- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình giảng dạy chương I: Vẽ kĩ thuật cơ sở môn Công nghệ 11
Xem mẫu
- BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1, Lời giới thiệu: Phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học
là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Để hiểu sâu và nắm
chắc kiến thức kỹ thuật học sinh phải tiếp thu kiến th ức ch ủ động, tích cực.
Việc cải tiến phương pháp dạy học, đổi mới cách kiểm tra đánh giá kiến
thức với các bộ môn nói chung và môn công nghệ (Công nghiệp) là rất cần
thiết nhằm tăng hứng thú học tập với học sinh và giúp các em chủ động nắm
chắc kiến thức.
Trong Luật giáo dục, điều 28, mục 2 có ghi: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”.
Phần VẼ KĨ THUẬT CƠ SỞ là chương đầu tiên của môn Công nghệ lớp 11.
Đây là một nội dung khó, liên quan đến kiến thức tự nhiên, nhất là kiến thức
hình học. Một số nội dung học sinh đã được làm quen trong môn Công nghệ
lớp 8, song do các em đã được học khá lâu, hơn nữa giáo viên dạy Trung học
cơ sở thường không đúng chuyên ngành nên kiến thức các em đã được học rồi
nhưng vẫn rất mơ hồ. Đối với các lớp học yếu thì việc dạy và học chương
này vô cùng khó khăn.
2, Tên sáng kiến: Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình giảng
dạy chương I: Vẽ kĩ thuật cơ sở môn công nghệ 11.
3, Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Trần Thị Thu Hòa
Địa chỉ: Phường Hùng Vương – Thành Phố Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh
Phúc
Số điện thoại: 0989645159 _ Email:
tranthithuhoa.gvlienson@vinhphuc.edu.vn
4, Chủ đầu tư sáng kiến: Trần Thị Thu Hòa
5, Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Vẽ kĩ thuật cơ sở.
Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Giúp học sinh dễ dàng vẽ được các
hình chiếu cơ bản.
6, Ngày sáng kiến được áp dụng: 11/9/2019
1
- 7, Mô tả bản chất của sáng kiến:
Về nội dung của sáng kiến:
I, TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
1 Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) trong dạy học:
Đàm thoại thực chất là phương pháp giáo viên đặt câu hỏi học sinh trả
lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm giúp
học sinh nắm kiến thức một cách chủ động, tích cực.
Trong thực tế, nhiều khi ta quan niệm rằng cứ đặt câu hỏi rồi học sinh
trả lời là có đàm thoại. Như vậy, ta đã hiểu chưa đúng về đàm thoại. Theo tôi,
đàm thoại có nhiều mục đích: Có thể đàm thoại để nắm lại, kiểm tra kiến
thức cũ, đàm thoại để phát triển tư duy tìm kiến thức mới, đàm thoại để
chứng minh, giải thích một vấn đề, nội dung kiến thức ...
Với bài dạy kỹ thuật khi kiểm tra kiến thức cũ, kiến thức có liên quan
đến bài dạy mới, giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức
cũ đã học không cần suy luận. Câu hỏi loại này dễ thực hiện, dễ ra câu hỏi,
song cần rõ ràng.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 1. Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật. Để hiểu
khái niệm khổ giấy. Câu hỏi đơn giản là? Khổ giấy nào lớn nhất? Và nhỏ
nhất? ( HS nhìn vào kích thước trong bảng 1.1. Các khổ giấy chính.)
Ví dụ 2: Để dạy bài hình chiếu trục đo phải dùng kiến thức về hình
chiếu song song, dạy bài phương pháp hình chiếu vuông góc phải dùng kiến
thức phép chiếu vuông góc... Câu hỏi rất đơn giản: Thế nào là phép chiếu
song song và ứng dụng? Hoặc thế nào là phép chiếu vuông góc và ứng
dụng?...( Giáo viên dùng thước kẻ để học sinh nhìn theo hướng vuông góc, và
nhìn theo hướng song song).
Phươ ng pháp đàm thoại có nhiều ưu điểm, song cũng có nhiều hạn chế.
Trong một bài dạy ta không nên lạm dụng dễ gây nhàm chán mất thời gian.
Điều đáng lưu ý ở đây là để đàm thoại cho tốt giáo viên phải xác định
rõ mục đích đàm thoại để xây dựng, củng cố đơn vị kiến thức nào. Câu hỏi
đặt ra phải được chọn lọc sao cho dễ hiểu, dễ trả lời và phù hợp với trình độ
học sinh. Cao hơn, câu hỏi phải mang tính "gợi mở", "dẫn dắt" học sinh đi tìm
kiến thức. Chính vì yêu cầu trên mà giáo viên khi sử dụng đàm thoại phải tốn
nhiều công sức để chuẩn bị câu hỏi. Yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công của phương pháp này là nội dung và kỹ thuật đặt câu hỏi.
Một số yêu cầu khi đặt ra câu hỏi:
2
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu nội dung cần hỏi.
Dự kiến câu trả lời của học sinh (tuỳ theo trình độ học sinh) dự kiến
câu hỏi, gợi ý bổ sung.
Đặt câu hỏi phải rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ
của học sinh.
Phương pháp đàm thoại cần kết hợp tốt với các phương pháp khác
(nhất là phương pháp trực quan) bài giảng mới đạt kết quả cao. Có thể áp
dụng phương pháp đàm thoại cho toàn bài, thông thường ta nên áp dụng ở
những nội dung cần thiết và có thể "đàm thoại".
2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.
Là kĩ thuật dạy học nhằm tổ chức và phát triển tư duy, giúp người
học truyền tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não một cách
dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả:
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng.
+ Bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
Cách tiến hành:
+ Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan.
+ Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/ nội dung liên quan.
Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/ nội dung luôn được kết nối với
nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn
một cách đầy đủ và rõ ràng.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 3. Thực hành: Vẽ các hình chiếu của vật thể đơn
giản, và bài 6. Thực hành: Biểu diễn vật thể tôi đã sử dụng sơ đồ tư duy để
trình bày các bước tiến hành:
4. Sử dụng phiếu học tập trong dạy học.
Việc sử dụng phiếu học tập là một phương tiện để phát triển tích cực
hoạt động của học sinh. Phiếu học tập giúp học sinh làm quen với một cách
kiểm tra trình độ kiểu mới. Các câu hỏi thường không phức tạp, không khó
nhưng đòi hỏi học sinh phải có phản xạ nhanh, hiểu ý nhanh và lựa chọn
ngay cách trả lời thích hợp nhất. Muốn vậy thiết kế phiếu học tập theo tinh
thần đổi mới phương pháp dạy học nói chung và môn công nghệ 11 nói riêng
3
- là hợp lí và khoa học nhất. Bởi vì: Phiếu học tập là một trong những công cụ
cho phép cá nhân hoạt động học tập, tiết kiệm thời gian trong việc tổ chức
các hoạt động học tập. Đồng thời là công cụ hữu hiệu trong việc thu thập và
xử lí thông tin ngược. Phiếu học tập gồm những tờ giấy rời, in sẵn những
công việc độc lập hoặc làm theo nhóm được phát cho học sinh để hoàn thành
trong một thời gian ngắn của tiết học. Mỗi phiếu có thể giao cho học sinh vài
câu hỏi, bài tập cụ thể nhằm dẫn dắt đến một kiến thức tập dượt, một kĩ
năng rèn luyện, một thao tác tư duy thăm dò một thái độ trước một vấn đề.
Tôi đã sử dụng một số dạng phiếu học tập như sau:
PHIẾU HỌC TẬP
Họ và tên học sinh:……………………………..
Lớp:……………………………………………
Dạng 1: PHIẾU HỌC TẬP CÓ CÁC BÀI TẬP DẠNG TRẮC
NGHIỆM ĐIỀN KHUYẾT.
Khi dạy bài 5. Hình chiếu trục đo, tôi đã sử dụng phiếu học tập để củng cố
kiến thức sau khi học xong bài.
Mỗi học sinh làm một phiếu.
Thời gian 8 phút.
Giáo viên thu phiếu học tập để theo dõi học sinh, hướng dẫn học sinh làm
bài.
PHIẾU HỌC TẬP
HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO
Họ và tên học sinh:......................................................
4
- Lớp:…………………………………………………………………………
Điền vào chỗ trống để hoàn thiện các nội dung sau:
1. Hình chiếu trục đo là hình biểu diễn ba chiều của vật thể được xây dựng
bằng phép chiếu ……………………….
2. Các trục O’X’, O’Y’, O’Z’ được gọi là…………………
3. Góc giữa các trục đo: X'O'Z', Y'O'Z', X'O'Z' gọi là………………….
4. Hệ số biến dạng theo trục O’X’ là……………
5. Hệ số biến dạng theo trục O’Y’ là……………
6. Hệ số biến dạng theo trục O’Z’ là……………
7. Hình chiếu trục đo vuông góc đều có các góc trục đo bằng nhau và
bằng………..
8. Hình chiếu trục đo vuông góc đều có hệ số biến dạng là
………………………...
9. Hình chiếu trục đo xiên góc cân có các góc trục đo là
…………………………...
8. Hình chiếu trục đo xiên góc cân có hệ số biến dạng là
…………………………..
10. Trong hình chiếu trục đo vuông góc đều, những hình tròn nằm trong các
mặt phẳng song song với các mặt phẳng toạ độ biến dạng thành hình
………………….
5
- Dạng 2. PHIẾU HỌC TẬP CÓ CÁC BÀI TẬP DẠNG TRẮC NGHIỆM
GHÉP ĐÔI.
Ví dụ: Khi dạy bài 1. Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật, tôi đã sử dụng
phiếu học tập sau khi học sinh đã học xong bài để củng cố kiến thức.
Thời gian hoàn thành 8 phút.
Mỗi học sinh một phiếu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài và thu phiếu trả lời của học sinh.
PHIẾU HỌC TẬP
TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ KĨ THUẬT
Họ và tên học sinh:……………………………..
Lớp:……………………………………………
1. Chọn cụm từ ở cột 1 ghép với cụm từ tương ứng ở cột 2 để tạo thành
kích thước đúng của khổ giấy.
Cột 1 Cột 2
1 A a 297 210 mm
0
2 A b 1189 841 mm
1
3 A c 420 297 mm
2
4 A d 841 594 mm
3
5 A e 594 420 mm
4
6
- 2. Chọn cụm từ ở cột 1 ghép với cụm từ tương ứng ở cột 2 để nêu đúng
ứng dụng của các nét vẽ.
Cột 1 Cột 2
1 Nét liền đậm a Vẽ đường giới hạn một phần hình cắt.
2 Nét liền mảnh b Vẽ đường bao khuất, cạnh khuất.
3 Nét lượn sóng c Vẽ đường tâm, đường trục đối xứng.
4 Nét đứt mảnh d Vẽ đường bao thấy, cạnh thấy.
5 Nét gạch chấm e Vẽ đường kích thước, đường gióng, đường
mảnh gạch gạch trên mặt cắt.
Chọn cụm từ ở cột A ghép với cụm từ tương ứng ở cột B để
1.
nêu đúng ghi kích thước trên bản vẽ kĩ thuật.
A B
1 Đường kích thước a Được vẽ bằng nét liền mảnh, thường kẻ
vuông góc và vượt quá với đường kích thước
khoảng 2 4 mm.
2 Đường gióng kích b Chỉ trị số kích thước thực, không phụ thuộc
thước vào tỉ lệ bản vẽ.
3 Chữ số kích thước c Được vẽ bằng nét liền mảnh, song song với
7
- phần tử được ghi kích thước, đầu mút có vẽ
mũi tên.
II. TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG QUA
CÁC PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN, THIẾT BỊ DẠY HỌC
Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học.
1.
a, Yêu cầu mỗi học sinh phải có đủ dụng cụ vẽ: Giấy A4 (10 tờ), bút chì
( HB), thước kẻ, compa, tẩy, gọt bút chì.
b, Vẽ bằng phấn màu các hình vẽ trong sách giáo khoa giúp học sinh vẽ dễ
dàng và tạo sự chú ý.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua thực tế giảng dạy ở các lớp 11A7 , 11A8 vận dụng các phương pháp
dạy học nói trên, tôi nhận thấy học sinh có hứng thú trong giờ học, tích cực
tham gia xây dựng bài, hiểu bài trên lớp. Kết quả trả lời phiếu học tập như
sau:
Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung Yếu Kém
bình
11 A7 42 38 4 0 0 0
11 A8 41 35 5 1 0 0
III. TỒN TẠI, HẠN CHẾ.
Chương Vẽ kĩ thuật là một chương khó trong chương trình lớp 11, lại
liên quan đến một số kiến thức của một số môn học khác nên nếu áp dụng
các phương pháp tôi trình bày ở trên để dạy các lớp có lực học yếu thì hiệu
quả cũng không cao.
IV. KẾT LUẬN
Để đạt được mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu cụ thể trong mỗi
tiết học nói riêng, cần vận dụng kĩ thuật, phương pháp dạy học tích cực, lấy
những ví dụ cụ thể, dễ hiểu để học sinh hiểu ngay bài. Tuy nhiên việc vận
8
- dụng như thế nào cho có hiệu quả là vấn đề phải nghiên cứu, trao đổi sâu
sắc. Việc vận dụng phải dựa trên cơ sở hiểu rõ bản chất của từng kĩ thuật,
phương pháp, từ đó mới vận dụng vào từng bài cụ thể, từng đối tượng học
sinh cụ thể. Sẽ không có một phương pháp thực sự tối ưu cho tất cả các
dạng bài, cho mọi đối tượng học sinh.
Với gần 11 năm giảng dạy môn Công nghệ (Công nghiệp) ở trường
phổ thông tôi luôn có mong muốn dù môn Công nghệ chưa phải là môn chính
trong nhà trường, nhưng môn Công nghệ phải được giảng dạy tốt góp phần
giáo dục toàn diện cho học sinh.
Qua kinh nghiệm các năm tôi thấy rằng nếu giáo viên luôn cải tiến
phương pháp dạy bộ môn, phát huy tính tích cực của học sinh thì học sinh
học bộ môn cũng rất thích thú và đạt kết quả cao.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi để tạo hứng thú cho học tập
của học sinh khi học chương I: Vẽ kĩ thuật cơ sở (Chương trình Công nghệ
lớp 11). Do thời gian có hạn, tôi chỉ xin trình bày trong phạm vi một chương.
Khi áp dụng các phương pháp trên tôi thấy đạt hiệu quả (như bảng kết quả ở
trên cho thấy. Tuy nhiên, khi áp dụng các phương pháp dạy học trên, tôi thấy
còn có một số hạn chế nhỏ. Ví dụ: Một số học sinh không tích cực tư duy khi
giáo viên đã lấy ví dụ rất cụ thể nên không trả lời được câu hỏi.
Để việc áp dụng các phương pháp tôi trình bày ở trên đạt hiệu quả cao,
tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
Bộ giáo dục nên có nhiều sách tham khảo cho bộ môn Công nghệ nói
chung, môn Công nghệ Trung học phổ thông nói riêng.
Hy vọng với đề tài của tôi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh. Tuy nhiên, trong thời gian có hạn, đề tài của tôi chắc không thể
tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp quý báu của các đồng
nghiệp để bộ môn Công nghệ (Công nghiệp) được giảng dạy tốt hơn trong
nhà trường phổ thông.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Đối tượng: Chương trình môn Công nghệ, bậc Trung học phổ thông, khối
11.
Phạm vi nghiên cứu: Các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học
tập của học sinh trong việc dạy chương I: Vẽ kĩ thuật cơ sở.
Vấn đề mà sáng kiến giải quyết:
9
- Để giúp đỡ và tạo điều kiện học tập tích cực cho các em học sinh vẽ được
các hình vẽ trong sách giáo khoa. Việc tạo ra môi trường học tập và tạo hứng
thú cho học sinh là cực kì cần thiết.
Mục đích: Tạo hứng thú học tập cho các em trong quá trình vẽ kỹ thuật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
8, Những thông tin cần thiết được bảo mật.
9, Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thái Học – Liên Bảo – Vĩnh Yên –
Vĩnh Phúc.
Hoạt động giảng dạy và học tập môn Công nghệ Chương I: Vẽ kĩ thuật cơ
sở tại lớp 11 A7; 11 A8.
+ Lớp thực nghiệm: 11A7., 11A8.
10, Lợi ích thu được: Giúp tất cả học sinh vẽ được hình chiếu.
11, Danh sách những tôt chức/ cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến
ST Tên tổ chức/ cá Phạm vi lĩnh vực áp
Địa chỉ
T nhân dụng sáng kiến
1 Lớp 11A7 Trường THPT Cấp cơ sở
Nguyễn Thái Học
2 Lớp 11A8 Trường THPT Cấp cơ sở
Nguyễn Thái Học
Vĩnh yên, ngày 27 tháng 2 Vĩnh yên, ngày 27 tháng 2 năm Vĩnh yên, ngày 27 tháng 2 năm
năm 2020 2020 2020
Thủ trưởng đơn vị CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Tác giả sáng kiến
( Ký tên, đóng dấu) SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
( Ký tên, đóng dấu)
Trần Thị Thu
Hòa
10
nguon tai.lieu . vn