành vi thiếu kiểm soát dẫn đến những hậu quả xấu ngoài ý muốn của bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội. Về mặt tâm lý: lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn có những chuyển biến lớn. Các em chưa thoát khỏi gia đình để hoàn toàn độc lập nhưng mong muốn được tự lập, chưa là người lớn nhưng muốn làm người lớn, muốn được trao đổi, bàn bạc nhiều vấn đề hơn với người lớn và có xu hướng tách khỏi sự ràng buộc của gia đình. Các em không còn muốn đi chung với cha mẹ, muốn tự chọn bạn, muốn được thực hiện mọi việc theo ý thích của mình, tự chứng minh bản thân... Trong suy nghĩ thường thích lập luận, lý sự và nhìn sự việc theo quan điểm riêng, không còn coi gia đình là giá trị duy nhất, bắt đầu tìm những chỗ dựa nhất định từ phía giáo viên, nhà trường, bạn bè nơi mình đang sống và học tập. Giai đoạn phát triển đặc biệt này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gia đình, nhà trường, bạn bè và xã hội, đồng thời đây cũng là giai đoạn gây nhiều lo lắng cho các bậc cha mẹ, nhà trường và cộng đồng. 1.3. Vai trò của việc quản lý và giúp đỡ học sinh ở trọ Công tác quản lý trong trường học nói chung và quản lý học sinh ở trọ nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng trong quá trình quản trị trường học. Học sinh ở trọ là một bộ phận không thể tách rời trong quá trình giáo dục tại nhà trường, việc quản lý và giúp đỡ các đối tượng học sinh này là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, nhà trường đóng vai trò chủ đạo, là khâu then chốt, quan trọng để chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, đi vào ý thức, hành động của từng học sinh. Nhà trường là cầu nối, đồng thời là chủ thể trong việc quản lý và giúp đỡ học sinh để đạt được các mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Vai trò quan trọng này của công tác 5
  10. quản lý bắt nguồn từ chính vai trò và giá trị của các nhà trường, quản lý của giáo viên đối với học sinh và nó sẽ được nâng cao tới việc tất cả học sinh trong trường đều được chăm sóc, dạy dỗ và quản lý tốt. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khái quát hệ thống các trường THPT và học sinh THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây 2.1.1. Hệ thống các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương Toàn huyện Thanh Chương hiện có 7 trường Trung học phổ thông (Thanh Chương 1, Thanh Chương 3, Nguyễn Cảnh Chân, Đặng Thúc Hứa, Nguyễn Sỹ Sách, Cát Ngạn, Đặng Thai Mai) với 8527 học sinh và một Trung tâm giáo dục hướng nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Mạng lưới trường THPT được bố trí tương đối phù hợp với địa bàn dân cư trong huyện. Chất lượng giáo dục hàng năm được nâng lên, ngày càng có nhiều học sinh đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng với số điểm cao. Điểm tuyển sinh đầu vào lớp 10 của 7 trường THPT trong Huyện tương đối thấp và có sự phân hóa; điểm trung bình tuyển sinh hàng năm của Thanh Chương 1 là 22 điểm, Nguyễn Cảnh Chân 7 điểm, Đặng Thúc Hứa 11 điểm, Nguyễn Sỹ Sách 12 điểm, Đặng Thai Mai 9 điểm, Thanh Chương 3 là 8 điểm và Trường THPT Cát Ngạn do học sinh đăng ký ít hơn chỉ tiêu tuyển sinh nên chủ yếu là xét tuyển. Đội ngũ giáo viên ở huyện Thanh Chương cơ bản đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu đã có sự hợp lý; đội ngũ giáo viên trẻ thể hiện được sự năng động trong giảng dạy và hoạt động phong trào. Cơ sở vật chất của các trường THPT như phòng học, phòng bộ môn, các phòng chức năng được đầu tư, về cơ bản đảm bảo các điều kiện cho hoạt động dạy và học. Trong 7 trường THPT có 5 trường đã được UBND tỉnh Nghệ An công nhận là trường chuẩn quốc gia. Trong những năm gần đây, chất lượng dạy, học ngày càng được nâng lên, tỉ lệ đỗ tốt nghiệp từ năm 2016-2017 đạt 96,7%, 2017-2018, đến 2018-2019 đạt 98% (nguồn: Phòng Giáo dục và Đào đạo Thanh Chương), số lượng học sinh đậu vào các trường Đại học, Cao đẳng (nguyện vọng 1) thuộc vào tốp cao của cả tỉnh. Đây là sự cố gắng rất lớn của đội ngũ thầy cô giáo và học sinh trong toàn huyện, đã đóng góp vào thành tích chung của giáo dục tỉnh Nghệ An. Bên cạnh đó, một bộ phận học sinh đã phấn đấu không ngừng trong học tập, trở thành con ngoan, trò giỏi, tạo ra nhiều thành công trong học tập, khẳng định tài năng của mình. 2.1.2. Học sinh THPT ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An Nhìn một cách tổng quan có thể nhận thấy, do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, địa bàn cư trú...nên học sinh THPT ở huyện Thanh Chương có những nét riêng so với các huyện khác trong tỉnh và so với cả nước nói chung: - Phần lớn học sinh các trường THPT huyện Thanh Chương đều xuất thân từ nông thôn, các em có đức tính cần cù, chịu thương, chịu khó; có ý thức chăm chỉ học 6
  11. tập, chịu khó rèn luyện phẩm chất đạo đức để ngày mai lập thân, lập nghiệp. Với truyền thống hiếu học và học giỏi, học sinh THPT hôm nay đang tiếp tục phát huy những giá trị tốt đẹp mà các thế hệ đi trước đã dày công vun đắp. Nhìn chung các em có thái độ, động cơ học tập đúng đắn, chủ động trong học tập và rèn luyện. Tuy nhiên, do tác động của kinh tế thị trường, một số học sinh còn đề cao giá trị vật chất, sống buông thả, xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, coi nhẹ môi trường giáo dục gia đình và nhà trường. Tư tưởng bằng lòng với cuộc sống hiện tại, không phấn đấu, chỉ thích chơi, nghiện game và mê điện thoại…đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý, giáo dục của các nhà trường, nhất là rơi vào những học sinh ở trọ xa nhà. - Địa bàn rộng, dân cư phân bố phân tán, trải dài theo sông Lam nên mặc dù đã có sự đầu tư, cố gắng của các cấp chính quyền nhưng việc bố trí địa điểm các trường học không thể tạo thuận lợi cho hầu hết học sinh (nhất là ở cấp THPT), bởi thế có nhiều học sinh phải di chuyển cả quãng đường xa để đến trường tham gia học tập. Sự phân hóa về điều kiện kinh tế - xã hội dẫn tới sự phân hóa về mặt đầu vào tuyển sinh giữa các trường. Nhưng không vì thế mà người dân huyện Thanh Chương ít quan tâm đến việc học của con em mình. Nhiều gia đình đã khắc phục khó khăn để đầu tư cho con được đến trường học tập. Mấy năm gần đây, vùng tuyển sinh của các trường đã có sự thay đổi, học sinh của các xã vùng Cát Ngạn (gồm: Thanh Tiên, Thanh Liên, Thanh Mỹ, Thanh Đức, Hạnh Lâm, Thanh Nho, Thanh Hòa, Phong Thịnh và Cát Văn) trước đây chủ yếu thi vào Trường THPT Thanh Chương 3 hoặc THPT Cát Ngạn thì hiện nay đã đăng ký thi và học tại vùng Thị trấn (THPT Thanh Chương 1, THPT Nguyễn Cảnh Chân) nhiều hơn. Và ngược lại, học sinh của các xã vùng hạ huyện như Thanh An, Thanh Chi, Thanh Lĩnh...đã đăng ký thi và học tại các Trường THPT Thanh Chương 3, THPT Cát Ngạn. Chính sự thay đổi này đã dẫn đến số lượng học sinh phải ở trọ những khu vực gần trường để tiện lợi trong quá trình học tập có sự gia tăng nhanh chóng. - Phần lớn các em học sinh còn ít quan tâm đến các vấn đề chính trị xã hội, thiếu thông tin về tình hình kinh tế, chính trị của đất nước; ít tham gia các hoạt động xã hội; chưa được giao lưu, tiếp xúc nhiều. Các em còn thiếu các tri thức thực tiễn và kỹ năng sống, do đó xử lý các tình huống trong cuộc sống có lúc còn bồng bột, nóng vội, theo bản năng...Bởi vậy các em dễ bị sa đà, lôi kéo vào các tệ nạn xã hội; kẻ xấu lợi dụng lôi kéo vào các hoạt động thiếu lành mạnh, quan hệ nam nữ lứa tuổi học trò…Điều này lại càng nguy hiểm hơn đối với những học sinh ở trọ khi thiếu sự quản lý của gia đình, sự quan tâm của nhà trường và các tổ chức xã hội. Từ những nét riêng trên, có thể khẳng định việc quan tâm đến công tác quản lý, giáo dục học sinh nói chung và quản lý, giáo dục học sinh ở trọ nói riêng trên địa bàn huyện Thanh Chương là vấn đề cấp thiết, cần được sự quan tâm có hệ thống và đồng bộ của các lực lượng tham gia công tác giáo dục học sinh. 7
  12. 2.2. Một số kết quả trong công tác quản lý và giáo dục học sinh THPT ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An Trong những năm gần đây, trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công tác quản lý và giáo dục cho học sinh trong các nhà trường càng được chú trọng hơn, các nhà trường đã chỉ đạo thực hiện chương trình, đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục. Nhờ sự quan tâm chỉ đạo của các ban ngành mà công tác quản lý giáo dục cho học sinh THPT ở huyện Thanh Chương đã đạt được một số thành tựu nhất định: Bảng 1.1: Tổng hợp tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm qua các năm học của các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương Năm học Tốt Khá Trung bình Yếu 2015 - 2016 88,7% 10% 1% 0,3% 2016 - 2017 88,9% 9,8% 1% 0,3% 2017 - 2018 87,2% 11% 1.2% 0,6% 2018 - 2019 88,6% 10% 1% 0,4 2019 - 2020 88,95% 9,5% 1,2% 0,35 Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo Thanh Chương Bảng 1.2: Kết quả xếp loại học lực và đỗ tốt nghiệp các trường THPT huyện Thanh Chương Năm học Tổng Tốt Khá TB Yếu Tốt số học nghiệp SL % SL % SL % SL % sinh THPT 2015 - 2016 7456 19.98 26.8 38.47 51.60 15.73 21.10 38 0.5 96,7% 2016 - 2017 7436 20.00 26.9 40.31 54.20 13.53 18.20 52 0.7 95,4% 2017 - 2018 7312 19.89 27.2 41.53 56.80 11.26 15.40 44 0.6 94,6% 2018 - 2019 7221 20.29 28.1 39.50 54.70 11.84 16.40 58 0.8 98% 2019 - 2020 7226 20.52 28.4 40.61 56.20 10.91 15.10 22 0.3 99,7% Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo Thanh Chương - Chất lượng giáo dục của học sinh trong huyện ngày càng được nâng cao, số lượng học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, số lượng học sinh yếu có xu hướng giảm, 8
  13. không có học sinh xếp loại học lực kém. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp ngày càng tăng cao; tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, cũng như rèn luyện đạo đức của các em có nhiều tiến bộ. - Vai trò phối hợp trong công tác giáo dục học sinh của các tổ chức trong và ngoài nhà trường được coi trọng; phát huy mạnh mẽ phong trào hoạt động của Đoàn thanh niên trong công tác tổ chức quản lý và giáo dục đạo đức cho học sinh. Hoạt động của Đoàn gắn liền với hoạt động vui chơi, giải trí đáp ứng những nhu cầu của thanh niên học sinh trong học tập và rèn luyện. Đoàn trường còn là cầu nối giữa Đảng bộ nhà trường với học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và rèn luyện đạo đức cho học sinh, tạo ra môi trường tốt nhất cho học sinh phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành. - Phát huy tốt sự kết hợp giữa giáo dục và tự giáo dục đạo đức cho học sinh. Các trường THPT trên địa bàn Huyện đã tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, coi trọng phát triển nhân cách, phẩm chất; coi trọng việc định hướng cho học sinh chuyển hóa từ giáo dục thụ động sang tự giáo dục. Đây là quá trình tự thân vận động, là sự chiến thắng bản thân mình, nên đòi hỏi mỗi học sinh phải có ý chí, nghị lực quyết tâm cao, phát huy cao độ tính tích cực chủ động, sáng tạo và tự giác trong việc rèn đức, luyện tài. Theo thống kê, trong những năm trở lại đây, số lượng học sinh vi phạm pháp luật trên địa bàn có xu hướng giảm xuống, tình trạng học sinh bỏ học, buộc thôi học giảm mạnh; số lượng các em học sinh đạt học sinh giỏi, khá, học sinh giỏi tỉnh ngày một tăng, hạnh kiểm khá, tốt tăng lên hàng năm, hạnh kiểm trung bình, yếu giảm xuống rõ rệt. 2.3. Nhu cầu và thực trạng học sinh ở trọ tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương trong những năm gần đây Trong những năm gần đây trên đại bàn Huyện Thanh Chương, nhu cầu ở trọ để học tập của học sinh THPT không ngừng tăng lên, nhất là khi có các em học sinh con em ở Huyện Tương Dương (vùng tái định cư thủy điện Bản Vẽ) chuyển về sinh sống trên địa bàn các xã Thanh Sơn, Ngọc Lâm, Hương Tiến... Bảng 1.3. Tổng hợp số lượng học sinh ở trọ qua các năm học trên địa bàn huyện Thanh Chương (cấp THPT) Năm học 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 2020-2021 Số lượng 321 394 471 475 486 học sinh Việc ở trọ thường tập trung vào đối tượng học sinh nhà ở xa trường, những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt hoặc nhu cầu riêng của bản thân muốn thuê trọ gần trường để việc học tập hằng ngày được thuận tiện hơn. Những học sinh quê ở xã Thanh Đức, Hạnh Lâm, hay xã Thanh Sơn, xã Hương Tiến, nhà cách trường tới tận 20-30 km, 9
  14. việc đi về mỗi ngày gần như là điều không thể. Để đảm bảo thời gian, sức khỏe và tạo điều kiện tốt cho học tập, các gia đình đã thuê nhà trọ gần trường cho các em. Một số trường hợp khác, nhà không quá xa như những đối tượng được kể trên, nhưng vẫn có nhu cầu ở trọ vì muốn giảm thời gian đi lại để thêm vào thời gian học tập, từ đó nâng cao chất lượng học tập để hướng tới mục tiêu thi vào những trường đại học trọng điểm. Nắm bắt được nhu cầu ở trọ của học sinh tăng lên, một số gia đình ở gần các trường học đã đầu tư xây dựng hệ thống nhà trọ cho thuê. Việc xây dựng, đầu tư cho các loại phòng trọ của các gia đình có sự khác nhau để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của học sinh. Đối với những gia đình có điều kiện kinh tế tốt sẽ lựa chọn những phòng trọ có tiện nghi hơn với số lượng tương đối đầy đủ những vật dụng, đồ dùng sinh hoạt cần thiết. Thậm chí một số gia đình khá giả hơn còn thuê cho con cái của mình những phòng có đầy đủ điều hòa, tủ lạnh, máy giặt, ti vi và wifi để kết nối Internet. Tuy nhiên, số lượng này không nhiều. Phần lớn, mỗi phòng trọ chỉ rộng 8-10m2, đủ chỗ cho một chiếc giường nhỏ, một chiếc bàn học và một bàn để vật dụng nấu nướng, ăn uống. Việc tắm giặt đa phần đều phải sinh hoạt chung, thêm vào đó là ở một số dãy trọ, các công trình vệ sinh luôn ở trong tình trạng không đảm bảo, kém chất lượng. Mọi sinh hoạt của một học sinh chỉ gói gọn trong không gian chật hẹp ấy, chưa kể đến những trường hợp hai, thậm chí ba học sinh phải ở ghép vì một mình không thể chi trả tiền thuê trọ hàng tháng. Việc sinh hoạt của học sinh tại các khu nhà trọ nhìn chung phụ thuộc vào từng chủ nhà trọ và ý thức tự giác, tự quản của các em. Đối với những học sinh chăm chỉ, có ý chí học tập, đặc biệt là những em có gia cảnh khó khăn, đa phần các em đều biết tận dụng cơ hội được tiết kiệm thời gian đi lại và có ý thức hơn trong việc vượt khó, vươn lên trong học tập. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp học sinh nghèo ở trọ có thành tích học tập tốt, đạt kết quả cao, có nhiều em nằm trong đội tuyển học sinh giỏi của trường và đạt học sinh giỏi bộ môn cấp tỉnh, nhiều em thi đại học điểm cao. Nhiều phòng trọ chỉ từ 8m2 đến 10 m2 10
  15. Bên cạnh đó, vẫn còn không ít học sinh ở trọ chưa đủ ý thức và sự tự giác, không những không chịu tự nỗ lực học tập mà còn lợi dụng sự kiểm soát lỏng lẻo khi sống xa bố mẹ để chơi bời lêu lổng, đi chơi game thường xuyên hay chơi điện thoại quá nhiều; thậm chí, một số trường hợp không tránh khỏi những cám dỗ của cuộc sống mà dấn thân vào những con đường tiêu cực như đánh bài ăn tiền, trộm cắp, thậm chí có học sinh nghiện ngập. Theo thống kê trong những năm gần đây tỷ lệ học sinh ở trọ phải nghỉ học giữa chừng vẫn không dừng lại, thậm chí có năm có đến gần chục học sinh ở trọ phải tạm dừng việc học do vi phạm pháp luật hoặc để lo chuyện cưới xin. Những học sinh này không chỉ khiến cho cha mẹ buồn phiền, mà còn trở thành mối quan ngại đối với nhà trường, với thầy cô khi nó ảnh hưởng đến thành tích chung. 2.4. Một số nội dung đã triển khai nhằm quản lý, giúp đỡ học sinh ở trọ tại các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương 2.4.1. Một số mặt đã làm được - Rà soát nhu cầu, nắm số lượng phân bố học sinh ở trọ tại các phòng trọ trên địa bàn để tìm biện pháp quản lý, giúp đỡ: Trước thực tế nhu cầu và số lượng học sinh ở trọ gia tăng trong những năm học gần đây, một số Trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương đã có những động thái quan tâm đến công tác quản lý và giúp đỡ đối với đối tượng học sinh này. Trường THPT Thanh Chương 3, THPT Nguyễn Cảnh Chân vào đầu mỗi năm học đã cho rà soát nhu cầu học sinh ở trọ, tìm hiểu cụ thể việc phân bố số lượng ở trọ tại các phòng trọ, tổ chức cuộc họp giữa các bên để bàn biện pháp phối hợp gồm: học sinh ở trọ, phụ huynh có học sinh ở trọ, các chủ nhà trọ, đại diện công an, chính quyền địa phương nơi có học sinh trọ học cùng với Lãnh đạo trường, Đoàn trường. - Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh: Các trường đã triển khai tốt nhiều hình thức và biện pháp giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống đối với học sinh; chỉ đạo Đoàn thanh niên tổ chức các câu lạc bộ văn nghệ, TDTT; tạo sân chơi để các em tham gia; đưa các em vào tham gia đảm bảo an toàn giao thông, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn trường đóng, phong trào hiến máu nhân đạo, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao…từ đó nâng cao ý thức tập thể, vì cộng đồng, giảm bớt thời gian nhàn rỗi để tham gia vào các trò chơi vô bổ ảnh hưởng đến bản thân và gia đình. Đồng thời các trường đã đẩy mạnh phong trào “dạy tốt - học tốt”, đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng. Chính sự nỗ lực cố gắng của các nhà trường đã tạo nguồn thúc đẩy cho học sinh nói chung và học sinh ở trọ nói riêng được quan tâm hơn trong công tác giáo dục và cuộc sống. Đa số học sinh có ý thức và động cơ học tập đúng đắn, cần cù, chịu khó khắc phục khó khăn vươn lên trong học tập, việc học tập, thi cử đã có nhiều chuyến biến tích cực, kết quả học tập ngày càng thực chất, đánh giá đúng chất lượng. - Quan tâm, thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với học sinh, nhất là học sinh ở trọ: Việc thực hiện chế độ chính sách đối với học sinh như trợ cấp xã hội, hỗ 11
  16. trợ học sinh ở trọ, khuyến khích học tập, trợ cấp ưu đãi, miễn giảm học phí... được thực hiện đúng quy định, không để xảy ra sai sót, ách tắc, đảm bảo đúng và đủ mọi quyền lợi của học sinh. Phần lớn các em học sinh ở trọ là người được thụ hưởng chính sách hỗ trợ về việc miễn giảm học phí, hỗ trợ gạo hàng tháng, hỗ trợ chi phí học tập…của Chính phủ. Ngoài ra các nhà trường cũng đã vận động, kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ để trao tặng học bổng, hỗ trợ các em khắc phục khó khăn để tham gia học tập tốt. Trong nhiều năm trở lại đây, trên địa bàn huyện Thanh Chương nói chung và các trường THPT nói riêng không có đơn thư phản ánh về việc thực hiện sai hoặc chậm về những chế độ, chính sách này đối với học sinh. 2.4.2. Một số hạn chế trong công tác quản lý học sinh ở trọ - Trong một thời gian dài, do không nắm bắt được nhu cầu cần thiết và tăng lên về số lượng học sinh ở trọ cũng như không dự báo, đánh giá được thực trạng và những hệ lụy trong việc buông lỏng quản lý đối với đối tượng học sinh này nên phần lớn các trường đã bị động trước nhiều trường hợp học sinh ở trọ vi phạm pháp luật, bỏ học giữa chừng hoặc bị buộc thôi học. Tính trung bình chung tại Trường THPT Thanh Chương 3 từ năm học 2018-2019 trở về trước, mỗi năm có khoảng 8 đến 10 em rơi vào trường hợp này và phải chia tay lứa tuổi học trò. Phần lớn các trường chưa có động thái, giải pháp để quản lý, giáo dục và giúp đỡ đối với học sinh ở trọ. Nếu có cũng mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vụ việc đơn lẻ, chưa có tính bài bản, hệ thống và hiệu quả chưa cao. Khi học sinh ở trọ thiếu được sự quan tâm và quản lý - Sự phối kết hợp trong việc quản lý, giáo dục học sinh ở trọ chưa được định hình, còn thiếu chặt chẽ. Lãnh đạo các nhà trường chưa xác định được vị trí trung tâm để làm cầu nối trong sự phối hợp công tác quản lý, giúp đỡ các em học sinh ở trọ. Mối quan hệ giữa Nhà trường - Cha mẹ học sinh ở trọ - Chủ nhà trọ - Chính quyền địa phương nơi có học sinh ở trọ (nhất là lực lượng Công an) chưa được thiết lập. Chính điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc đề ra các giải pháp phối hợp có tính khả thi và hiệu quả. Việc tuần tra, kiểm soát của lực lượng Công an đối với các khu nhà trọ chưa nhận được sự đồng tình, ủng hộ của các chủ nhà trọ; các chủ trọ chưa làm tốt công tác khai báo tạm trú, tạm vắng đối với học sinh ở trọ hoặc chưa có nội quy phòng trọ...giữa cha mẹ học sinh ở trọ cùng nhau hoặc giữa cha mẹ học sinh 12
  17. ở trọ với chủ nhà trọ chưa có sự liên hệ, gửi gắm nên chưa nhận được sự quan tâm để quản lý, giúp đỡ các em. Sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm lớp đôi khi chưa thật nhịp nhàng. - Việc tổ chức các hoạt động nhằm tập hợp học sinh ở trọ chưa nhiều, nhất là thời gian các em không lên lớp; thời gian rảnh rỗi các em còn thiếu các sân chơi bổ ích, thiết thực. Cơ sở vật chất trong khu nhà trọ chưa đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của học sinh, phần lớn mới chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu trong việc sinh hoạt và học tập. Đoàn thanh niên nhiều trường chưa phát huy hết tinh thần sáng tạo trong hoạt động, chưa xây dựng được các câu lạc bộ, các mô hình học tập để tạo điều kiện giúp đỡ học sinh ở trọ trong học tập, rèn luyện. - Vẫn còn tồn tại một bộ phận học sinh thiếu trung thực trong học tập và thi cử, chưa có hoài bão, lý tưởng; tính tự giác, tích cực trong học tập, rèn luyện chưa cao. Số lượng học sinh bỏ học, vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý trong số học sinh ở trọ những năm qua vẫn còn xảy ra tại một số trường trên địa bàn huyện Thanh Chương. 13
  18. CHƯƠNG II: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ GIÚP ĐỠ HỌC SINH Ở TRỌ TẠI TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 1. Một số nét khái quát về Trường THPT Thanh Chương 3 - Trường THPT Thanh Chương 3 được thành lập từ năm 1975, trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành đã đạt được nhiều thành tích trong công tác dạy - học, trở thành nơi gửi gắm tin cậy của học sinh, phụ huynh ở vùng Cát Ngạn và điểm sáng về phong trào dạy học trên bản đồ Giáo dục tỉnh Nghệ An. - Trường đóng tại xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương. Năm học 2020-2021 Trường có 30 lớp với 1268 học sinh. Địa bàn tuyển sinh rộng, ngoài học sinh từ các xã truyền thống trong vùng Cát Ngạn như Thanh Tiên, Thanh Liên, Thanh Mỹ, Thanh Đức, Hạnh Lâm, Thanh Nho, Thanh Hòa, Phong Thịnh, Cát Văn thì những năm gần đây có thêm học sinh của đồng bào dân tộc tái định cư thuộc lòng hồ thủy điện Bản Vẽ huyện Tương Dương chuyển về tại xã Thanh Sơn, Ngọc Lâm, Hương Tiến. - Trong những năm gần đây, Trường đã có nhiều giải pháp để tăng cường công tác quản lý dạy và học, chất lượng giáo dục được khẳng định; uy tín, thương hiệu của Trường được các cấp chính quyền địa phương và phụ huynh, học sinh ghi nhận, tin tưởng. Bên cạnh những giải pháp đồng bộ mang tính tổng thể, Trường đã có nhiều giải pháp cụ thể để tăng cường công tác quản lý, giúp đỡ học sinh ở trọ mang lại hiệu quả cao. Mặc dù số lượng học sinh ở trọ tăng lên nhưng số lượng học sinh ở trọ phải nghỉ học giảm xuống nhanh chóng, nhiều học sinh ở trọ chăm ngoan, học giỏi, là cán bộ Đoàn tích cực, gương mẫu; nhiều em đạt học sinh giỏi cấp tỉnh, thi đậu vào các trường Đại học danh tiếng. 2. Những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý học sinh ở trọ và nề nếp nhà trường 12 11 10 9 8 8 7 2016-2017 6 6 5 5 2017-2018 4 4 2018-2019 2 2 2 2019-2020 1 1 1 1 1 00 0 00 000 00 2020-2021 0 Bỏ học Nghiện Hút thuốc lá Vi phạm Hạnh kiểm game pháp luật Trung bình và Yếu Sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý nề nếp học sinh ở trọ 14
  19. - Công tác quản lý học sinh ở trọ của nhà trường đã có chuyển biến tích cực nhất là công tác phối hợp giữa các bên liên quan như nhà trường, cha mẹ học sinh, chủ nhà trọ và địa phương. Với sự quyết liệt, bài bản từ Lãnh đạo trường, các chủ nhà trọ đã cam kết thực hiện tốt hơn công tác quản lý học sinh về mặt thời gian và sinh hoạt. Bên cạnh đó cơ sở vật chất phòng trọ như diện tích, nhà vệ sinh, điện sáng, nước sạch sinh hoạt, bảo vệ...được quan tâm. + Năm học 2019 - 2020 và học kì I năm học 2020 - 2021 không có học sinh ở trọ phải bỏ học, nhiều học sinh đạt thành tích và kết quả cao trong các hoạt động thể dục thể thao, nhiều em thi đậu vào những trường có điểm đầu vào cao hoặc vào các trường của Quân đội, Công an. + Nhiều năm liền không có học sinh vi phạm pháp luật, hạn chế tối thiểu học sinh bỏ giờ, trốn học. Tình trạng phòng trọ luộm thuộm, thiếu vệ sinh, sinh hoạt bừa bãi không còn tồn tại. Các em biết xây dựng kế hoạch và thời gian biểu hợp lý, khoa học cho mình. + Học sinh biết kính trọng, yêu quý, biết ơn thầy cô giáo; tích cực, tự giác, chủ động, có trách nhiệm trong việc thực hiện các yêu cầu, các nhiệm vụ học tập; lịch sự, lễ phép trong giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo; quan tâm chia sẻ giúp đỡ bạn bè, vâng lời thầy cô, khu trọ đoàn kết, không xảy ra mâu thuẫn. Học sinh ở trọ trồng rau trong khuôn viên trường để cải thiện bữa ăn hàng ngày + Nổi bật và ấn tượng nhất là từ đầu năm học 2020 - 2021, nhiều hoạt động, nhiều câu lạc bộ các em học sinh tự tổ chức khi có sự hướng dẫn của Đoàn trường. Các em đã tự xây dựng sân chơi lành mạnh cho tập thể lớp mình hoặc theo nhóm sở thích; sử dụng thời gian khoa học, biết tận dụng thời gian rảnh rỗi để đọc sách, chăm sóc vườn rau phục vụ nhu cầu hàng ngày của mình. 3. Sự thay đổi trong nhận thức của học sinh ở trọ, phụ huynh và chủ nhà trọ 15
  20. Do có bước chuyển biến đột phá trong công tác phối hợp quản lý, giáo dục và giúp đỡ học sinh ở trọ thời gian vừa qua, nhất là từ năm học 2019 - 2020 nên đã tác động không nhỏ tới nhận thức của các lực lượng có liên quan đến công tác học sinh ở trọ. Học sinh được trao đổi, bày tỏ ý kiến của mình trước nhà trường, chủ nhà trọ và công an địa phương - Quan điểm quản lý, giáo dục và giúp đỡ học học sinh ở trọ đã thay đổi, không còn tình trạng cha mẹ học sinh bỏ mặc con em mình cho chủ nhà trọ hay chủ nhà trọ bỏ mặc cho người ở trọ tự quản. Do Trường tổ chức được hội nghị giữa các bên liên quan gồm Lãnh đạo trường - Cha mẹ học sinh ở trọ - Chủ nhà trọ - Chính quyền địa phương nơi có học sinh ở trọ (nhất là lực lượng Công an) nên giữa các bên đã có cơ hội gặp gỡ, trao đổi, bàn luận giải pháp phối hợp, từ đó thay đổi về quan điểm giáo dục của các thành phần. Giáo viên, chủ nhà trọ và cha mẹ học sinh đã biết thừa nhận giá trị của mỗi học sinh như là một nhân cách đang hình thành và phát triển, cần được phối hợp bảo vệ quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ. - Trường đã quan tâm và tạo điều kiện để các em phát huy điểm mạnh, năng khiếu, sở thích của mình; hiểu biết thế giới tinh thần của các em, biết chia sẻ và động viên các em đúng lúc, phát huy sức mạnh tiềm tàng của mỗi em thông qua việc khích lệ và tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường. Bởi vậy các em đã nhận ra được giá trị của bản thân để phấn đấu trong học tập và rèn luyện, tự chủ trong quá trình ăn ở, sinh hoạt; tự giác, tích cực tham gia các hoạt động. Nhiều học sinh đã là cán bộ Đoàn tích cực, gương mẫu, tham gia các cuộc thi do nhà trường, Đoàn trường phát động. Phần lớn các em đã xây dựng được mối quan hệ với bạn bè trong khu ở trọ, bạn khác giới một cách trong sáng, thân thiện, lành mạnh. 4. Xây dựng được những tấm gương tích cực, trưởng thành trong số học sinh ở trọ đóng góp chung vào thành tích của nhà trường, Đoàn trường Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Cấp ủy, Ban giám hiệu và sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị - xã hội trong trường, sự vào cuộc quyết liệt của chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các chủ nhà trọ và cha mẹ học sinh, sự nỗ lực cố gắng của bản thân các em học sinh, nhiều học sinh đã đạt được những kết quả cao, góp phần chung vào thành tích của nhà trường, Đoàn trường. 16
nguon tai.lieu . vn