Xem mẫu
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ BÁO CHÍ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
MÔN NGỮ VĂN
Người thực hiện : TRẦN THỊ THÚY QUỲNH
Tổ : Văn Ngoại ngữ
Năm thực hiện : 2020 2021
Đơn vị : Trường THPT Diễn Châu 2 – Nghệ An
Điện thoại : 0969430885
Email : quynhanh1212@gmail.com
- Diễn Châu, tháng 3 năm 2021
- MỤC LỤC
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................
1
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài ..........................................................
2
1.2.1. Mục tiêu .........................................................................................................
2
1.2.2. Ý nghĩa ...........................................................................................................
2
1.2.3. Tính mới ........................................................................................................
2
1.3. Phươ ng pháp nghiên cứu ................................................................................
2
1.3. 1. Phươ ng pháp tổng hợp lý luận ..................................................................
2
1.3.2. Phươ ng pháp hồi cứu tư li ệu ......................................................................
2
1.3.3. Phươ ng pháp thực nghi ệm sư ph ạm ..........................................................
2
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ..............................................................................
2
Phần II. NỘI DUNG...................................................................................... 3
2.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................
3
2.1.1. D ạy học phát triển năng lực .......................................................................
3
2.1.2 .Một số ph ương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho
học sinh. ...................................................................................................................
7
2.2. Cơ sở th ực ti ễn ..............................................................................................
13
2.2.1. Th ực tr ạng nh ận th ức d ạy h ọc phát triển năng lực ...............................
13
2.2.2. Đặc điểm chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí trong chươ ng trình
Ngữ văn 11tập 1 ..................................................................................................
13
2.3. Thi ết k ế k ế hoạch d ạy h ọc ch ủ đề báo chí theo đị nh hướ ng phát triển
năng lực học sinh ..................................................................................................
16
2.4. Kết qu ả thực hi ện đề tài ..............................................................................
38
2.4.1.T ừ quan sát thực tế .....................................................................................
38
2.4.2.T ừ các Rubric đánh giá ................................................................................
38
Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................... 39
3.1. Kết lu ận ..........................................................................................................
39
3.2. Kiến ngh ị ........................................................................................................
40
3.2.1..Đối với nhà trườ ng ....................................................................................
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 42
- Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về “đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” (Trích NQ
số 29NQ/TW, ngày 4/11/2013), đầu thế kỷ XXI, nền giáo dục Việt Nam đã có
những sự thay đổi rõ nét trên các phương diện: đổi mới phương pháp dạy học,
chương trình và sách giáo khoa. Sự thay đổi từ dạy học tiếp cận nội dung sang
dạy học phát triển năng lực là phù hợp xu hướng giáo dục quốc tế, đáp ứng yêu
cầu giáo dục trong thời đại 4.0: đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học,
thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng
lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con
người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình giáo dục phổ thông mới hiện đã được triển khai thực hiện
cho lớp 1 (năm học 20202021), dự kiến lớp 2 và lớp 6 (năm học 20212022) và
lớp 3, lớp 7, lớp 10 (năm học 20222023). Nhằm tạo điều kiện cho học sinh
đang học chương trình hiện hành có thể thụ hưởng những lợi ích của việc dạy
học theo định hướng phát triển năng lực người học, đồng thời giúp giáo viên,
cán bộ quản lí giáo dục có bước đệm để triển khai chương trình giáo dục phổ
thông 2018, từ năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 4612
“Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh”. Một trong những nội dung
đáng chú ý của công văn này là tinh giản nội dung dạy học. Theo đó, giáo viên
sẽ thực hiện tích hợp hoặc ghép nội dung kiến thức thành bài hoặc chủ đề dạy
học. Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn của tổ, các giáo viên phải xây dựng kế
hoạch dạy học cho cá nhân để thực hiện linh hoạt, sáng tạo các bài học, các chủ
đề. Việc chuyển đổi từ dạy học theo từng bài/ tiết trong Sách giáo khoa sang
dạy học theo từng chủ đề khiến nhiều giáo viên lúng túng, nhiều vấn đề đặt ra
cho các tổ chuyên môn cũng như cá nhân giáo viên như: Lựa chọn nội dung nào
trong sách giáo khoa để xây dựng chủ đề? Yêu cầu cần đạt của một chủ đề là
gì? Sử dụng phương pháp dạy học nào để đạt mục tiêu dạy học? Việc phân bố
thời gian như thế nào là hợp lí? vv…
Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ như hiện nay,
hoạt động thông tin nói chung và báo chí nói riêng đang ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong đời sống xã hội. Việc trang bị cho học sinh những kiến thức về
báo chí (đặc điểm ngôn ngữ báo chí, phong cách báo chí, các thể loại báo chí…)
từ đó hình thành các năng lực đọc viết – nói nghe về báo chí là rất cần thiết.
Tuy nhiên, do những bất cập của sách giáo khoa hiện hành (trình bày các nội
dung riêng lẻ, ngữ liệu đơn điệu, thiếu tính cập nhật, chưa chú trọng tính thực
1
- hành ứng dụng…) nên việc dạy học dạy học theo định hướng phát triển năng
lực gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tế yêu cầu đổi mới dạy học để tiệm cận với chương
trình giáo dục phổ thông 2018, xuất phát từ thực tế dạy học chủ đề của bản
thân, đồng nghiệp, tôi đã xây dựng đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Thiết kế kế
hoạch dạy học chủ đề báo chí theo định hướng phát triển năng lực học
sinh”.
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Báo chí” nhằm hình thành
và củng cố kỹ năng tổ chức dạy học chủ đề cho giáo viên, đồng thời định
hướng phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh.
1.2.2. Ý nghĩa
Đối với học sinh: giúp học sinh nắm vững những kiến thức về phong cách
ngôn ngữ báo chí, từ đó hình thành và phát triển những năng lực cơ bản và năng
lực đặc thù của môn Ngữ văn.
Đối với giáo viên: đề tài giúp giáo viên tiệm cận với chương trình giáo dục
phổ thông 2018 từ khâu thiết kế đến tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá, vv…
1.2.3. Tính mới
Đề xuất, thiết kế kế hoạch dạy học theo chủ đề nhằm phát triển năng lực học
sinh ở một chủ đề cụ thể trong chương trình Ngữ văn 11: phong cách ngôn ngữ báo
chí.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3. 1. Phương pháp tổng hợp lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa lý luận các vấn đề liên quan của đề
tài.
1.3.2. Phương pháp hồi cứu tư liệu
Hồi cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, các
hướng dẫn và các báo cáo của ngành, báo tạp chí, sách, … liên quan đến đề tài.
1.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để chứng minh tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất, đề tài
tiến hành thử nghiệm trong điều kiện thực tiễn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu kế hoạch dạy học chủ đề báo chí chương
trình Ngữ văn 11.
2
- Phần II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Dạy học phát triển năng lực
2.1.1.1.Khái niệm năng lực
Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 của Việt Nam đã giải thích
khái niệm năng lực như sau: “ Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành,
phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con
người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác
như hứng thú, niềm tin, ý chí…thực hiện thành công một loại hoạt động nhất
định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra những đặc điểm chính của năng lực là:
Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập,rèn luyện
của người học.
Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…
Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở
sự thành công trong hoạt động thực tiễn.
Năng lực của học sinh được bộc lộ khi giải quyết vấn đề cụ thể, trong các
tình huống học tập hay tình huống thực tế đa dạng.Do vậy, việc khai thác các
tình huống học tập sao cho học sinh vừa nắm được các khái niệm cốt lõi của
môn học, vừa vận dụng được kiến thức đã học, cả kiến thức liên môn, có ý
nghĩa rất to lớn.
2.1.1.2. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực
nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng.
Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TTBGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
đã xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung: "Môn
Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu
và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy
định tại Chương trình tổng thể" đó là:
3
- Năng lực tự chủ và tự học (Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu
cầu chính đáng; Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Thích ứng
với cuộc sống; Định hướng nghề nghiệp; Tự học, tự hoàn thiện).
Năng lực giao tiếp và hợp tác (Xác định mục đích, nội dung, phương tiện
và thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá
giải các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác, Xác định trách
nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp
tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; Hội nhập
quốc tế).
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện
và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải
pháp; Thiết kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập).
Chương trình giáo dục phổ thông cũng qui định các yêu cầu cần đạt về
năng lực đặc thù của học sinh, trong đó có năng lực ngôn ngữ (bao gồm năng lực
sử dụng tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện
qua các hoạt động: đọc, viết, nói, nghe) và năng lực văn học.
Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ thể hiện trước hết ở hoạt động động đọc. Ở cấp tiểu
học: học sinh biết đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội
dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được
nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc theo các yêu cầu
về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu.Ở cấp trung học cơ sở: học sinh biết vận
dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận
của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội
dung tường minh và hàm ẩn của văn bản; nhận biết và bước đầu biết phân tích,
đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản; biết
so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống
của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc
sống, làm giàu đời sống tinh thần. Ở cấp trung học phổ thông: học sinh biết vận
dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng,
triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn
(thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu); biết phân tích,
đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất
là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản; giúp học sinh
có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy
được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân.
Đối với hoạt động viết, ở cấp tiểu học: yêu cầu học sinh viết đúng chính
tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; bước đầu viết
được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn
giản; viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã
chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả
4
- những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động
gần gũi với cuộc sống của học sinh; viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ
của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi
cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập
và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời,
thời gian biểu, đơn từ; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba
phần (mở bài, thân bài, kết bài).Ở cấp trung học cơ sở: học sinh viết được bài
văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết
minh, nhật dụng; viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu
viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn
bản.Ở cấp trung học phổ thông: học sinh viết thành thạo kiểu văn bản nghị
luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp;
Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp;
văn bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn
học; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi
hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm
kiếm từ nhiều nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa
học dưới hình thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở
hữu trí tuệ và tránh đạo văn; bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải
nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể
hiện được một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính.
Đối với hoạt động nói và nghe, ở cấp tiểu học: học sinh trình bày dễ hiểu
các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi
nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao
đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói
đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản. Nghe hiểu với
thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của
người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.Ở cấp trung học cơ sở: học sinh
trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều
người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một
cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ,
trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý
kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình;
biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử
dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề một cách hiệu quả; học
sinh thực hành nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận
biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng; nhận
biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một
cách hiệu quả.Ở cấp trung học phổ thông: học sinh biết tranh luận về những
vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá
tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và
hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính
5
- trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục;
nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc
tranh luận.
Như vậy, năng lực ngôn ngữ là một năng lực tổng hợp trên cơ sở những
biểu hiện của bốn yếu tố đọc, viết, nghe, nói cấu thành. Các yếu tố đó có mối
quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy và tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo nên tính toàn
diện năng lực đặc thù của môn Ngữ văn.
Năng lực văn học
Cùng với năng lực ngôn ngữ, với yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù, ở
cấp tiểu học: học sinh phân biệt đượcvăn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi
và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm
của ngườ i viết; bướ c đầu hiểu đượ c tác dụ ng của một số yếu tố hình thứ c
của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, v ần th ơ, so sánh, nhân
hoá); biết liên tưở ng, tưở ng tượ ng và diễn đạt có tính văn họ c trong viết và
nói.Ở cấp trung học c ơ s ở: h ọc sinh nh ận bi ết và phân biệt đượ c các loại
văn bản văn học: truyện, th ơ, k ịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi
loại; phân tích đượ c tác dụng của một số yếu t ố hình thức nghệ thuật thuộc
mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tườ ng minh và hàm ẩn của văn bả n văn
học; trình bày đượ c cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác độ ng
của tác phẩm đối với bản thân; bướ c đầ u tạo ra đượ c mộ t số sản phẩm có
tính văn học.Ở cấp trung h ọc phổ thông: học sinh phân tích và đánh giá văn
bản văn học dựa trên những hiểu bi ết v ề phong cách nghệ thuật và lịch sử
văn học; nhận bi ết đượ c đặc trưng của hình tượ ng văn họ c và mộ t số điể m
khác biệt giữa hình tượ ng văn học với các loại hình tượ ng nghệ thuật khác
(hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc); phân tích và đánh giá đượ c nội
dung tư t ưở ng và cách thể hiện nội dung tư t ưởng trong m ột văn bản văn
học; nhận bi ết và phân tích đượ c đặc điểm của ngôn ngữ văn học, câu
chuyện, cốt truy ện và cách kể chuyện; nh ận bi ết và phân tích đượ c mộ t số
đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện
đại; phong cách nghệ thu ật c ủa một s ố tác giả, tác phẩm lớn; nêu đượ c
những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển, các đề
tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và hình
thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọ c tác phẩm văn họ c;
đồng thời tạo lập đượ c một số kiểu văn bản văn họ c thể hiện khả năng
biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.
Từ các mức độ yêu cầu về các mức độ của các bình diện năng lực (năng
lực chung và năng lực đặc thù), có thể nhận diện được mạch kiến thức, kĩ năng,
lôgich và mối quan hệ phong phú của sự hình thành và phát triển năng lực Ngữ
văn trong Chương trình giáo dục phổ thông.
Các hoạt động để hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ (qua hoạt
động đọc, viết, nói, nghe) và năng lực văn học đượ c thực hiện trong mối
6
- quan hệ đồng bộ, xuyên thấm trong các hoạt độ ng dạy học bộ môn và trả i
nghiệm (ở ti ểu h ọc), tr ải nghi ệm và định hướ ng nghề nghi ệp ( ở trung h ọc
cơ sở và trung học phổ thông); đồng thời thể hiện thông qua việc lựa chọn
và hướ ng dẫn đọc văn bản để đọ c mở rộng theo mức độ phù hợ p với học
sinh ở từng lớp học và cấp học. Chẳng hạn: Ở lớp 1, h ọc sinh đọ c tố i thiểu
10 văn bản văn học và 5 văn bản thông tin có độ dài tươ ng đươ ng với các
văn bản đã học; ở lớp 6 h ọc sinh đọc 35 văn bản văn học, 9 văn bản nghị
luận và 18 văn bản thông tin (bao g ồm c ả văn bản đượ c hướ ng dẫn đọ c trên
mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tươ ng đươ ng với các văn bản đã
học; ở lớp 10 học sinh đọc 35 văn bản văn học, 18 văn bản nghị luận và 18
văn bản thông tin (bao g ồm c ả văn bản đượ c hướ ng dẫn đọ c trên Internet)
có kiểu văn bản và độ dài tươ ng đươ ng với các văn bản đã học.
2.1.2 .Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực
cho học sinh.
2.1.2.1. Phương pháp dạy học dự án
PPDH theo dự án là PPDH có tính hệ thống, trong đó người học tham gia
vào toàn bộ quá trình học tập xung quanh nhiệm vụ có tính thách thức, xuất phát
từ thực tiễn, đòi hỏi vận dụng kiến thức và kỹ năng cộng tác để hoàn thành
nhiệm vụ học tập bằng sản phẩm cụ thể.
Bản chất của DHDA là dạy học theo định hướng hành động, vì vậy việc
vận dụng DHDA trong dạy học sẽ mở cơ hội hướng đến sự hình thành và phát
triển năng lực ở người học, cụ thể là:
HS có cơ hội trải nghiệm thực tế thông qua các chủ đề của dự án có tính
thực tiễn như các vấn đề về môi trường và sử dụng tài nguyên, các hoạt động
kinh tế, các vấn đề toàn cầu hóa, lao động và việc làm...
Để giải quyết nhiệm vụ phức tạp, đồi hỏi HS phải vận dụng và phát
triển tư duy bậc cao như phát hiện và GQVĐ, lựa chọn phương án tối ưu, ra
quyết định...
Thời gian thực hiện dự án và làm việc nhóm dự án giúp HS phát triển các
năng lực uản lý tời gian, quản lý và hợp tác nhóm, tổ chứ tìm kiếm và xử lý
thông tin, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ nói và viết, sử dụng CNTT...
Quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm của dự án có thẻ làm thay đổi thái
độ học tập, niềm tin và hứng thú học tập, thay đổi phong cách học tập ở HS
Các bước tiến hành DHDA gồm:
+ Quyết định chủ đề dự án: (GV tạo điều kiện đề xuất chủ đề, xác định
mục tiêu dự án). Để chủ đề dự án hấp dẫn, GV cần phải quan tâm tới tính địa
phương, tính cộng đồng nhằm tọa cơ hội cho tất cả các HS được thực hiện
nhiệm vụ của dự án. Một dự án tốt là dự án có thể khơi gợi nhu cầu tham gia
7
- thực hiện của chíh người học. Do vậy, dự án phải có tính mục đích và ý nghĩa
rõ ràng. GV và học cần trao đổi để xác định cụ thẻ sảm phẩm của dự án.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện: HS lập kế hoạch làm việc, phân công lao
động. GV tổ chức cho các nhóm HS thảo luận để lập kế hoạch, xác định mục
tiêu, câu hỏi nghiên cứu cho dự án và công việc cần thực hiện.
+ Thực hiện dự án: HS làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch, kết hợp lý
thuyết va thực hành để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này, GV nên quan tâm
quan sát và theo dõi các hoạt động của HS nhằm tánh lãng phí nguyên liệu, đảm
bảo an toàn và tiến độ về thời gian.
+ Giới thiệu sản phẩm: HS thu thập sản phẩm, gi ới thi ệu, công bố sản
phẩm dự án.
+ Đánh giá: GV và HS đánh giá kết quả và quá trình. Cả HS và GV cùng
tham gia vào bước này. HS tự đánh giá kết quả của mình trước bằng cách xác
định xem mục tiêu có đạt hay không. HS có thể đưa ra những nhận xét, cảm
nhận của mình về kết quả đạt được.
Một số lưu ý khi sử dụng dạy học dự án:
+ Mất nhiều thời gian c GV và HS, vì vậy khi áp dụng phải cân đối số
lượng và quy mô củay dự án trong môn Ngữ văn và các môn học khác trong
chương trình. Có thể kết hợp một số nội dung với các môn học khác theo định
hướng dạy học tích hợp để giải quyết vấn đề thời gian.
+ Đòi hỏi sự đầu tư lớn về kinh phí, mức độ sử dụng các phương tiện,
thiết bị dạy học.
+ GV khó kiểm soát các hoạt động trong quá trình thực hiện dự án của các
nhóm học sinh, đặc biệt là các hoạt động bên ngoài không gian lớp học, hoạt
động tự lực tìm tòi, nghiên cứu của các các nhân.
Cách xác định các chủ đề dự án trong một môn học:
+ Có nhiều mức độ thiết kế dự án khác nhau: Dự án có thể được thực hiện
trọn vẹn trong một bài dạy, cũng có thể chỉ tích được phần quan trọng nhất
trong bài hoặc một phần nào đó có liên quan. Dự án còn có thể xuyên suốt một
số bài, một chương hoặc một số chương.
+ Chủ đề bài dạy học thường là tên của một dự án học tập. Chủ đề bài
dạy thường xuất phát từ nội dung bài học có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, những vấn đề được xã hội, thế
giới quan tâm, hoặc những vấn đề riêng của địa phương, của đất nước. Nội
dung bài dạy và vấn đề liên quan trong thực tế thường có mối quan hệ hai
chiều. Có thể đi từ nội dung bài dạy đến thực tiễn, hoặc ngược lại.
8
- + Giáo viên có thể đề xuất một chủ đề lớn/tổng quát, nêu ý tưởng dự án,
các nhóm học sinh sẽ tự đề xuất các chủ đề riêng của nhóm liên quan trực tiếp
đến chủ đề giáo viên đã đưa ra.
Dạy học theo định hướng năng lực đề cao các hoạt động học tập của học
sinh, nên cần tăng cường tối đa các phương pháp dạy học đề cao chủ thể học
sinh như: thảo luận, tranh luận, đóng vai, dự án, viết báo cáo... Tùy vào nội
dung, điều kiện học tập cụ thể và đối tượng học sinh để sử dụng thích hợp và
sáng tạo lỹ thuật trong các phương pháp dạy học này, lôi cuốn tối đa việc tham
gia chủ động, tích cực của học sinh vào quá trình dạy học.
2.1.2.2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là PPDH thông qua mô phỏng các tình huống có liên quan đến nội
dung học tập, người học đảm nhận các via diễn, hành động để có thể hiểu biết,
suy nghĩ, thái độ của bản thân về vấn đề trong tình huống/kịch bản, qua đó tác
động đến bạn học và gv.
Tiến trình thực hiện đóng vai gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị: GV xác định nội dung học tập, GV/HS chuyển hóa
thành tình huống/kịch bản, mô tả vai diễn và chọn vai.
Bước 2: Tiếp nhận: HS tiếp nhận tình huống/kịch bản, nhận vai, dự kiến
lời thoai và hình thức thể hiện vai diễn, GV và bạn học xác định các tiêu chí
quan sát.
Bước 3: Tương tác. HS nhập vai và diễn theo vai của mình, tương tác với
các vai diễn khác. GV và bạn học quan sát.
Bước 4: Kết thúc vai diễn và đánh giá: GV và học sinh nhận xét về các
vai diễn, rút ra kiến thức từ lời thoại và cách xử lý tình huống.
PP đóng vai giúp học sinh thể hiện được quan điểm cá nhân và sự sáng tạo
trong trình bày thông tin, phát triển năng lực giao tiếp, xử lý thông tin lý thuyết
gắn với tình huống thực tiễn, tạo không gian học tập vui vẻ, sinh động. Tuy
nhiên GV cần chú ý kiểm soát lời thoại và hành động diễn thông qua mô tả,
phác thảo yêu cầu vai diễn, kiểm soát thời gian.
2.1.2.3. Phương pháp hoạt động nhóm.
Dạy học theo nhóm là hình thức giảng dạy đặt học sinh vào môi trường
học tập tích cực. Trong đó học sinh được tổ chức thành nhóm một cách thích
hợp. Các thành viên trong nhóm sẽ cùng nhau giải quyết một vấn đề, một
nhiệm vụ học tập khi vấn đề đặt ra yêu cầu cần sự hợp tác để thực hiện.
Khi phân nhóm học tập, giáo viên có thể có những cách sau:
+ Phân nhóm ngẫu nhiên: theo tổ, theo bàn…
9
- + Phân nhóm theo trình độ của học sinh: Cách phân nhóm này có thể hình
thành hai kiểu nhóm:
Kiểu thứ nhất: Gồm những học sinh có trình độ ngang nhau làm thành một
nhóm: nhóm học sinh giỏi, nhóm học sinh khá, nhóm học sinh trung bình… Hình
thức này đòi hỏi giáo viên phải có nhiều câu hỏi khác nhau từ dễ đến khó để
phù hợp với trình dộ của mỗi nhóm.
Kiểu thứ hai: là các nhóm có trình độ ngang nhau. Nghĩa là trong mỗi nhóm
đều bao gồm: học sinh giỏi, khá, trung bình… Hình thức này đòi hỏi giáo viên
cần linh hoạt trong việc kiểm tra, đánh giá để tránh vấp phải tình trạng ỷ lại, ăn
không ngồi rỗi ở những bạn học sinh yếu năng lực và ý thức chưa tốt.
Ưu điểm của dạy học nhóm:
Dạy học hợp tác theo nhóm là hình thức dạy học tương đối năng động,
phát huy tốt mọi tiềm lực ở người học và sự khéo léo của người dạy trong quá
trình dạy – học. Thông qua phương pháp này học sinh được rèn một số kỹ năng
như:
+ Kỹ năng giao tiếp tương tác trò – trò: học sinh biết lắng nghe và trình bày
ý kiến một cách rõ ràng, biết lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến của người
khác, biết ngắt lời một cách hợp lý, biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại
lời phản đối.
+ Kỹ năng tạo môi trường hợp tác: Học sinh biết trao đổi những tri thức,
kinh nghiệm, những hiểu biết của mình, bổ sung cho nhau những chỗ hổng về
kiến thức, từ đó thiết lập mối quan hệ hợp tác. Cùng nhau giải quyết những
vấn đề, nhiệm vụ học tập, học sinh sẽ rèn luyện được thói quen cùng làm việc,
xử lý tốt mối quan hệ cá nhân, tập thể.
+ Kỹ năng xây dựng niềm tin: học sinh thấy được vai trò của mình, tin vào
chính mình, tin vào bạn…
Để phương pháp dạy học nhóm phát huy hiệu quả, giáo viên cần tránh
khuynh hướng hình thức, dẫn đến tình trạng vận dụng một cách tràn lan, thiếu
tính khoa học và ít đầu tư.
Trước hết phải nhận thức được vấn đề thảo luận nhóm phải là vấn đề
phức tạp, đòi hỏi sự tham gia hợp tác của nhiều học sinh, từ đó mới tạo hứng
thú cho người học.
Thứ hai, trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên theo dõi tổng quát, phát
hiện, hỗ trợ cho nhóm có khó khăn, kịp thời điều chỉnh, uốn nắn sai lệch của học
sinh.
Thứ ba, khi đánh giá kết quả hoạt động của nhóm, giáo viên tránh hiện
tượng cào bằng thành tích toàn nhóm. Điều đó sẽ làm nảy sinh tâm lý ỷ lại ở
10
- học sinh lười học cũng như tâm lý chán nản ở học sinh nhiệt tình và có khả
năng tự học tốt.
2.1.2.4. Phương pháp dạy học trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của giáo viên, học sinh được tham gia trực tiếp vào các
hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống với tư cách là chủ thể của hoạt
động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy
tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Về nội dung, để đáp ứng nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận
dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng
và thuận lợi. HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp
kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như:
giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống,
giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an
toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục
phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội... Thông qua sự đa dạng về nội dung
của HĐTNST học sinh sẽ được hình thành và phát triển năng lực một cách toàn
diện bên cạnh những kết quả tích cực khác của hoạt động giáo dục.
Về hình thức tổ chức, Các HĐTNST có thể thực hiện dướ i nhi ều hình
thức rất phong phú và đa dạng, hấp dẫn đối với HS, giúp các em hình thành,
phát triển năng lực như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức tham quan, dã ngoại,
các cuộc thi, hoạt động nhân đạo, lao động công ích... Dướ i đây là một số
hình thức HĐTNST tiêu biểu:
Tổ chức trò chơi: Trò chơi là một loại hình hoạt động mang tính giải trí,
thư giãn; là món ăn tinh thần bổ ích giúp HS giải tỏa căng thẳng, thoải mái tinh
thần trong học tập. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác
nhau của HĐTNST giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho
học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức m ới, giúp chuyển tải nhiều tri
thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho
các em tác phong nhanh nhẹn. Qua vi ệc t ổ ch ức trò chơi sẽ giúp các em hình
thành và phát triển được các năng lực như năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực hợp tác...
Hoạt động câu lạc bộ: Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của
những nhóm học sinh dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo
môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học
sinh với thầy cô giáo... Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia
sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm,
qua đó phát triển các năng lực cần thiết cho học sinh như: năng lực giao tiếp
tiếng Việt, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ,
năng lực tự quản lý. Hoạt động câu lạc bộ được tổ chức với nhiều lĩnh vực
11
- khác nhau như: câu lạc bộ học thuật; câu lạc bộ thể dục thể thao; câu lạc bộ
văn hóa nghệ thuật; câu lạc bộ võ thuật; câu lạc bộ hoạt động thực tế; câu lạc
bộ trò chơi dân gian…
Sân khấu tương tác: Đây là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên
hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống,
phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Thông qua sân khấu
tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội
cho học sinh phát triển những năng lực như: năng lực sáng tạo khi giải quyết
tình huống, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp
tiếng Việt, năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực giải quyết vấn đề.
Tham quan, dã ngoại: Đây là hoạt động mang tính đặc thù của trải
nghiệm sáng tạo. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS đượ c đi
thăm, tìm hiểu trực tiếp và học hỏi kiến thức, tiếp xúc các di tích lịch sử, văn
hóa, công trình, danh lam thắng c ảnh… giúp các em có những kinh nghiệm
thực tế, từ đó áp dụng vào bài học và vào cuộc sống của chính các em. Các
lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức: Tham quan các danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng
nghề; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân
đạo. Thông qua hoạt động tham quan, dã ngoại HS đượ c giáo dục tinh thần
yêu nước, tình yêu thiên nhiên, giáo dục truyền thống Cách mạng, truyền
thống lịch sử. Đặc biệt thông qua hoạt động này sẽ hình thành và phát triển
cho HS những năng lực quan trọng như năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực
hợp tác, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực tự
học.
Hội thi/cuộc thi: Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh
tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường;
đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo
của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh,
góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú
trong quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi
tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi sáng tác bài hát, hội thi
học tập, hội thi học sinh thanh lịch… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó.
Qua việc tổ chức hội thi/cuộc thi sẽ hình thành và phát triển cho HS năng lực sáng
tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực tự quản lý.
Hoạt động giao lưu: Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra
các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi
thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua
đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng
đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Có thể dễ
dàng tổ chức hoạt động giao lưu trong mọi điều kiện của lớp, của trường qua đó
12
- hình thành và phát triển năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự quản lý cho
HS.
Hoạt động tổ chức diễn đàn
Hoạt động tổ chức diễn đàn được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của
học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động, tích cực bày tỏ ý kiến của
mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người
lớn khác có liên quan. Thông qua hoạt động diễn đàn, HS có cơ hội đưa ra
những câu hỏi, đề xuất những ý kiến bày tỏ được nhu cầu, hứng thú và nguyện
vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn
nhau. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với
những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh và mang
lại hiệu quả giáo dục rất tích cực. Thông qua hoạt động tổ chức diễn đàn, HS
được phát triển các năng lực tự quản lý, giao tiếp và hợp tác.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng nhận thức dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực trở thành sự lựa chọn tối ưu của nhiều nước
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.Ở Việt Nam, chương trình giáo dục phổ
thông 2018 là sự cụ thể hóa chủ trương, chính sách đổi mới chương trình , sách
giáo khoa của Đảng và Nhà nước, chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ
kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của
người học.Tuy nhiên, vì những lí do chủ quan lẫn khách quan,thực tế cho thấy
vẫn còn nhiều giáo viên nhận thức mơ hồ về dạy học phát triển năng lực, việc
đổi mới sang dạy học phát triển năng lực còn chậm, chưa hiệu quả.Về khách
quan, chương trình và sách giáo khoa hiện hành nặng chú trọng việc truyền đạt
kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực người
học,nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.Việc
lựa chọn nội dung dựa vào kế hoạch chuyên môn,không gắn với các tình huống
thực tiễn.Hình thức dạy học chủ yếu là dạy học lí thuyết trên lớp, chưa coi
trọng việc tổ chức hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm.Tiêu chí đánh giá
chủ yếu là khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến nội dung đã học.Về chủ
quan,chương trình hiện hành được triển khai từ 2002 đến 2018, chính thời gian
quá dài đã tạo nên thói quen, sức ì ở cả người dạy lẫn người học.Nhiều giáo
viên trong quá trình dạy học vẫn cho rằng người dạy giữ vai trò trung tâm, với
nhiệm vụ là truyền thụ tri thức,còn học trò là đối tượng tiếp thu thụ động
những kiến thức trong sách giáo khoa, được thầy cô “ rót” vào trong mỗi giờ lên
lớp.Thực trạng trên đòi hỏi phải thay đổi, từ nội dung, phương pháp, hình thức
dạy học cho đến kiểm tra đánh giá, có như thế mới bắt kịp tốc độ phát triển của
giáo dục quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập thời kì 4.0.
2.2.2. Đặc điểm chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí trong chương
trình Ngữ văn 11tập 1
13
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp hiệu quả nhất của con người trong
cuộc sống.Ngôn ngữ là nền tảng quan trọng để tiếp thu kiến thức, để phát triển
năng lực tư duy, liên tưởng và sáng tạo. Nhờ ngôn ngữ mà con người nhận thức
và điều chỉnh được bản thân khi giao tiếp, từ đó góp phần hình thành và hoàn
thiện nhân cách cũng như xây dựng các mối quan hệ với mọi người xung quanh.
Căn cứ vào đặc điểm từ ngữ cũng như hoàn cảnh, đối tượng, mục đích …
sử dụng, ngôn ngữ được chia thành 6 phong cách:
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Phong cách ngôn ngữ báo chí
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Phong cách ngôn ngữ hành chính
Trong chương trình Ngữ văn 11,phong cách ngôn ngữ báo chí được bố trí
hai tiết, ngoài ra còn có những bài có nội dung liên quan như:
Bản tin (1 tiết)
Luyện tập viết bản tin (1 tiết).
Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (1 tiết)
Luyên tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (1 tiết)
Các đơn vị bài học này đượ c bố trí riêng lẻ trong phân phối chươ ng
trình, học sinh khó nắm bắt đượ c kiến thức một cách hệ thống, liền mạch.
Nội dung các tiết học nặng v ề lý thuyết hàn lâm, thời lượ ng dành cho thực
hành , tr ải nghi ệm ít.Cụ thể:
Bài “ Phong cách ngôn ngữ báo chí”( 2 tiết) được bố trí tiết một tiết ở
tuần 12, SGK trang 129, một tiết ở tuần 13, SGK trang 143.
Bài “ Bản tin” được bố trí ở tuần 14, SGK trang 160, nhưng bài “ Luyện”
lại được bố trí ở tuần 15, SGK trang 178.
Bài “ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” được bố trí ở tuần 15, SGK trang
180, nhưng bài “ Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” lại bố trí ở tuần
18, SGK trang 205.
Thời lượng dành cho lý thuyết chiếm tới 4 tiết ( 2 tiết cho phong cách ngôn
ngữ báo chí, 1 tiết cho bản tin, 1 tiết cho phỏng vấn và trả lời phỏng vấn), trong
khi đó thời lượng dành cho thực hành chỉ 2 tiết ( 1 tiết luyện tập viết bản tin và
1 tiết luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn)
Ngữ liệu minh họa đến thời điểm này quá cũ,các bài báo được trích dẫn
đều từ năm 2004, 2006, 2007.
14
- Năm học 20202021, Bộ GD và ĐT đã có công văn 3280 “ Về hướng dẫn
thực hiện nội dung dạy học THCS, THPT”, theo đó, các trường phổ thông đã
xây dựng và tích hợp các bài học trên thành chủ đề “Phong cách ngôn ngữ báo
chí”.
Dạy học theo chủ đề vừa khắc phục được tình trạng kiến thức rời rạc
trong SGK như hiện nay, vừa tạo điều kiện cho giáo viên có quỹ thời gian hợp lí
để sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Từ đó, học sinh sẽ “ được”:
Kiến thức thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với
nhau.
Trình độ nhận thức đạt được ở mức cao hơn: phân tích, tổng hợp, đánh
giá.
Kết thúc chủ đề, học sinh có một tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt
chẽ và khác với nội dung SGK.
Kiến thức gần gũi với thực tiễn mà học sinh đang sống hơn do yêu cầu
cập nhật thông tin khi thực hiện chủ đề.
Hiểu biết sau khi kết thúc chủ đề thường vượt ra ngoài khuôn khổ nội
dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử lí thông tin ngoài nguồn tài liệu chính
thức của học sinh.
Phát triển năng lực hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề, tự học…
Để đạt được mục tiêu đó,khi xây dựng chủ đề dạy học, các tổ chuyên môn
cần thực hiện đúng quy trình.Với chủ đề “ Phong cách ngôn ngữ báo chí”, vấn
đề cần giải quyết trong bài học là vừa tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và
ứng dụng kiến thức mới.Cụ thể:
+ Về kiến thức mới, cần đảm bảo các nội dung sau:
Khái niệm ngôn ngữ báo chí, đặc điểm ngôn ngữ báo chí.
.Một số thể loại ngôn ngữ báo chí,đặc điểm và cách viết.
+ Về kĩ năng, cần hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng như:
Kĩ năng “đọc” một văn bản báo chí.
Kĩ năng viết bản tin, viết phóng sự, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
Kĩ năng trình bày bản tin, phóng sự,tiến hành hoạt động phỏng vấn.
Từ đó, phát triển các năng lực cơ bản và đặc thù cho học sinh: năng lực
giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực thẩm mĩ…
Căn cứ vào mục tiêu cũng như nội dung chủ đề mà tổ chuyên môn đã xây
dựng và triển khai, có thể thấy sử dụng phương pháp dạy học dự án,dạy học
nhóm, dạy học đóng vai, dạy học trải nghiệm là hợp lí và hiệu quả khi dạy học
15
- chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học theo
định hướng phát triển năng lực hiện nay.
2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề báo chí theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
CHỦ ĐỀ: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
(6 tiết)
BƯỚC 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học:
– Đọc và tạo lập văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí
BƯỚC 2: Xây dựng nội dung chủ đề dạy học:
Gồm các vấn đề: Phong cách ngôn ngữ báo chí; phỏng vấn và trả lời
phỏng vấn; bản tin; luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn; luyện tập bản
tin.
BƯỚC 3: Xác định mục tiêu bài học
1. Phẩm chất:
Tự tin, tự chủ trong giao tiếp.
Tôn trọng ý kiến người khác, biết chia sẻ và lắng nghe.
Trân trọng, yêu quý Tiếng Việt.
2. Năng lực :
* Năng lực đọc
Nhận biết, nắm được khái niệm, đặc điểm của ngôn ngữ báo chí và
phong cách ngôn ngữ báo chí.
Phân biệt được phong cách báo chí với các phong cách ngôn ngữ khác.
Nắm được đặc điểm thể loại bản tin, các yêu cầu cơ bản của việc viết bản
tin.
Nắm được đặc điểm của hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
Rút ra được cách thức đọc văn bản báo chí.
* Năng lực viết
Viết được văn bản báo chí đúng quy trình,đúng đặc trưng thể loại.
Viết được một bản tin về những sự kiện xảy ra trong đời sống.
Viết được kịch bản phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về một chủ đề liên
quan mật thiết đến đời sống của học sinh
* Kĩ năng nói và nghe
Biết trình bày một bản tin khoa học, chính xác, truyền cảm.
16
- Biết tiến hành một cuộc phỏng vấn hấp dẫn, ý nghĩa.
Nắm bắt được nội dung của bản tin,của cuộc phỏng vấn. Nhận xét, đánh
giá được nội dung và cách thức thể hiện. Đặt được câu hỏi về những điểm cần
làm rõ và trao đổi về những điểm có ý kiến khác biệt.
BƯỚC 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài
tập cốt lõi để sử dụng kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học
sinh trong dạy học.
Mức độ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Nội dung
Hiểu được khaí
niệm ngôn ngữ Viết được một
Chỉ ra được Phân tích được
PCNN báo báo chí, các thể văn bản thường
khái niệm PC một văn bản
chí loại và đặc gặp thuộc
NNBC báo chí
điểm của văn PCNNBC.
bản báo chí
Bản tin Nêu khái niệm, Phân tích được Biêt viết một Viết được bản
mục đích, yêu những đặc bản về những tin tổng hợp
cầu cơ bản của điểm, ý nghĩa, sự kiện thường thời sự, bình
bản tin và cách tầm quan trọng xày ra xung luận, phóng
viết bản tin của bản tin cụ quanh sự…
thể
Nhiểu bản tin
hiện nay đưa tin
theo kiểu “giật
gân”, câu khách
mà không chú ý
đến sự chính
xác của các
thông tin đưa ra,
gây bức xúc cho
người dân,
thậm chí gây
thiệt hại cho
những nhân vật
được nhắc đến.
17
nguon tai.lieu . vn