Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Sử dụng thẻ flashcard để học Vật lý 10. Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ TRÀ MY Mã sáng kiến: 05.54 
  2. Vĩnh Yên, Năm 2020 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. Lời giới thiệu: Trong chương trình phổ thông, bộ môn Vật lý được bắt đầu đưa vào  giảng dạy ở lớp 6 nhưng môn học này chỉ được coi là môn phụ nên không  được quan tâm như các môn Văn, Toán, Tiếng Anh. Tuy nhiên bước vào trung  học phổ thông, Vật lý được coi là bộ môn chính trong tổ hợp bộ môn xét  tuyển khối A    ( Toán, Lý ,Hóa), khối A1 ( Toán , Lý, Anh) và toàn bộ kiến  thức quan trọng đều nằm trong chương trình cấp trung học phổ thông. Chính  vì vậy việc học thuộc và rèn luyện kĩ năng làm bài tập Vật lý khiến cho học  sinh cảm thấy khó khăn, vất vả. Để làm tốt được bài tập thì việc đầu tiên các  em phải nhớ, nắm chắc được các công thức, định luật… Đặc thù môn Vật lý   có quá nhiều công thức, kiến thức phải nhớ nên các em dễ dẫn đến học trước  quên sau. Trước thực trạng đó, tôi đã có ý tưởng hướng dẫn học sinh vận  dụng phương pháp sử dụng thẻ flashcard vào học Vật lý. Với phương pháp  này, học sinh sẽ hứng thú trong quá trình ôn luyện kiến thức, việc ôn luyện có  thể thực hiện ở nhà, ở lớp hay bất cứ nơi nào chỉ bằng những tấm thẻ nhỏ.  Nó sẽ giúp các em được ôn luyện thường xuyên hơn, kiến thức Vật lý sẽ đi  vào trong trí nhớ của các em một cách tự nhiên mà không bị gò bó, ép buộc. Để nâng cao chất lượng giáo dục trong dạy học Vật lý tôi nghiên cứu  và viết sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng thẻ flashcard để học Vật lý 10” II. Tên sáng kiến: “Sử dụng thẻ flashcard để học Vật lý 10” III. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Trà My ­ Địa chỉ  tác giả  sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học – Khai Quang­  Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0396423888       E_mail: nguyentramy.nth@gmail.com IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Trà My
  3. V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong công tác giảng dạy của bộ môn Vật lý mà trọng tâm là chương  trình Vật lý 10 VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:   tháng 10  năm 2019. VII. Mô tả bản chất của sáng kiến: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lí luận 1. Flash Card:   Là loại thẻ mang thông tin (từ, số hoặc cả hai), được sử dụng cho việc  học bài trên lớp hoặc trong nghiên cứu cá nhân. người dùng sẽ viết một câu  hỏi ở mặt trước thẻ và một câu trả lời ở trang sau. Người ta thường dùng  flashcard học từ vựng tiếng Anh rất hiệu quả. Ngoài ra có thể dùng flashcard  để học ngày tháng năm lịch sử, công thức hoặc bất kỳ vấn đề gì có thể được  học thông qua định dạng một câu hỏi và câu trả lời. Flashcard được sử dụng  rộng rãi như một cách rèn luyện để hỗ trợ ghi nhớ bằng cách lặp đi lặp lại  cách nhau. 2. Tính hiệu quả của Flashcard: Flashcard là một công cụ ôn tập rất hiệu quả. Theo khoa học nghiên  cứu, với một lượng kiến thức cần nhớ, thì sau 1 ngày tiếp thu, người học chỉ  còn nhớ 35.7% lượng kiến thức và sau 1 tháng, lượng kiến thức chỉ còn  khoảng 21% trong não bộ. Vì thế, việc ôn tập lại kiến thức đóng vai trò rất  quan trọng trong quá trình ghi nhớ. Không dừng lại ở tính hiệu quả cao, flashcard còn là một phương pháp  học năng động. Với thiết kế nhỏ gọn, người học có thể đem flashcard theo  bên mình và sử dụng mọi lúc mọi nơi. Tại một số quốc gia có nền giáo dục  phát triển như Canada, Singapore, Hàn Quốc, Mỹ,... họ có rất nhiều phương  pháp tiên tiến giúp chúng ta rất dễ bắt gặp cảnh sinh viên sử dung flashcard  tại khu vực công cộng. Họ sử dụng khi chờ xe bus, nghỉ giải lao, ăn trưa hay  xem trước khi ngủ… để tiếp thu thêm cũng như ôn lại kiến thức lúc rảnh rỗi. 3. Nguyên tắc của việc học bằng Flashcard:
  4. ­  Sử dụng cả hai mặt của flashcard một cách hợp lý, xem cả hai mặt nhiều  lần để nhớ thông tin:  Ví dụ, khi học một từ mới, một mặt sẽ là từ cần học,  một mặt là cụm định nghĩa ngắn cho từ. Khi học một sự kiện lịch sử, có thể  ứng dụng như sau: một mặt là "George Washington" và một mặt là "Tổng  thống Mỹ đầu tiên". ­ Không đưa quá nhiều thông tin vào 1 tấm flashcard:  Lỗi thông thường dễ  mắc phải khi thực hiện flashcard của người học là đưa quá nhiều thông tin  vào 1 tấm flashcard. Mỗi tấm flashcard chỉ nên mang 1 mẩu thông tin dưới  dạng 1 câu hỏi – 1 câu trả lời. Thông tin phải ngắn gọn và khi học chỉ cần  lướt qua thật nhanh (như ý nghĩa của từ "flash" trong từ flashcard), flashcard  không phải một đề cương hay từ điển. ­ Sử dụng minh họa: Vẽ hình minh họa trên flashcard hoặc cắt dán hình từ  các tạp chí. Flashcard càng thú vị và khác biệt thì người học càng cảm thấy  dễ dàng hơn để nhớ được những thông tin trên flashcard. ­ Sử dụng flashcard màu:Màu được sử dụng như một gợi ý giúp người học  nhớ được một đặc tính nào đó của thông tin trên flashcard. Ví dụ khi học từ  vựng, màu sắc được dùng để đánh dấu ý nghĩa khác nhau của từ, màu xanh  cho những từ có ý nghĩa tốt đẹp, tích cực, màu đỏ hoặc vàng cho những từ có  nghĩa tiêu cực, màu trung tính cho những từ không mang nghĩa xấu hay tốt. ­ Luôn mang flashcard bên mình: Điều đặc biệt của phương pháp học bằng  flashcard là người học không cần bỏ ra một khoảng thời gian đặc biệt nhất  định nào để xem lại.Người học nên xem lại bộ flahcard của mình bất cứ khi  nào và ở đâu khi có cơ hội, có thể là khi đang nghỉ ngơi, đang đi xe bus, đang  xếp hàng chờ đợi… Người học nên thực hành việc xem lại bộ flashcard  thường xuyên và tạo thói quen hàng ngày giống như việc đánh răng hoặc đi  tắm. ­ Thay đổi thứ tự các tấm flashcard: Người học nên xáo trộn các tấm  flashcard sau mỗi lần ôn tập. Nếu người học luôn ghi nhớ thông tin trên  flashcard theo 1 thứ tự sẽ khiến họ khó có thể nhớ được 1 thông tin nào đó  khi nó nằm trong 1 tình huống khác và không còn theo thứ tự đã học. ­ Đánh dấu flashcard: Khi học bằng flashcard, người học có thể đánh dấu các  tấm flashcard đã được ghi nhớ, sau 2­3 lần đánh dấu, những tấm flashcard đó  có thể được để sang một bên và ôn lại sau một thời gian dài hơn. 4. Ứng dụng của flashcard:
  5. Lợi thế của flashcard so với các cách học thông thường là tính tiện  dụng, cơ động và sáng tạo. Với thiết kế nhỏ gọn, đơn giản nhưng đẹp mắt,  các tấm flashcard giúp bạn cảm thấy hứng thú hơn trong suốt quá trình sử  dụng. Những kiến thức đưa lên flashcard đều được tinh giản lại một cách  ngắn gọn, súc tích cũng giúp bạn dễ dàng tập trung hơn vào các ý chính. ­ Flashcard là phương pháp thông dụng rất phổ biến trong giới sinh viên, học  sinh nước ngoài. Người học có thể sử dụng flashcard trong nhiều ngành khác  nhau như: ẩm thực, văn hóa, lịch sử, địa lý hay phổ biến nhất chính là học  ngoại ngữ. Tuy có thể áp dụng cho nhiều ngành khác nhau, tuy nhiên hơn  70% flashcard trên thế giới được dùng để học từ vựng tiếng nước ngoài. ­ Theo xu thế giáo dục nước ta hiện nay, lượng kiến thức ngày càng nhiều mà  thời gian học tập và thi cử lại vô cùng hạn hẹp. Hy vọng là với phương pháp  học mới này sẽ giúp các bạn học sinh, sinh viên Việt Nam tận dụng triệt để  nhằm tiếp thu và ôn tập kiến thức một cách hiệu quả trong thời gian ngắn. 5. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp:    a) Nguyên tắc ­ Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu đào  tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học. ­ Phương pháp giáo dục nhằm tạo cho người học chủ động tham gia vào quá  trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề và tìm hướng giải  quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. ­ Tận dụng các cơ  hội để  giáo dục nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ  bản   của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và   tăng thời gian của bài học.   b) Phương thức giáo dục: ­ Nội dung giáo dục được vận dụng trong môn Vật lí thông qua các chương,  bài cụ thể. Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ:  + Mức độ  toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương   phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục. + Mức độ bộ phận: Các kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ trong mỗi bài học + Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách logic.
  6.   c) Các phương pháp giáo dục: ­ Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế. ­ Phương pháp hoạt động thực tiễn. ­ Phương pháp giải quyết vấn đề. ­ Phương pháp học tập theo dự án. ­ Phương pháp học tập hoạt động theo nhóm. d) Những sai lầm khi sử dụng thẻ: ­ Sai lầm thứ 1: Biến flashcard thành một word list: Nguyên tắc rất cơ bản của flashcard chính là 1 card – 1công thức ( 1 đại  lượng Vật lý). Nhiều bạn viết rất nhiều công thức, nhiều đại lượng trên  cùng 1 flashcard. Việc này khiến flashcard chẳng khác gì một cái word list và  chẳng có hiệu quả gì hơn so với cách học truyền thống: chép 1 danh sách dài  các và ngồi ê a học. ­ Sai lầm thứ 2: Lầm tưởng flashcard là sổ tay tổng hợp: Với lầm tưởng này, nhiều bạn viết rất nhiều thông tin chi tiết của 1  đại lượng vật lý trên flashcard và viết trên cùng 1 mặt của flashcard. Việc ghi quá nhiều thông tin sẽ tạo tác dụng ngược, càng nhiều thông  tin chi tiết càng khiến bạn khó nhớ đại lượng đó, khiến bạn không nhớ nhanh  được . Nguyên tắc của flashcard chính là sự đơn giản. Đơn giản hóa nhất có  thể các thông tin để giúp bạn ghi nhớ nhanh , và lặp lại nhiều lần việc nhớ  nhanh cho đến khi đại lượng hay công thức  đó được ghi vào vùng nhớ dài  hạn của bạn. Việc ghi tất cả các thông tin trên cùng 1 mặt không tận dụng được lợi  thế có 2 mặt của flashcard và vi pham nguyên tắc 1Question – 1 Answer (1  mặt là đại lượng hay công thức cần học, 1 mặt là nghĩa, đặc diểm của đại  lượng hay công thức). Tức là không kích thích não bộ của bạn dự đoán nghĩa,  nhớ ra nghĩa trước khi lật mặt sau tìm câu trả lời, tìm ý nghĩa của công thức. ­ Sai lầm thứ 3: Không có câu ví dụ và hình ảnh minh họa:
  7. Dù thông tin trên flashcard được đơn giản hóa thế nào thì cần phải có  câu ví dụ. Câu ví dụ sẽ giúp bạn biết được cách sử dụng đại lượng hay công  thức và tình huống sử dụng. Ví dụ  minh họa sẽ cực kì qua trọng trong việc  kích thích bán cầu não phải hoạt động, sử dụng khả năng liêntưởng, giúp bạn  có khả năng nhớ  nhanh hơn, kĩ hơn và lâu hơn. 1.2. Cơ sở thực tiễn Vật lý là môn khoa học tự nhiên, rất quan trọng trong thực tế, nó có  ứng dụng vô cùng quan trọng trong các ngành kinh tế chủ chốt của các quốc  gia, là cơ sở của các ngành công nghiệp như: chế tạo máy, điện, hạt nhân... .  Thông qua giáo dục trong nhà trường để các em có sự hiểu biết ban đầu về  khoa học, vai trò của môn Vật lý là rất quan trọng, vì nó giúp các em làm quen  với các kiến thức mới, mở rộng sự hiểu biết của mình, để giải thích một số  hiện tượng xẩy ra trong thực tế từ đó hình thành niềm tin về môn học và tư  duy học tốt các môn học khác. Nhưng trong thực tế hiện nay rất nhiều người  vẫn còn coi môn Vật lý chỉ là môn học phụ vì vậy các em chưa có ý thức về  môn học này. Do đó, tạo hứng thú học tập môn học này có vai trò vô cùng  quan trọng.  Trên thực tế, việc sử dụng thẻ flashcard rất rộng rãi ở nhiều lĩnh vực  như: học từ mới ở bộ môn Ngoại ngữ, tập cho trẻ làm quen Tiếng Việt, màu  sắc, con vật, đồ vật…đều đem lại hiệu quả cao. Flashcard là một công cụ ôn  tập rất hiệu quả. Theo khoa học nghiên cứu, với một lượng kiến thức cần  nhớ, thì sau 1 ngày tiếp thu, người học chỉ còn nhớ 35.7% lượng kiến thức và  sau 1 tháng, lượng kiến thức chỉ còn khoảng 21% trong não bộ. Vì thế, việc  ôn tập lại kiến thức đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình ghi nhớ.Với  tính ưu việt khi sử dụng thẻ flashcard nên tôi có ý tưởng hướng dẫn học sinh  sử dụng thẻ cho môn học của mình để đem lại hứng thú học tập cho học  sinh, tránh tình trạng học trước quên sau.
  8. Hiệu Quả Của Flashcard: Hướng dẫn làm Flashcard:   Rất đơn giản bạn chỉ cần một tờ giấy, sau đó cắt thành nhiều phần  nhỏ sao cho vừa tay.Tiếp theo 1 mặt bạn ghi đại lượng cần nhớ, một mặt  bạn ghi công thức, định nghĩa của đại lượng đó. Ngoài ra, bạn nên sử dụng  hình minh họa nữa (nếu có càng tốt), tự vẽ cũng được. Tăng thêm khả năng  sáng tạo nữa. Mình vẽ xấu nên không dám up lên cho mọi người coi. Nếu có  hình minh họa thì điều này có lợi cho trí nhớ rất nhiều. 2. Một số ý tưởng xây dựng để làm thẻ flashcard Đại lượng Vật lý Mặt trước thẻ Mặt sau thẻ Gia tốc Gia tốc a Vận tốc tức thời v = vo + at NDĐ: a và v cùng dấu Vận tốc tức thời CDĐ: a và v trái dấu Quãng đường đi  s = vot + at2 Quãng đường đi trong  trong CĐTBĐĐ NDĐ: a và v cùng dấu CĐTBĐĐ CDĐ: a và v trái dấu PT chuyển động x = xo + vot + at2 PT chuyển động của  NDĐ: a và v cùng dấu CĐTBĐĐ CDĐ: a và v trái dấu CT liên hệ v2 – vo2 = 2as CT liên hệ v, a, s NDĐ: a và v cùng dấu CDĐ: a và v trái dấu Chu kỳ T =  Chu kỳ của vật chuyển 
  9. Đơn vị chu kì là giây (s). động tròn đều ω : Tốc độ góc Tần số f =  Tần số của vật chuyển      Đơn   vị   tần   số   là   vòng   trên  động tròn đều giây (vòng/s) hoặc héc (Hz). Liên   hệ   giữa   tốc  v = r Liên hệ  giữa tốc độ  dài  độ   dài   và   tốc   độ  r: Bán kính quỹ đạo tròn và tốc độ góc. góc. Gia tốc hướng  aht =  tâm. Gia tốc trong chuyển động tròn  Gia tốc hướng tâm. đều luôn hướng vào tâm của  quỹ đạo Công thức cộng   =  +  vận tốc (1): chuyển động Công thức cộng vận tốc (2):hệ qui chiếu chuyển động (3): hệ qui chiếu đứng yên Điều kiện cân        Muốn   cho   một   chất   điểm  bằng của chất  đứng cân bằng thì hợp lực của  Điều kiện cân bằng của  điểm. các   lực   tác   dụng   lên   nó   phải  chất điểm. bằng không.  Định luật I  Nếu   một   vật   không   chịu   tác  Newton. dụng của lực nào hoặc chịu tác  dụng   của   các   lực   có   hợp   lực  Định luật I Newton. bằng không. Thì vật đang đứng  yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang  chuyển   động   sẽ   tiếp   tục  chuyển động thẳng đều. Quán tính. Quán tính là tính chất của mọi  vật có xu hướng bảo toàn vận  Quán tính. tốc của về hướng và độ lớn. Định luật II  Gia   tốc   của   một   vật   cùng  Newton. hướng   với   lực   tác   dụng   lên  vật.  Độ  lớn của gia  tốc tỉ  lệ  Định luật II Newton. với   độ   lớn   của   lực   và   tỉ   lệ  nghịch với khối lượng của vật.  hay  Định luật III      Trong   mọi   trường   hợp,   khi   Newton. vật A tác dụng lên vật B một 
  10. lực, thì vật B cũng tác dụng lại  Định luật III Newton. vật A một lực. Hai lực này có  cùng   giá,   cùng   độ   lớn   nhưng  ngược chiều.    Định luật vạn vật  Lực   hấp   dẫn   giữa   hai   chất  hấp dẫn. điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích  hai khối lượng của chúng và tỉ  Định   luật   vạn   vật   hấp  lệ   nghịch   với   bình   phương  dẫn. khoảng cách giữa chúng. ; G = 6,67Nm/kg2 Định   luật   Húc  Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn  (Hookes). của lực đàn hồi của lò xo tỉ  lệ  Định luật Húc (Hookes). thuận với độ  biến dạng của lò  xo.Fđh = k.|  l | Lực hướng tâm. Fht = maht =  = m 2r Lực hướng tâm. Phương   trình   quỹ                 y =  Phương   trìn   quỹ   đạo  đạo   chuyển   động  chuyển   động   vật   ném  vật ném ngang ngang Phương   trình   vận  Phương   trình   vận  tốc vật ném ngang v =  tốcvật cđ ném ngang Tầm ném xa. L = xmax = vot = vo Tầm ném xa vật cđ ném  ngang Mômen lực Mômen   lực   đối   với   một   trục  quay là là đại lượng đặc trưng  cho tác dụng làm quay của lực  Mômen lực và được đo bằng tích của lực  với cánh tay đòn của nó. M = F.d Qui   tắc   tổng   hợp  F = F1 + F2 ; Qui   tắc   tổng   hợp   hai  hai   lực   song   song   (chia trong) lực   song   song   cùng  cùng chiều. chiều. ( Kg.m/s) Động lượng: Động lượng Định   lí   biến   thiên  Định   lí   biến   thiên   động  động lượng lượng Biểu thức tính công  A = Fscos (Jun­ J) Biểu thức tính công của  của lực  lực  Biểu thức tính công  Biểu thức tính công suất 
  11. suất của lực của lực Động năng của một   (Jun­ J) Động năng của một vật vật    Định lí biến thiên     Định lí biến thiên động  động năng năng Thế năng trọng  Wt  = mgz Thế năng trọng trường trường Thế năng đàn hồi Thế năng đàn hồi Cơ năng Cơ năng = Động năng + Thế  Cơ năng năng Chương 2: Sản phẩm thực nghiệm Đây là hình ảnh một số sản phẩm thực nghiệm tôi và học sinh đã làm và  sử dụng. Các thẻ được làm có màu sắc khác nhau theo từng chương của  chương trình học để tạo hứng thú học tập, kích thích trí nhớ của người học  một cách toàn diện cả về kiến thức và cảm nhận màu sắc. Thẻ có thể giúp  cho học sinh học mọi lúc mọi nơi, hoặc tôi cũng thường  sử dụng để kiểm tra  miệng đầu giờ giúp tạo hứng thú học tập cho học sinh trong mỗi giờ học.
  12. Chương 3: NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU Trong khi tiến hành dạy thực nghiệm tôi nhận thấy rằng nhận thức của  học sinh về cách học ngày càng được cải thiện. Học sinh đã chủ động trong  việc học lý thuyết về nhà, hứng thú hơn khi được giao nhiệm vụ mới và đặc  biệt là trong những giờ kiểm tra miệng trở nên rất sôi động, vui tươi. Nhận thức của các em về môn Vật lí không còn đơn giản là môn thực   nghiệm nữa, mà còn là môn học giúp các em gần gũi hơn với môi trường   sống, biết làm gì để  bảo vệ  môi trường, bảo vệ  trường học, bảo vệ  gia   đình…, song song đó các em còn hăng hái xây dựng bài, thảo luận, đưa ra ý  kiến khiến cho các buổi học thường đạt hiệu quả  cao.Chất lượng bộ  môn  tăng lên rõ rệt, số  học sinh khá giỏi tăng, học sinh yếu kém giảm. Cụ  thể:  Kết quả khảo sát chất lượng môn Vật lí, số học sinh đạt từ trung bình trở lên   như sau: Đầu năm học Cuối kỳ 1 Lớp Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm
  13. 10a6 18/37 48,6% 26/37 70,3% 10a5 19/40 47,5% 26/40 65% 10a4 19/38 50% 28/38 73,7% VIII. Những thông tin cần được bảo mật ( nếu có): Không IX. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:  ­ Về  phía giáo viên: Chuẩn bị giáo án chu đáo, trong khi giảng dạy cần vận   dụng linh hoạt kĩ thuật dạy học, tùy vào đối tượng học sinh mà áp dụng  ở  mức độ  khác nhau. Không biến giờ  giảng thành giờ  truyền đạt tri thức một  cách thụ động bằng cách chuẩn bị sau: 1) Trước khi dùng Flashcards để dạy, bạn nên tập tráo thẻ cho thành thạo  bằng cách đứng trước gương, tráo cho đến khi bạn trở nên tự tin và thẻ được  ổn định, không rơi xuống từ tay của bạn. (Chú ý tay bạn không che mất chữ,  hay phần quan trọng của Flash card) 2) Chuẩn bị bài chu đáo, điều này thể hiện sự tâm huyết của bạn. 3) Chuẩn bị môi trường học tập tốt bằng cách loại bỏ phiền nhiễu như TV,  âm thanh stereo, đài phát thanh và điện thoại. 4) Ánh sáng tốt là điều cần thiết. 5) Thỉnh thoảng, để cho học sinh chọn chủ đề mình muốn. 6) Giữ thẻ cách 40­50 cm so với tầm mắt của học sinh. 7) Sinh động trong các thuyết trình của bạn. (Giọng nói, ngữ điệu, ngôn ngữ  cơ thể, biểu cảm…) 8) Khen ngợi sau mỗi lần tráo thẻ. Hãy chắc chắn rằng học sinh cảm thấy  tuyệt vời với việc bạn đang làm và làm thế nào có thêm nhiều niềm vui bạn  đang có. ­ Về phía học sinh:  1) Cần được yêu cầu ôn lại kiến thức  2) Cần phải trong một tâm trạng thoải mái. 3) Phải nghiêm túc, chú ý lắng nghe lời dấn dắt của giáo viên X. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể  thu được do áp dụng  sáng kiến 
  14. 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng   sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Trong quá trình dạy học, tôi rất chú trọng tới việc giáo dục cho học  sinh các cách nắm được các trọng tâm, từ khóa của bài . Tôi nhận thấy, việc  học sinh được tiếp cận với những vấn đề hết sức gần gũi trong cuộc sống đã  làm cho các em học tập sôi nổi, chủ động và tích cực hơn. Các em rất hứng  thú trong việc tìm hiểu, đưa ra những từ khóa trọng tâm để làm thẻ ghi nhớ  sau mỗi bài học. Với bộ môn Vật lý chúng ta cần có sự kết hợp một cách linh hoạt các  phương pháp  giáo dục trong các tiết dạy. Sự kết hợp giáo dục cần nhẹ  nhàng tránh gò ép gây nhàm chán phản tác dụng. Tạo nhận thức về việc học  tập là cần thiết cho cuộc sống và tương lai của mỗi học sinh. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng   sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:        Hầu hết học sinh đều cho rằng việc vận dụng hiểu biết về Vật lí vào  đời sống, kĩ thuật và bảo vệ  môi trường là cần thiết. Qua đó, học sinh thấy   được lợi ích trước mắt của việc học Vật lý là cần thiết. Học Vật lý bằng  cách dùng thẻ sẽ tạo cho học sinh có thói quen tự học, học mọi lúc mọi nơi,   học bất kì ở đâu. XI. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử  hoặc áp  dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Số  Tên tổ  Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến 1 Lớp 10a5 Trường THPT Nguyễn Thái  Áp dụng phương pháp tiếp  Học cận mới trong phạm vi một  bài học. 2 Lớp 10a6 Trường THPT Nguyễn Thái  Áp dụng phương pháp tiếp  Học cận mới trong phạm vi một bài học. 3 Lớp 10a4 Trường THPT Nguyễn Thái  Áp dụng phương pháp tiếp 
  15. Học cận mới trong phạm vi một  bài học. Vĩnh Yên, ngày   tháng  năm     Vĩnh Yên, ngày    tháng   năm  Vĩnh Yên, ngày    tháng   năm Thủ trưởng đơn vị CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG  Tác giả sáng kiến KIẾN CẤP CƠ SỞ Lê Anh Tuấn Nguyễn Thị Trà My TÀI LIỆU THAM KHẢO ­ Dạy trẻ theo phương pháp Glenn Doman ­ Ý kiến hội thảo về phương pháp tự học ­Nguyên tắc khi dạy flashcard ­ Sách giáo khoa vật lí lớp 10 ­ Sách giáo viên vật lí lớp 10 ­ In­ter­nets PHỤ LỤC Nội dung Trang Lời giới thiệu………………………………………………………….. 1 Mô tả bản chất của sáng kiến Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn        2 1.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………… 1.2 Cơ sở thực tiễn…………………………………………………… 6 2. Một số ý tưởng xây dựng để làm thẻ  7 flashcard.................................. Chương 2: Sản phẩm thực  11
  16. nghiệm........................................................... Chương 3: Những kết quả bước  12 đầu........................................................ Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng  13 kiến………………………… Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng  sáng kiến................................................................................................. 14 Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp  dụng sáng kiến lần  15 đầu...........................................................................
nguon tai.lieu . vn