- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học so sánh để bồi dưỡng học sinh giỏi và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm vận dụng môn Lịch sử bậc trung học phổ thông
Xem mẫu
- MỤC LỤC
TT Nội dung Trang
1 Phần 1. Đặt vấn đề
2 1. Lí do chọn đề tài
3 2. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4 3. Mục đích nghiên cứu
5 4. Điểm mới của đề tài
6 5. Điểm khó của đề tài
7 6. Bố cục
8 Phần 2. Nội dung
9 1. Cơ sở lý luận
10 2. Cơ sở thực tiễn
11 3. Nội dung
12 Chương 1: So sánh một số vấn đề về lịch sử thế giời từ năm 1917
đến năm 2000
13 1. So sánh Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc năm 1911 với Cách
mạng tháng Mười Nga năm 1917
14 2. So sánh Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1917) với Chiến
tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)
15 3. So sánh trật tự Véc xai – Oa sinh tơn với trật tự hai cực Ianta
16 4. So sánh phong trào giải phóng dân tộc ở Trung Quốc và Ấn Độ
sau chiến tranh thế giới thứ hai.
17 5. So sánh Liên minh Châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN)
18 Chương 2: So sánh một số vấn đề lịch sử Việt Nam từ cuối thế kỷ
XIX đến năm 1975
19 1. So sánh phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX
20 2. So sánh hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh và Nguyễn Ái Quốc
- 21 3. So sánh Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và Việt Nam
Quốc dân đảng
22 4. Hội nghị Ban Chấp Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương
tháng 11 năm 1939 và tháng 5 năm 1941
23 5. So sánh Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng
sản Đông Dương và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng Lao động Việt Nam
24 6. So sánh chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, chiến lược “Chiến
tranh cục bộ” và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ ở
Việt Nam
25 7. So sánh Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 với Hiệp định Pa ri
năm 1973
26 Chương 3. Biên soạn một số câu hỏi trắc nghiệm vận dụng
27 Phần 3. Kết luận
28 1. Ý nghĩa của đề tài
29 2. Khả năng ứng dụng của đề tài
20 3. Bài học kinh nghiệm
31 Tài liệu tham khảo
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trung học phổ thông THPT
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Chủ nghĩa tư bản CNTB
Việt Nam cách mạng Thanh niên VNCMTN
Việt Nam Quốc dân đảng VNQDĐ
Khoa học xã hội KHXH
Khoa học tự nhiên KHTN
Chủ nghĩa thực dân CNTD
Chủ nghĩa đế quốc CNĐQ
Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân DTDCND
Ban Chấp hành Trung ương BCHTW
- SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SO SÁNH ĐỂ BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI VÀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VẬN DỤNG
MÔN LỊCH SỬ BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thứ nhất, chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 sẽ được áp dụng từ
năm học 2022 – 2023, nhiều mục tiêu và yêu cầu được đặt ra cho ngành giáo dục,
trong đó có mục tiêu chuyển từ định hướng nội dung sang định hướng kỹ năng. Vì
vậy, hình thành và bồi dưỡng kỹ năng học tập nói chung và học tập bộ môn lịch sử
nói riêng là một yêu cầu cấp thiết.
Thứ hai, trong các trường trung học phổ thông (THPT) chất lượng đại trà luôn
được coi trọng, nhưng để đánh giá vị thế của một nhà trường thì chất lượng mũi
nhọn cũng hết sức quan trọng. Vì thế, nhiệm vụ bồi dưỡng để nâng cao chất lượng
mũi nhọn là một yêu cầu hàng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà
trường.
Thứ ba, nhiều đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử của tỉnh Nghệ An
thường có câu hỏi so sánh một vấn đề lịch sử hoặc những sự kiện lịch sử. Đề thi
năm 2016 – 2017 lớp 11 liên quan đến cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản và cải
cách Ra ma V ở Xiêm; mới đây, đề thi năm 2020 – 2021 lớp 12 liên quan đến
phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế và rất nhiều đề thi trước đó.
Thứ tư, trong những kỳ thi THPT Quốc gia gần đây (nay là thi Tốt nghiệp
Trung học phổ thông) Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chuyển từ hình thức thi tự luận
sang hình thức thi trắc nghiệm khách quan với 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng và vận dụng cao. Trong đó, những câu hỏi so sánh thường thuộc nhóm
những câu hỏi vận dụng và vận dụng cao. Trong đề thi THPT Quốc gia môn Lịch
sử năm 2019, mã đề 301 có 11 câu hỏi so sánh lịch sử như câu 24, 27, 28, 29, 30,
31, 33, 36, 37, 39, 40. Điều đó chứng tỏ số câu hỏi so sánh chiếm tỉ lệ khá cao
trong ma trận đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử. Mặt khác, đây là nhóm câu hỏi
có tác dụng rất lớn trong phân hóa học sinh. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh
phải có khả năng tư duy và ghi nhớ chính xác về đặc điểm của cả hai sự kiện lịch
sử đó mới có thể chọn được phương án trả lời đúng nhất.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp dạy
học so sánh để bồi dưỡng học sinh giỏi và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm vận
dụng môn Lịch sử bậc trung học phổ thông”
2. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Trang 1
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chương trình lịch sử bậc THPT phần lịch sử
thế giới từ năm 1917 đến năm 2000, phần lịch sử Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến
năm 2000 ở trường THPT Đặng Thúc Hứa.
Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng phương pháp dạy học so sánh lịch sử để bồi
dưỡng học sinh giỏi và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm vận dụng môn lịch sử đối với
học sinh trung học phổ thông.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp so sánh lịch sử, ngoài ra còn
sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp.
3. Mục đích nghiên cứu
Bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng so sánh các vấn đề, các sự kiện và hiện
tượng lịch sử. Từ đó nâng cao hiệu quả trong học tập, đạt kết quả cao trong các kỳ
thi đối với bộ môn Lịch sử.
Qua việc so sánh các vấn đề, sự kiện và hiện tượng lịch sử, học sinh có thể tự
biên soạn câu hỏi ở mức độ vận dụng, nhất là mức độ vận dụng cao. Mặt khác, từ
những vấn đề lịch sử đó, học sinh liên hệ, đánh giá và vận dụng để giải quyết
những vấn đề liên quan đến thực tiễn.
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Dạy học so sánh lịch sử không còn còn là phương pháp mới mẻ, mà nó đã trở
nên phổ biến. Tuy nhiên, đối với nâng cao chất lượng mũi nhọn đối với bộ môn
lịch sử thi đây là một vấn đề mới. Thực tế, nhiều năm lại đây có rất nhiều đề thi
học sinh gỏi của các tỉnh, các trường THPT và đề thi THPT quốc gia (nay là thi tốt
nghiệp THPT) có rất nhiều yêu cầu so sánh các vấn đề lịch sử, có khá nhiều câu
hỏi vận dụng về so sánh lịch sử. Vì vậy, nếu học sinh có kỹ năng so sánh được các
vấn đề lịch sử thì sẽ có cơ hội đạt điểm cao.
5. Điểm khó của đề tài
Đề tài nhằm nâng cao hiểu biết kiến thức, rèn luyện kỹ năng phân tích và so
sánh lịch sử cho học sinh trung học phổ thông nói chung, nhưng thực tế chỉ có
những em học sinh tham gia thi học sinh giỏi môn lịch sử và những học sinh thi
vào các trường Đại học đối với ban khoa học xã hội (KHXH) mới thực sự quan
tâm. Các học sinh không thuộc các đối tượng trên, chỉ dừng lại ở mức độ nhận biết
và thông hiểu. Ít quan tâm, ít tìm tòi và nghiên cứu những vấn đề sâu và cao hơn.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1. So sánh một số vấn đề lịch sử thế giới từ năm 1917 đến năm 2000
Chương 2. So sánh một số vấn đề lịch sử Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến 1975
Chương 3. Biên soạn một số câu hỏi trắc nghiệm vận dụng.
Trang 2
- Phần 2
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Lịch sử là một dòng chảy không bao giờ ngưng nghỉ. Lịch sử không phải là
những sự kiện khô khan, xơ cứng mà nó luôn luôn vận động. Mỗi bản thân các sự
kiện luôn có sự tương tác, có mỗi liên hệ lẫn nhau. Học lịch sử để nhận thức hiện
tại và phán đoán tương lai, đó là đặc thù của môn lịch sử. Muốn học tốt lịch sử
phải tường minh ba vấn đề: Thời gian, không gian và con người. Muốn hiểu được
lịch sử phải luôn đặt nó trong sự vận động, trong các mỗi quan hệ chính trị, xã hội
đồng thời có cách nhìn khách quan, trung thực về các vấn đề lịch sử.
Trong khoa học lịch sử không một sự kiện hiện tượng lịch sử nào tồn tại độc
lập mà luôn được đặt trong mối tương quan với sự kiện, hiện tượng lịch sử trong
thời gian đó hoặc trong mối tương quan với các quốc gia khác hay trong bối cảnh
chung của lịch sử thế giới. Do đó, giáo viên cần sử dụng phương pháp so sánh lịch
sử để thấy được mỗi liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Phương pháp
nghiên cứu so sánh đã vạch ra những điểm chung, những đặc thù trong các hiện
tượng lịch sử, trình độ phát triển và xu hướng phát triển của các hiện tượng ấy.
2. Cơ sở thực tiễn
Học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng, còn rất hạn chế trong kỹ năng
so sánh các vấn đề, các sự kiện lịch sử. Các em thường tìm hiểu các sự kiện, các
vấn đề lịch sử trong sự đơn lẻ, thiếu liên hệ, ít tìm hiểu về các mỗi quan hệ giữa
chúng với nhau. Vì vậy, khi làm các bài tập hoặc các câu hỏi nâng cao, nhất là liên
quan đến so sánh thì thường lúng túng và mất điểm.
Với phương pháp này, giáo viên vừa có thể kiểm tra được bài cũ của học sinh,
vừa tái hiện kiến thức cũ, vừa là cơ sở để hình thành kiến thức mới. Tuy nhiên,
không phải bài học nào giáo viên cũng có thể áp dụng phương pháp này, cần có sự
vận dụng sáng tạo và phù hợp với từng bài học.
3. Nội dung
Chương 1
SO SÁNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LỊCH SỬ THẾ GIỚI
TỪ NĂM 1917 ĐẾN NĂM 2000
Để giúp học sinh dẽ nhận biết, đồng thời trình bày mang tính logic và khoa
học, trong các nội dung so sánh tác giả không phân chia thành các vấn đề giống và
khác nhau, mà chỉ kẻ bảng để so sánh. Qua đó, học sinh và người đọc sẽ nhận biết
đâu là điểm giống, đâu là điểm khác nhau.
1. So sánh Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc năm 1911 với Cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917
Trang 3
- Cách mạng tháng
Nội dung Cách mạng Tân Hợi Ghi chú
Mười
Các nước đế quốc Sau Cách mạng
xâu xé Trung Quốc, tháng Hai năm
triều đình phong 1917, nước Nga
kiến Mãn Thanh xuất hiện cục diện
lâm vào khủng độc đáo: Hai chính
hoảng, phản động. quyền song song
Giai cấp tư sản dân cùng tồn tại. Thực
tộc Trung Quốc quyền nằm trong
ngày càng lớn tay Chính phủ tư
mạnh, ý thức dân sản lâm thời.
Bối cảnh bùng nổ
tộc ngày càng sâu Chính phủ này lại
sắc. tiếp tục theo đuổi
chiến tranh, đồng
thời không đáp ứng
các quyền lợi cho
nhân dân. Nhiệm
vụ của Đảng Bôn
và Lê nin là giành
chính quyền về tay
các Xô viết.
Là nước nửa thuộc Là một nước
địa, nửa phong kiến phong kiến lạc hậu,
Hoàn cảnh đất phản động. Tham
nước gia chiến tranh
giành giật thị
trường, thuộc địa
Tư sản dân tộc, Vô sản, thông qua
thông qua chính chính đảng của nó
đảng của nó là là Đảng Bôn sê
Giai cấp lãnh đạo
Trung Quốc Đông vích do Lê nin
minh hội do Tôn đứng đầu.
Trung Sơn đứng đầu
Đánh đổ triều đại Lật đổ Chính phủ
Mục tiêu cách Đấu tranh giai
phong kiến Mãn tư sản lâm thời
mạng cấp
Thanh
Lực lượng chính Tư sản, tiểu tư sản, Công nhân, nông
của cách mạng nông dân, thị dân dân, binh lính
Trang 4
- Đấu tranh vũ trang Đấu tranh chính trị
Hình thức và
kết hợp vũ trang
phương pháp đấu
(Bạo lực cách
tranh
mạng)
Lật đổ triều đại Lật đổ Chính phủ
Kết quả phong kiến Mãn tư sản lâm thời
Thanh
Nhà nước của giai Nhà nước của
cấp tư sản (CNTB): giai cấp vô sản và
Thể chế nhà nước Trung Hoa Dân nhân dân lao
được xác lập sau quốc động (CNXH):
cách mạng Liên bang Cộng
hòa xã hội chủ
nghĩa (Liên Xô)
Là cuộc cách mạng Là cuộc cách mạng
Tính chất
dân chủ tư sản xã hội chủ nghĩa
Lật đổ chế độ phong Mở ra kỷ nguyên
kiến tồn tại hàng mới trong lịch sử
ngàn năm ở Trung nước Nga: đưa
Quốc, mở đường nhân dân lao động
cho chủ nghĩa tư làm chủ đất nước,
bản phát triển. Cổ làm chủ vận mệnh
vũ mạnh mẽ phong của mình. Giải
trào giải phóng dân phóng con người
tộc ở các nước khỏi mọi ách áp
Ý nghĩa thuộc địa và phụ bức, bóc lột…
thuộc Cổ vũ mạnh mẽ
phong trào cách
mạng trên thế giới,
trong đó có Việt
Nam (Nguyễn Ái
Quốc đã tìm thấy
con đường cứu
nước từ cách mạng
tháng Mười Nga)
Không đụng chạm Là một cuộc cách
đến các nước đế mạng triệt để, tiến
Hạn chế
quốc, xem nhẹ việc bộ nhất lúc bấy
giải phóng dân tộc. giờ.
Trang 5
- Không giải quyết Gạt bỏ tất cả cản
vấn đề ruộng đất trở trên con đường
cho nông (Cương phát triển xã hội
lĩnh đã đề ra bình chủ nghĩa.
quân ruộng đất)
2. So sánh Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1917) với Chiến tranh thế
giới thứ hai (1939 – 1945)
Nội dung Chiến tranh thế giới thứ nhất Chiến tranh thế giới thứ hai
Mâu thuẫn giữa các nước “đế - Mâu thuẫn giữa các nước thắng
quốc già” (Anh, Pháp, Nga) với trận với các nước bại trận, mâu
các nước “đế quốc trẻ” (Đức, thuẫn giữa các nước thắng trận với
Áo-Hung, Italia) về vấn đề nhau về quyền lợi sau Chiến tranh
Nguyên nhân
thuộc địa và thị trường. thế giới thứ nhất.
sâu xa
- Trật tự thế giới được hình thành
sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
vốn chứa đựng nhiều mâu thuẫn
và bất ổn.
Ngày 28/6/1914, Thái tử Áo - - Do cuộc khủng hoảng kinh tế thế
Hung bị một người Xécbi ám giới 1929 - 1933 làm cho những
sát tại Bôxnia. Giới quân phiệt mâu thuẫn trên trở nên gay gắt.
Đức đã chớp lấy cơ hội này để - Một số nước phát xít hóa bộ máy
Nguyên nhân thúc ép Áo – Hung gây hấn với chính quyền gây chiến tranh phân
trực tiếp phe Hiệp ước. chia lại thị trường thế giới.
- Chính sách thỏa hiệp của Mĩ,
Anh, Pháp tạo điều kiện cho các
nước trong phe phát xít hành
động.
Phân chia lại thuộc địa và thị Phân chia thị trường thế giới và
trường thế giới. tiêu diệt Liên Xô, đàn áp phong
trào cách mạng trên thế giới. Khối
các nước đế quốc mặc dù có mâu
Âm mưu
thuẫn với khối phát xít nhưng đều
thống nhất với nhau trong âm mưu
chống Liên Xô và phong trào cách
mạng thế giới.
Trang 6
- Phe Liên minh (Đức, Áo- Phe phát xít (Đức, I-ta-lia, Nhật
Các bên tham
Hung, Italia) và phe Hiệp ước Bản) và khối Đồng minh (Liên
chiến
(Anh, Pháp, Nga). Xô, Mĩ, Anh, Pháp…).
Phe Liên minh (Đức, Áo- Phe phát xít, nhưng các nước Mĩ,
Hung, Italia). Anh và Pháp phải chịu một phần
trách nhiệm về sự bùng nổ cuộc
Thủ phạm chiến tranh vì không hợp tác với
Liên Xô để chống phát xít mà còn
có hành động dung dưỡng chủ
nghĩa phát xít.
Chủ yếu là các nước tư bản Các nước phát xít, các nước tư bản
Về nước
chủ nghĩa. chủ nghĩa và các nước xã hội chủ
tham chiến
nghĩa.
Quy mô nhỏ hơn, lôi cuốn 38 Lớn hơn với hơn 70 quốc gia bị
quốc gia vào vòng chiến, chủ lôi cuốn vào vòng chiến. Phạm vi
Về quy mô
yếu ở châu Âu. rộng lớn ở châu Âu, châu Á, châu
Phi.
Phi nghĩa thuộc về cả hai bên - Giai đoạn 1939 - 1941, cuộc
tham chiến “một cuộc chiến chiến mang tính chất phi nghĩa đối
tranh ăn cướp”. với cả hai bên tham chiến vì các
nước Anh, Pháp không thành thực
Về tính chất ngăn cản chiến tranh phát xít.
- Sau khi Liên Xô tham chiến
(1941), tính chất chính nghĩa
thuộc về Liên Xô và các lực lượng
yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
- Phe liên minh Đức, Áo - Hung - Phe phát xít Đức, Italia, Nhật
thất bại, phải bồi thường chiến Bản thất bại, không phải bồi
phí nặng nề. thường chiến phí nặng nề.
- Đưa đến sự ra đời nước Nga - Đưa đến sự ra đời của các nước
Xô viết, làm cho chủ nghĩa tư xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, làm
Về kết quả
bản không còn là hệ thống duy cho chủ nghĩa xã hội trở thành hệ
nhất trên toàn thế giới. thống thế giới.
- Không giải quyết được mâu
thuẫn giữa các nước đế quốc về
vấn đề thuộc địa.
Không bị chia cắt nhưng bị Bị chia cắt thành hai quốc gia đối
Về vấn đề mất 1/8 lãnh thổ và mất tất cả lập về kinh tế, chính trị (Cộng hòa
nước Đức các thuộc địa. Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên
bang Đức).
Tác động tới - Dẫn tới sự hình thành trật tự - Dẫn tới sự hình thành trật tự thế
tình hình thế Vécxai - Oasinhtơn. giới hai cực Ianta.
giới sau chiến - Sự ra đời của nước Nga Xô - Chủ nghĩa đế quốc suy yếu (trừ
tranh viết làm cho chủ nghĩa tư bản Mĩ). Chủ nghĩa xã hội đã trở thành
Trang 7
- không còn là hệ thống duy nhất hệ thống thế giới.
trên toàn thế giới. - Những thắng lợi của quân Đồng
- Chiến tranh làm cho chủ minh và thất bại của lực lượng
nghĩa tư bản châu Âu yếu đi phát xít tạo điều kiện khách quan
nhưng chủ nghĩa tư bản ngoài thuận lợi cho các dân tộc thuộc địa
châu Âu mạnh lên (Mĩ, Nhật). khởi nghĩa giành chính quyền.
- Góp phần làm sụp đổ hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc,
đưa hàng trăm nước thuộc địa và
phụ thuộc từng bước trở thành các
quốc gia độc lập.
- Sự chuyển hóa mâu thuẫn giữa
Mĩ và Liên Xô, từ chỗ là đồng
minh trong chiến tranh chống phát
xít, chuyển sang mâu thuẫn đối
đầu và hai nước đi đến Chiến
tranh lạnh.
Nhận xét
Sự khác biệt cơ bản nhất giữa hai cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai
là sự tham chiến của Liên Xô - đại diện cho thành trì vững chắc của nền hòa bình
thế giới. Chính sự tham chiến của Liên Xô đã làm thay đổi tính chất của chiến
tranh và nhanh chóng góp phần kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai.
3. So sánh trật tự Véc xai – Oa sinh tơn với trật tự hai cực Ianta
Nội dung Véc xai – Oa sinh Hai cực Ianta Ghi chú
tơn
Sau khi Chiến Sau khi Chiến tranh
Bối cảnh hình
tranh thế giới thứ thế giới thứ hai kết
thành
nhất kết thúc thúc
Do các cường quốc Do các cường quốc
Vai trò của các
thắng trận thiết lập thắng trận thiết lập và
cường quốc
và chi phối chi phối
Hội Quốc liên duy Liên hợp quốc duy trì Sự khác biệt của
trì hòa bình an hòa bình an ninh thế Liên hợp quốc
ninh thế giới. Tuy giới. Tổ chức này đã so với Hội quốc
Tổ chức quốc tế nhiên, tổ chức này đóng vai trò quan liên là có sự
bị các nước lớn chi trọng trong việc giữ tham gia của
và vai trò của nó
phối và thao túng. gìn hòa bình, an ninh Liên Xô –
Bất lực ngăn cản thế giới, đồng thời cường quốc đại
âm mưu gây chiến thúc đẩy các mỗi diện cho lực
tranh của các nước quan hệ quốc tế phát lượng tiến bộ
Trang 8
- phát xít. triển theo chiều nhân loại. Vì
hướng tốt đẹp. thế, nhiều vấn
đề quan trọng
không bị các
nước đế quốc
lớn chi phối.
Không có sự đối Có sự đối lập về hệ tư
lập về hệ tư tưởng. tưởng. Vì trong, trật
Vì đây là trật tự tự này có Liên Xô –
Sự đối lập về hệ của các nước đế nước theo chế độ
tư tưởng quốc cùng thiết lập XHCN, luôn đấu
để chia nhau thành tranh vì mục tiêu bảo
quả sau chiến tranh vệ hòa bình, an ninh
thế giới.
Trật tự Véc xai – Trật tự hai cực Ianta
Oa sinh tơn chứa đã tạo ra sự cân bằng
đựng nhiều mâu giữa các cường quốc,
thuẫn giữa các nhất là hai siêu cường
nước thắng trận và Xô – Mĩ. Những mâu
bại trận; giữa các thuẫn của trật tự Ianta
Những mâu
nước thắng trận đã dẫn đến cuộc
thuẫn và hệ quả
với nhau. Những Chiến tranh lạnh, các
của nó
mâu thuẫn này là cuộc chiến tranh cục
một trong những bộ, nhưng không nổ
nguyên nhân dẫn ra chiến tranh thế giới
đến Chiến tranh thứ ba.
thế giới thứ hai
(1939 – 1945)
Sự sụp đổ của trật Sự sụp đổ của Ianta
tự này dẫn đến kéo theo sự sụp đổ
Sự tan ra và hệ Chiến tranh thế của Liên Xô và phe
quả giới thứ hai (1939 xã hội chủ nghĩa,
– 1945) Chiến tranh lạnh
chấm dứt.
Thực chất của hai trật tự trên là vấn đề chia nhau thành quả
sau chiến tranh giữa các nước thắng trận với nhau. Tuy nhiên,
đặc điểm nổi bật nhất của hai trật tự này là vấn đề tương quan
Nhận xét
lực lượng. Chính vấn đề này đã tác động đến những hạn chế
và tiến bộ của mỗi trật tự. Sự có mặt của Liên Xô và các lực
lượng tiến bộ thế giới đã làm cho trật tự Ianta cũng như vai
Trang 9
- trò của Liên hợp quốc có nhiều tiến bộ so với trật tự Véc xai
– Oa sinh tơn và Hội quốc liên.
4. So sánh phong trào giải phóng dân tộc ở Trung Quốc và Ấn Độ sau chiến
tranh thế giới thứ hai.
Phong trào giải Phong trào giải
Nội dung phóng dân tộc ở phóng dân tộc ở Ấn Ghi chú
Trung Quốc Độ
Giai cấp vô sản thông Giai cấp tư sản thông
Giai cấp lãnh đạo qua Đảng Cộng sản qua Đảng Quốc đại
Trung Quốc
Khuynh hướng Vô sản Tư sản
Mục tiêu Giải phóng dân tộc Giải phóng dân tộc
Bạo lực cách mạng Đấu tranh chính trị,
Hình thức và
(Chính trị kết hợp vũ hòa bình. (Bất bạo
phương pháp
trang) động)
Tư sản, tiểu tư sản,
thị dân, nông dân,
Lực lượng chủ yếu Công nhân, nông dân
một bộ phận công
nhân, binh lính
Sau khi giành độc lập Sau khi giành độc lập
Xu hướng phát
sẽ tiến lên xây dựng sẽ tiến lên xây dựng
triển
chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa tư bản.
Phong trào cách Phong trào cách
Tính chất
mạng vô sản mạng dân chủ tư sản
Đây là hai phong trào giải phóng dân tộc tiêu biểu ở hai
nước thuộc địa và nửa thuộc địa lớn ở châu Á. Việc lựa chọn
con đường đấu tranh và phát triển theo khuynh hướng nào là
phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi nước. Quần
Nhận xét chúng nhân dân là người lựa chọn.
Đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Trung
Quốc trở thành cường quốc kinh tế; dưới sự lãnh đạo của
Đảng Quốc đại, Ấn Độ trở thành cường quốc công nghiệp.
Trang 10
- 5. So sánh Liên minh Châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN)
Nội dung EU ASEAN Ghi chú
Việc thành lập một Cùng chịu tác
cộng đồng chung có ý động của Chiến
tưởng từ sớm, thậm chí tranh lạnh, của
từ rất sớm. Sau Chiến trật tự hai cực
tranh thế giới hai, ý Ianta, nhứng
tưởng đó được các ASEAN chịu tác
nước lớn ở Tây Âu động sâu sắc
được thực hiện. Mặc hơn. Các nước
Bối cảnh ra đời dù trước đó một số ASEAn hầu hết
nước lớn là kẻ thù phụ thuộc vào
không đội trời chung Mĩ, theo Mĩ để
của nhau (Đức, Anh, ngăn chặn chủ
Pháp, Italia). nghĩa cộng sản.
Các nước này,
vốn là các quốc
gia thuộc địa và
phụ thuộc.
Chủ trương trước hết Chủ trương liên
là liên kết về kinh tế. kết về kinh tế,
Mục tiêu thành lập Sau này mới liên kết văn hóa, khoa
về chính trị, đối ngoại, học – công nghệ
an ninh chung.
Liên kết theo kiểu Liên Liên kết theo
bang, giữ vai trò hạt kiểu Hợp bang,
nhân, nhưng đồng thời thể chế lúc đầu
giữ bản sắc tứng nước, lỏng lẻo; dựa
Nguyên tắc hoạt
dựa trên thể chế và luật trên nguyên tắc
động
pháp vững vàng, chặt đồng thuận và
chẽ. không can thiệp
vào nội bộ của
nhau.
Là các nước TBCN, có Là các nước
trình độ phát triển cao. thuộc địa và phụ
Điểm xuất phát Nhiều nước là điển thuộc. Trình độ
hình của chủ nghĩa phát triển còn
thực dân cũ. thấp so với các
Trang 11
- nước EU lúc bấy
giờ.
Rông lớn, mang tính Mang tính khu
châu lục. Là liên kết vực. Liên kết
kinh tế, tài chính, kinh tế, văn hóa
Quy mô và tính chất
thương mại lớn nhất là chủ yếu.
toàn cầu. (27 nước, trừ
Anh đã ra khỏi EU)
Mức độ liên kết cao Mức độ liên kết
hơn hẳn, bài bản. Nhất lúc đầu lỏng lẻo,
thể hóa châu Âu, về sau ngày
hướng tới một chấu Âu càng gắn kết.
Mức độ liên kết
thống nhất, không biên Tuy nhiên, vẫn
giới. nhiều bất đồng
và thiếu toàn
diện.
Tất các các thành viên Các thành viên
đều chung một thể thể theo hai thể chế
Thể chế chính trị là CNTB chính trị là CNTB
và CNXH. CNTB
chiếm đa số
Mang tính nhất quán Dựa trên nguyên Giáo viên có
cao tắc đồng thuận thể phân tích
nên tính nhất về một số vấn
Chính sách đối ngoại quan chưa cao. đề mà ASEAN
bị chia rẽ, như
vấn đề Biển
Đông
Trang 12
- Chương 2
SO SÁNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẾN NĂM 1975
1. So sánh phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX
Nội dung so sánh Phong trào cuối thế kỷ XIX Phong trào đầu thế kỷ XX
Bối cảnh đất Việt Nam đang bị thực dân Pháp Việt Nam trở thành nước
nước đẩy nhanh công cuộc bình định thuộc địa nửa phong kiến
Khuynh hướng Theo khuynh hướng phong kiến Theo khuynh hướng dân
cứu nước chủ tư sản
Các văn thân, sỹ phu mang Các văn thân, sỹ phu phong
Giai cấp lãnh đạo
nặng cốt cách phong kiến kiến đã và đang tư sản hóa
Đánh thực dân Pháp, giành độc Đánh Pháp, tay sai giành
Mục đích lập dân tộc, khôi phục lại nhà độc lập dân tộc, xây dựng
nước phong kiến nhà nước tư sản dân chủ.
Mang tính chất yêu nước, giải Mang tính chất yêu nước và
Tính chất
phóng dân tộc. cách mạng.
Kết quả Thất bại Thất bại
Thiếu một giai cấp tiên tiến Thiếu một giai cấp tiên tiến
lãnh đạo. Giai cấp phong kiến lãnh đạo. Giai cấp tư sản
không còn tiến bộ như trước, Việt Nam non yếu cả về
không đủ khả năng để lãnh đạo chính trị và kinh tế, không
Nguyên nhân
phong trào giải phóng dân tộc, đảm đương được sứ mệnh
chính dẫn đến
nhất là trong bối cảnh chủ nghĩa giải phóng dân tộc. Các sỹ
thất bại
tư bản đã chuyển sang giai đoạn phu, văn thân mặc dù đã và
CNĐQ. đang tư sản hóa, nhưng họ
vẫn mang cốt cách phong
kiến.
2. So sánh hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và
Nguyễn Ái Quốc
Hoạt động của Hoạt động của Hoạt động của
Nội dung so sánh
Phan Bội Châu Phan Chu Trinh Nguyễn Ái Quốc
Xuất phát từ lòng Xuất phát từ lòng Xuất phát từ lòng
Động cơ yêu nước, thương yêu nước, thương yêu nước, thương
dân dân dân
Trang 13
- Dựa vào Nhật để Dựa vào Pháp để Đi đến các nước
đánh Pháp, giành đánh đổ chế độ TBCN phát triển,
độc lập dân tộc. phong kiến thối các nước thuộc địa
Cứu nước trước, nát, giành quyền và phụ thuộc, để
cứu dân sau. dân chủ. tìm hiểu về CNTD,
Chủ trương
Cứu dân trước, cứu về CNĐQ…về giải
nước sau. phóng đồng bào ta.
Tự lực cánh sinh,
dựa vào sức mình
là chính.
Khuynh hướng Dân chủ tư sản Dân chủ tư sản Vô sản
Bạo động, vũ trang Cải cách, công Bạo lực cách
bí mật và bất hợp khai và hợp pháp. mạng. Tức là kết
Phương pháp và pháp. Trong bạo Cải cách khi đã hợp đấu tranh vũ
hình thức đấu động có cải cách. xâm nhập vào trang với đấu tranh
tranh quần chúng thì chính trị.
biến thành bạo
động.
Chủ yếu dự vào Chủ yếu dựa vào Lực lượng đông
tầng lớp văn thân, tầng lớp thị dân, đảo, nhưng chủ
sỹ phu; ít dựa vào thương nhân. Ít yếu vẫn là công,
Lực lượng quần chúng lao dựa vào quần nông và trí thức.
động chúng nhân dân Coi quần chúng là
lao động. người làm nên lịch
sử.
Kết quả Thất bại Thất bại Thành công
Phan Bội Châu xác Phan Chu Trinh Rút kinh nghiệm
định đúng kẻ thù coi giành quyền từ các bậc tiền bối,
số 1 của dân tộc là dân chủ là số 1, kẻ được tiếp thu tư
thực dân Pháp, thù số 1 là chế độ tưởng dân chủ tư
nhưng lại không phong kiến thối sản phương Tây từ
nhận thức được nát. Từ đó, ông trên ghế nhà
Nhận xét bản chất của cũng sai lầm là dựa trường, cộng tư
CNĐQ. Từ đó, đi vào Pháp để lật đổ chất thông minh,
đến việc dựa vào phong kiến. Ông Nguyễn Ái Quốc
Nhật để đánh cũng chưa nhận đã chọn cho mình
Pháp, chẳng khác thức được bản chất một hướng đi và
nào “Đưa hổ cửa của CNĐQ, có cách đi mới để tiếp
trước, rước beo những chỗ còn mơ cận chân lý cứu
Trang 14
- cửa sau”. hồ. nước.
Phan Bội Châu là Cũng như Phan Ánh sáng của cách
một nhà yêu nước Bội Châu, ông mạng tháng Mười
đầy nhiệt huyết, hễ cũng là một nhà Nga năm 1917 và
có cơ hội để cứu yêu nước đầy nhiệt những thay đổi của
nước, cứu dân là huyết, hoạt động thời đại đã giúp
ông lập tức chớp không biết mệt Nguyễn Ái Quốc
lấy. Ông không mỏi để vận động, từng bước đến với
phải là người bảo hô hào cải cách. ánh sáng của nghĩa
thủ, mà luôn thay Tư tưởng cải cách Mác – Lê nin.
đổi để phù hợp với của ông đã làm dẫy Người đã dẫn dắt
tình hình. lên phong trào cả dân tộc Việt
mạnh mẽ khắp cả Nam đi theo con
nước những năm đường đó.
đầu thế kỷ XX.
3. So sánh Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và Việt Nam Quốc dân đảng
Nội dung so sánh Hội Việt Nam Việt Nam Quốc Ghi chú
cách mạng Thanh dân đảng
niên
Thành lập tháng 6 Thành lập tháng 12
năm 1925, do năm 1927, do
Hoàn cảnh ra đời
Nguyễn Ái Quốc Nguyễn Thái Học
sáng lập. sáng lập
Nhóm Cộng sản Nhà xuất bản Nam
Cơ sở hạt nhân
đoàn (2/1925) Đông thư xã của
(tiền thân)
Phạm Tuấn Tài.
Vô sản, lấy chủ Dân chủ tư sản, lấy
nghĩa Mác – Lê chủ nghĩa “Tam
Khuynh hướng
nin làm nền tảng tư dân” của Tôn
cách mạng
tưởng Trung Sơn làm nền
tảng tư tưởng
Tổ chức, lãnh đạo Lúc đầu VNQD
quần chúng đoàn đảng đề ra: Trước
kết đấu tranh đánh làm cách mạng dân
Mục đích hoạt
đuổi giặc Pháp để tộc, sau làm cách
động
tự cứu lấy mình. mạng thế giới. Về
Truyền bá chủ sau đề ra: “Đánh
nghĩa Mác – Lê đuổi giặc Pháp,
Trang 15
- nin về nước để đánh đổ ngôi vua,
giác ngộ quần thiết lập dân
chúng, tiến tới quyền”
thành lập chính
đảng vô sản.
Chủ yếu tiểu tư Tư sản, tiểu tư sản, Trong thành phần
sản, một ít công địa chủ, cường VNQD đảng
nông. hào, binh lính và không có 2 giai
Thành phần
sỹ quan người Việt cấp cơ bản của
trong quân đội cách mạng thuộc
Pháp (Phức tạp) địa là công nông.
Gồm 5 cấp: Tổng Chia làm 4 cấp:
bộ, Ký bộ, Tỉnh Tổng bộ, Kì bộ,
bộ, Huyện bộ và Tỉnh bộ, Chi bộ.
Chi bộ. Nhưng trên thực tế
=> Thống nhất từ chưa bao giờ trở
Tổ chức TW đến địa thành một thể thống
phương nhất từ TW đến địa
phương. Chủ yếu ở
Bắc kỳ
Tổ chức mở các Tổ chức bạo động, Trong tình hình
lớp huấn luyện, ám sát những tên Hội VNCMTN
đào tạo cán bộ; cử có nợ máu với dân ngày càng tạo ra sự
người đi học. tộc (“Sắt và máu”). ảnh hưởng mạnh
Thông qua báo Không chú ý đến mẽ trong quần
“Thanh Niên”, tác phương pháp tuyên chúng, thì hành
phẩm “Đường truyền, vận động động ám sát cá
Phương pháp và
Kách mệnh” và quần chúng. nhân, tạo sợ “kinh
hình thức hoạt
chủ trương “Vô thiên, động địa”
động
sản hóa” để phát của VNQD đảng
triển hội viên. cũng là điều dễ
hiểu và thông cảm.
Họ muốn gây sự
chú ý của quần
chúng, kéo quần
chúng theo mình.
Triển vọng và xu Phong trào “vô sản Cuộc khởi nghĩa
Trang 16
- hướng hóa” năm 1928 của Yên Bái
Hội đã làm cho (09/02/1929) thất
VNCMTN ngày bại đã kéo theo sự
càng phát triển và tan rã của VNQD
dẫn đến phân liệt đảng trên vũ đài
thành 2 tổ chức chính trị Việt Nam
cộng sản, sau này – với tư cách là một
thống nhất thành chính đảng yêu
Đảng Cộng sản nước.
Việt Nam. Chính Hệ tư tưởng dân
VNCMTN là tiền chủ tư sản cũng
thân của Đảng chính thức cáo
Cộng sản Việt chung trong các
Nam ngày nay. khuynh hướng yêu
nước cahcs mạng ở
Việt Nam lúc bấy
giờ, nó phải nhừng
chỗ cho hệ tư tưởng
vô sản.
Với nhiều nước khác, nhất là ở Trung Quốc, hai khuynh
hướng này ngay từ đầu đã đối đầu nhau, dẫn đến cuộc nội
chiến Quốc – Cộng tàn khốc và đẫm máu. Ở Việt Nam, trong
những thập niên đầu của thế kỷ XX, cuộc đấu tranh giữa hai
khuynh hướng này là phân định ai sẽ đại diện cho toàn thể dân
Nhận xét
tộc đảm đương sứ mệnh giải phóng giải phóng dân tộc. Không
hề có một cuộc nội chiến, mà người nắm ngọn cờ lãnh đạo là
người có đường lối đúng đắn, được quần chúng nhân dân ủng
hộ và đi theo. Khuynh hướng nào cũng đại diện cho lợi ích tối
cao của dân tộc.
4. Hội nghị Ban Chấp Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương tháng 11 năm
1939 và tháng 5 năm 1941
Hội nghị Hội nghị
Nội dung so sánh BCHTW tháng BCHTW tháng 5 Ghi chú
11 năm 1939 năm 1941
Chiến tranh thế Chiến tranh thế
giới lần thứ hai giới đi vào giai
Bối cảnh lịch sử
bùng nổ, bọn Pháp đoạn ác liệt, phát
ở Đông Dương xít Đức chuẩn bị
Trang 17
nguon tai.lieu . vn