Xem mẫu

  1. ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT ,NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: “ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CƠ BẢN TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA” MÔN GDCD LỚP 11 ( Môn: GDCD) Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh Đơn vị: Trường THPT Đô Lương 1
  2. MỤC LỤC
  3. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là: “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Lĩnh hội kiến thức một cách chủ động...”. Với mục tiêu mà chương trình giáo dục phổ thông tổng thể hướng tới. Dạy học môn Giáo duc công dân ở nhà trường THPT đang được Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tao, các cấp, các ngành, phụ huynh, học sinh và đăc biệt là đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn rất quan tâm. Người giáo viên muốn đạt được hiệu quả trong dạy học thì phải có ý tưởng xây dựng, thiết kế và thực hiện có hiệu quả các tiết dạy môn Giáo dục công dân ở nhà trường, phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động lĩnh hội kiến thức và yêu thích bộ môn của học sinh, từ đó làm thay đổi quan niệm của một bộ phận mà không nhỏ giáo viên, học sinh và phụ huynh còn coi đây là môn phụ. Để làm được điều này người giáo viên cần phải biết cách lôi cuốn học sinh vào những hoạt động tư duy cần thiết, để học tập, lĩnh hôi tri thức và quan trọng hơn là phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Muốn vậy, người giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ dạy học định hướng nội dung sang dạy học theo định hướng năng lực. Giáo viên phải biết xây dựng các ý tưởng, sử dụng các phương pháp, sưu tầm tình huống…để đưa vào vận dụng cho nội dung bài học trước khi lên lớp, xác định thật kỹ những nội dung chính, trọng tâm, nội dung quan trọng nhất sẽ cần phải trình bày trên lớp và có thể đặt ra những tình huống học sinh có thể hỏi trong quá trình dạy học. Thế nhưng trên thực tế ở các trường THPT hiện nay, việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học môn Giáo dục công dân chưa được thực hiện một cách đồng loạt. Đa số giáo viên vẫn còn dạy học theo phương pháp cũ là thuyết trình “ thầy nói, trò nghe”, “thầy đọc, trò chép” nên dẫn đến sự nhàm chán, không gây được sự hứng thú và tìm tòi ở học sinh dẫn đến hiệu quả chưa cao. Đặc biệt ở chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa” chương trình GDCD 11,đa số giáo viên vẫn dạy lý thuyết ở sách giáo khoa là chủ yếu nên chưa phát huy hết các kỹ năng, phát triển được phẩm chất, năng lực học sinh. Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Giáo dục công dân, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, tôi chọn đề tài “ Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm
  4. phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa” chương trình GDCD lớp 11 với mục đích chia sẻ những suy nghĩ và kinh nghiệm của mình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy. 2. Tính mới của đề tài SKKN Đây là sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân đúc rút trong thời gian dài.Trên thực tế một số tác giả đã đưa ra cách để sử dụng các phuơng pháp dạy học tích cực vào giảng dạy nhưng chưa có SKKN nào tại trường THPT Đô lương 1 nói riêng và các trường THPT nói chung nêu rõ các bước thực hiện như thế nào. Mặt khác các SKKN đó chỉ mới dừng lại ở việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực khi giảng dạy một bài cụ thể chứ chưa áp dụng khi thực hiện với một chủ đề dạy học ( 1 chùm bài có nội dung kiến thức tương đồng) 3. Những đóng góp mới của sáng kiến: Một là, SKKN làm rõ thực trạng của vấn đề khi chưa áp dụng sáng kiến. Hai là, SKKN đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực khi giảng dạy chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa” Ba là, hi vọng sáng kiến này có thể trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên trong và ngoài trường để giảng dạy môn GDCD cho học sinh THPT. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 11 ở trường THPT Đô lương 1. - Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học. 5.Mục đích nghiên cứu: - Hoàn chỉnh cách sử dụng các phương pháp dạy họa tích cực phục vụ cho quá trình giảng dạy và chia sẻ với đồng nghiệp. 6. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phối hợp các phương pháp sau: 6.1: Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lý luận. - Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập. 6.2: Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Điều tra thực trạng sử dụng các phuong pháp dạy học tích cực trong dạy học.
  5. - Trao đổi với đồng nghiệp sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. - Thực nghiệp sư phạm: Đánh giá hiệu quả của đề tài. 6.3 Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, phân tích các kết quả thực nghiệm sư phạm. 7.Kế hoạch nghiên cứu: TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Từ tháng 8 đến tháng Chọn đề tài sáng kiến 1 Bản đề chương chi tiết 9/2020 kinh nghiệm Đọc tài liệu Từ tháng 8 đến tháng Tập hợp tài liệu lí thuyết 2 Khảo sát thực trạng 9/2020 Số liệu khảo sát đã xử lí Tổng hợp số liệu Trao đổi với đồng nghiệp Tập hợp ý kiến đóng góp Từ tháng 9 đến tháng để đề xuất biện pháp, các 3 của đồng nghiệp. 12/2020 sáng kiến. Kết quả thử nghiệm Áp dụng thử nghiệm Viết sáng kiến Bản sáng kiến Từ tháng 12 đến tháng 4 Xin ý kiến của đồng Tập hợp ý kiến đống góp 2/2021 nghiệp của đồng nghiệp Từ tháng 2 đến tháng 5 Hoàn thiện bản sáng kiến Bản sáng kiến chính thức 3/2021
  6. PHẦN II : NỘI DUNG 1.Cơ sở lí luận. Đôỉ mới phương pháp dạy học là một chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục thế hệ trẻ. Chủ trương này đã được thể hiện rõ trong nhiều văn bản quan trọng của Đảng và nhà nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, phắc phục lối truyền truyền thụ áp đặt một chiều, ghi máy móc. Tập trung dạy cách học, cách ghi khuyến khích tự học, tạo cơ hội để người học tự cập nhật và đổi mới kiến thức, kĩ năng phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng , chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dựng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”. Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 khoản 2 nêu rõ: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập của học sinh. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo quyết định 711/QĐ – TTCP ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ ghi rõ: “ Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/06/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu: “ Phải phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học. Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đất nước trong thời kì Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có những con người lao động chất lượng
  7. cao, năng động, sáng tạo, có đủ sức giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển đất nước. Vì thế có thể nói đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng là một vấn đề cấp bách hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới của đất nước. Để thích ứng với cơ chế thị trường, chuẩn bị cho cuộc sống và có việc làm ngày càng tốt hơn, học sinh phải có sự chuyển biến mạnh mẽ về mục đích, động cơ, thái độ học tập. Xã hội phải tiến nhanh đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu: - Tự học suốt đời. - Năng động sáng tạo. - Tự lực giải quyết vấn đề của cuộc sống. Do vậy, dạy học theo phương pháp thụ động là chưa phù hợp với bản chất lao động học tập và chưa đáp ứng được mục tiêu của xã hội hiện đại nên cần phải có sự đổi mới. Học sinh sẽ ý thức được rằng học tập tốt trong nhà trường là hứa hẹn một tương lai tốt đẹp, sự thành đạt trong cuộc đời, phấn đấu trong học tập để có thực lực đạt tới vị trí kinh tế xã hội phù hợp với năng lực của mình. Với một đối tượng như vậy, đòi hỏi nhà trường phải có sự chuyển biến tích cực, sự đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học – giáo dục. Rõ ràng việc phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh đến mức độ nào phụ thuộc khá lớn vào phương pháp giảng dạy của giáo viên, cụ thể là thông qua khâu thiết kế, tổ chức và hướng dẫn giáo viên. Trên thực tế, bên cạnh những giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì cũng còn nhiều giáo viên không muốn đổi mới hoặc cũng dạy theo hướng đổi mới nhưng còn mang nặng tính hình thức, đối phó . . . Thậm chí nhiều giáo viên cho rằng: Việc phát huy tính tích cực của học sinh ở môn GDCD còn hạn chế là do vị trí của bộ môn ở trường THPTcòn bị xem nhẹ, do vậy học sinh chưa thực sự hăng say, lo lắng học … Nhưng hiện nay môn GDCD đã đưa vào thi Tốt nghiệp THPT , môn thi Tổ hợp xã hội nên hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPTcần phải chú trọng để mang lại hiệu quả cao. Mặt khác, do yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đó là học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình huống trong cuộc sống, nghề nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển giáo dực toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Đồng thời, sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn
  8. luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với các tình huống của cuộc sống đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ Giáo viên – Học sinh theo hướng DF nhằm phát triển các năng lực của học sinh. 2. Một số vấn đề chung về dạy học theo định hướng phát triển năng lực. 2.1 Khái niệm năng lực: - Năng lực :Là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái độ, niềm tin, giá trị …vào việc thực hiện các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn. - Năng lực chung: Là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi . . .làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực chung được hình thành và phát triển từ nhiều môn học. - Năng lực chuyên biệt :Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt. Năng lực chuyên biệt sẽ được hình thành và phát triển trong môn học hoạt động giáo dục. 2.2 Chương trình giáo dục định hướng năng lực. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình hướng thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhằm nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “ sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển”đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh. *Các năng lực mà môn GDCD hướng tới: - Những năng lực chung + Năng lực tự chủ và tự học + Năng lực giao tiếp và hợp tác +Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: - Những năng lực đặc thù +Năng lực ngôn ngữ, +Năng lực tính toán, +Năng lực khoa học,
  9. + Năng lực công nghệ, +Năng lực tin học, + Năng lực thẩm mĩ, + Năng lực thể chất. *Các năng lực chuyên biệt được hình thành thông qua môn GDCD Môn GDCD ở trường THPT có vai trò quan trọng trực tiếp trong quá trình hình thành ý thức chính trị, hành vi, đạo đức, pháp luật với lối sống trong đời sống thực tiễn cho học sinh. Môn học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật thiết với đời sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc điểm này tạo cho môn GDCD có những lợi thế để giáo viên có thể sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Bên cạnh các năng lực chung, môn GDCD còn cung cấp các năng lực chuyên biệt sau: - Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội: + Nhận thức được các giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa, các quy định của pháp luật và nhận ra được các yếu tố tác động đến bản thân trong cuộc sống, học tập. + Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân, có cách ứng xử phù hợp với các tình huống trong cuộc sông, học tập. + Tự đánh giá, điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội. - Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với cộng đồng đất nước: +Đặt kế hoạch và nhiệm vụ phấn đấu cho mục tiêu của mình. + Nhận ra và tự chịu rách nhiệm trong các hoàn cạnh và công việc cụ thể + Ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình, tự giác thực hienj trách nhiệm công dân với gia đình, cộng đồng, đất nước. - Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị xã hội. + Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lí của bản thân trong học tập và cuộc sống hàng ngày
  10. + Chủ động tham gia, hợp tác, giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị xã hội. 3.Cơ sở thực tiễn. 3.1 Thưc trạng của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy môn GDCD nói chung. Môn GDCD là một môn khoa học mà lượng kiến thức không ít, mang tính chất khái quát hóa, trừu tượng hóa. Tổng hợp cao nhưng nó gắn liền với thực tiễn đời sống hàng ngày, tác động trực tiếp, thường xuyên đến suy nghĩ và hành động của học sinh. Vì vậy đòi hỏi giáo viên trong quá trình giảng dạy phải làm cho những kiến thức khái quát hóa , trừu tượng, lí luận mang đậm nét gắn liền với thực tiễn thông qua phương pháp dạy học tích cực. Để đảm bảo việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học bộ môn GDCD nói riêng, chúng ta phải đảm bảo những yêu cầu sau: 3.1.1 Đối với yêu cầu chung: - Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. - Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập học tập hợp tác: giữa hình thức học cá nhân với học nhóm, lớp. - Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh. - Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực hành và gắn với nội dung bài học với cuộc sống thực tiễn. - Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy , năng lực tự học, tự nghiên cứu , tạo niềm vui, thái độ tự tin trong học tập cho học sinh. - Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc giáo viên tự làm, đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin. - Dạy học chú trọng đến việc đa dạng hóa nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá. 3.1.2 Yêu cầu đối với giáo viên. - Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh theo những mục tiêu cụ thể của mỗi tiết, mỗi bài học, của môn GDCD mà học sinh cần đạt được, thiết kế hệ thống câu hỏi, tình huống và bài tập để định hướng cho học sinh hoạt động.
  11. - Thiết kế giáo án, tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ của học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, của trường và của địa phương. - Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm như: Nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt động cần tìm tòi, phát hiện nội dung kiến thức từ đó hình thành kỹ năng, kỷ xảo cho học sinh. - Định hướng điều chỉnh các hoạt động của học sinh để học sinh nắm được chính xác các khái niệm kiến thức của môn GDCD từ đó nắm được nội dung, ý nghĩa và trách nhiệm của nhà nước và của công dân. - Động viên, khuyến khích tạo điều kiện và cơ hội cho học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá lĩnh hội kiến thức. - Thiết kế bài giảng và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng, hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt phù hợp với nội dung, ý nghĩa bài học phù hợp với đặc điểm và trình độ học sinh, thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường và địa phương. - Tạo điều kiện để học sinh vận dụng nhiều hơn kiến thức của mình để giải quyết một số vấn đề có liên quan đến đời sống thực tiễn ở địa phương. 3.1.3 Yêu cầu đối với học sinh. Để đạt được mục tiêu lấy học sinh làm trung tâm thay cho người dạy làm trung tâm thì người học phải thực hiện và đạt được các yêu cầu sau: - Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng mục đích, phương pháp học tập, thái độ, động cơ và hành vi đúng đắn. - Tích cực thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện. - Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực tham luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, giáo viên dạy và cho bạn bè. - Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động của bản thân và của bạn bè. Như vậy, trong tình hình cụ thể như hiện nay việc đổi mới
  12. phương pháp giảng dạy nói chung và đổi mới phương pháp giảng dạy môn GDCD nói riêng phải giúp cho học sinh: + Phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của người học. + Chuyển trọng tâm từ hoạt động của thầy sang hoạt động của trò. + Hướng tới hoạt động chủ động, chống thói quen học tập thụ động, học sinh tích cực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng thu thập, xử lí trình bày trao đổi thông tin qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức hướng dẫn. + Tăng cường hoạt động theo nhóm và học tập cá nhân + Giảm trình bày lí thuyết, tăng thực hành vận dụng vào thực tiễn. 3.2 Thưc trạng dạy chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản cửa sản xuất và lưu thông hàng hóa” Chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản cửa sản xuất và lưu thông hàng hóa” GDCD 11 thuộc phần kinh tế nên kiến thức đòi hỏi chính xác nhưng lại gắn với thực tiễn cuộc sống. Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực đang trở thành một phong trào sâu rộng trong ngành giáo dục nước ta nói chung và trong hệ thống các trường THPT nói riêng. Trong rất nhiều giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học hiện nay thì việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy được xem là giải pháp quan trọng. Đối với trường THPT Đô Lương I đã có kế hoạch cụ thể trong việc trang bị kiến thức, phương pháp dạy học tích cực cho đội ngũ giáo viên. Trường đã cử giáo viên tham gia tập huấn về phương pháp dạy học tích cực và đã tiến hành áp dụng vào quá trình dạy học tại trường, lớp. Qua quá trình thực hiện giúp giáo viên nắm vững các phương pháp từ đó có kế hoạch trong việc nghiên cứu soạn bài nâng cao chất lượng dạy và học, gắn lí luận với thực tiễn, học đi đôi với hành ngay trong quá trình giảng dạy cho học sinh. Mỗi giáo viên của trường đã nhận thức đúng về yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy và học, không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy. Lãnh đạo nhà trường, các tổ chức đoàn thể đã khuyến khích động viên mỗi người nêu cao tinh thần tự giác, tích cực để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, vượt qua những trở ngại về tâm lí do thói quen truyền thống từ những cách làm cũ, thầy đọc trò ghi . . . vững tin vào quá trình đổi mới để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học. Trường THPT Đô Lương I đã đề ra nhiều giải pháp đồng bộ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy. Một trong những giải pháp quan trọng của nhà trường là: Đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó nhà trường còn trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy học đáp ứng nhu cầu dạy học bằng giáo án điện tử cho tất cả các giáo viên của trường. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng các phương pháp dạy học tích
  13. cực để giảng dạy chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản cửa sản xuất và lưu thông hàng hóa” đã có được những thuận lợi và còn gặp phải những khó khăn sau: *Về thuận lợi: - Một là, đa số giáo viên trong nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học. - Hai là, hiện nay bộ môn GDCD được đưa vào môn thi tốt nghiệp THPT trong tổ hợp xã hội nên phần lớn đã được chú trọng, học sinh phần nào ý thức được và lo lắng cho việc học. -Ba là, giáo viên đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình soạn bài và lên lớp -Bốn là, giáo viên đã sử dụng kết hợp cả phương tiện dạy học truyền thống và phương tiện hiện đại để nâng cao chất lượng giờ dạy. - Năm là, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường ngày càng được cải thiện, đáp ứng yêu cầu giảng dạy cho giáo viên. -Sáu là, trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển học sinh được nâng cao hiểu biết trên nhiều lĩnh vực. * Về khó khăn: - Một là, do thói quen thụ động trong dạy học từ trước - Hai là, vẫn còn nhiều học sinh chưa coi trọng bộ môn GDCD - Ba là,một số lớp năng lực học sinh không đồng đều nên nhiều học sinh dường như đang đứng ngoài cuộc. - Bốn là, một số giáo viên tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều. - Năm là, trang thiết bị mặc dù đang từng bước hoàn thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ và đồng bộ. *Thực trạng của vấn đề khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Từ trước đến nay khi dạy môn GDCD tôi cũng như các đồng nghiệp thường sử dụng các phương pháp truyền thống như vấn đáp, thuyết minh… khi tiến hành các bước cụ thể qua các hoạt động. Sau khi tiến hành các bước đó giáo viên đã phát phiếu thăm dò và đưa ra câu hỏi tự luận sau khi học xong chủ đề: “ Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa” Kết quả đạt được qua hai lớp mà tôi đã sử dụng phương pháp truyền thống qua phiếu thăm dò tại 2 lớp 11A1 và 11A2 gồm 88 học sinh như sau: Bảng 1: Nội dung Lớp 11 A1 – 11 A2 Số học sinh yêu thích môn GDCD 45%
  14. Số học sinh nắm vững kiến thức 56% Số học sinh biết cách vận dụng thực tiễn 35% Số học sinh biết cách xử lí các tình huống 20% Bảng 2 Tổng số HS Loại giỏi Loại khá Loại TB Loại yếu Số HS % Số HS % Số HS % Số HS % Số HS % 88 100 2 2,27 44 50 38 43,1 4 4,55 8 4. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh vào giảng dạy chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa” 4.1. Yêu cầu khi dạy chủ đề: Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ở chủ đề: Các quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa gồm có 3 phần: - Phần 1: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Phần 2: Quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa - Phần 3: Quy luật cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa. Học xong chủ đề học sinh cần nắm được: 1. Về kiến thức. - Nêu được nội dung cơ bản của quy luật giá trị, tác động của quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Khái niệm cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa và nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh.
  15. - Nêu được khái niệm cung cầu. - Hiểu được mối quan hệ cung – cầu, vai trò của quan hệ cung – cầu trong sản xuất, lưu thông hàng hóa. 2. Về kỹ năng. - Biết vận dụng quy luật giá trị để giải thích một số hiện tượng kinh tế gần gũi trong cuộc sống. - Phân biệt mặt tích cực của cạnh tranh và mặt hạn chế của cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Nhận xét được vài nét về tình hình cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa ở địa phương. - Biết giải thích ảnh hưởng của giá cả thị trường đến cung – cầu của một loại sản phẩm ở địa phương. 3. Về thái độ. - Thái độ: Tôn trọng quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa ở nước ta. - Ủng hộ các biểu hiện tích cực, phê phán các biểu hiện tiêu cực của cạnh tranh trong sản xuất, lưu thông hàng hóa. - Có ý thức tìm hiểu mối quan hệ cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa. 4. Các năng lực và phẩm chất hướng tới . * Về phẩm chất: Thông qua việc giảng dạy sẽ góp phần hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất như: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. * Về năng lực: Năng lực chung: năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực đặc thù môn GDCD: thông qua bài học sẽ góp phần hình thành, phát triển cho học sinh như: năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia vào các hoạt động kinh tế, phát triển năng lực tự chủ của bản thân. *. Nội dung tích hợp . Tích hợp nội dung giáo dục và bảo vệ môi trường. 4.2.Một số kinh nghiệm khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh vào giảng dạy chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa”
  16. Để dạy tốt chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa”- GDCD 11 tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau, trong đó có một số phương pháp chủ đạo đó là: Phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, Phương pháp thảo luận nhóm,Phương pháp trò chơi. 4.2.1. Kinh nghiệm khi sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề. 4.2.1.1: Thế nào là phương pháp giải quyết vấn đề? Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó nêu ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh giải quyết vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề là: “ Tình huống có vấn đề và tư duy khi bắt đầu xuất hiện tình huống có vấn đề”. Tình huống có vấn đề là một tình huống gợi ra cho học sinh những khó khăn về lí thuyết hay thực tiễn mà họ thấy cần có khả năng vượt qua nhưng không phải ngay tức khắc mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều khiển kiến thức sẵn có. 4.2.1.2 Quy trình thực hiện: Bước 1: Xây dựng phát hiện tình huống có vấn đề - Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề - Giải thích và chính xác hóa tình huống để hiểu đúng vấn đề đặt ra - Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề Bước 2: Tìm giải pháp. - Phân tích vấn đề: Làm rõ mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm - Hướng dẫn HS tìm chiến lực giải quyết vấn đề thông qua đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề. Cần thu thập, tổ chức dữ liệu huy động tri thức, sử dụng phương pháp, kĩ năng nhận thức, tìm đoán suy luận như hướng đích, đặc biệt hóa, chuyển qua những trường hợp tương tự khái quát hóa những mối liên hệ và phụ thuộc. Phương hướng đề xuất có thể được điều chỉnh khi cần thiết. - Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì kết thúc, nếu không đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm ra được giải pháp, có thể tìm thêm những giải pháp khác, so sánh với nhau để tìm ra giải pháp hợp lí nhất. Bước 3: Trình bày giải pháp: - Học sinh trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp. Nếu vấn đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu lại vấn đề.
  17. Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp. -Tìm hiểu những khả năng ứng dụng hiệu quả. Đè xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa,lật ngược vấn đề…và giải quyết nếu có thể. Lưu ý: Trong quá trình dạy học giải quyết vấn đề giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học như: Làm việc theo nhóm, trao đổi ý kiến, khuyến khích trả lời. 4.2.1.3 Ưu điểm và hạn chế * Ưu điểm - Phương pháp này góp phần tích cực cho việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có học sinh sẽ xem xét, đánh giá thấy được vấn đề cần giải quyết. - Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân. Khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tiếp theo. - Thông qua việc giải vấn đề,học sinh được lĩnh hội tri thức,kỹ năng và phương pháp nhận thức giải quyết vấn đề không còn chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội. * Hạn chế: - Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống có vấn đề và hướng dẫn tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. - Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với các phương pháp thông thường khác. 4.2.1.4: Ví dụ minh họa. Ví dụ 1: Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề khi tiến hành hoạt động khởi động phần : Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa. *Mục tiêu Kích thích học sinh tự tìm hiểu về các hiện tượng kinh tế đang diễn ra xung quang ta.
  18. *Thời gian: 5 phút * Cách tiến hành: Giáo viên nêu vấn đề để học sinh khám phá và giải quyết - GV nêu vấn đề: + Công ty A đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại vào sản xuất một số mặt hàng gia dụng làm sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất lao động tăng, lợi nhuận tăng theo. + Hợp tác xã B ứng dụng công nghệ cao vào trồng sầu riêng và một vài loại trái cây đặc sản tại tỉnh K miền Nam bán trên cả nước và xuất khẩu ra nước ngoài, thu lợi nhuận cao. Vậy: Theo em, hoạt động của công ty A và hợp tác xã B có liên quan với nhau hay không? - Dự kiến sp HS: Không liên quan, họ sản xuất mặt hàng khác nhau. - GV dẫn dắt vào bài: Trên thị trường, hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa của người sản xuất lưu thông có vẻ không liên quan với nhau. Thực tế họ chịu tác động, chi phối bởi quy luật giá trị. Vậy quy luật giá trị là gì? Nó có tác động ntn? Chúng ta vận dụng quy luật này ra sao trong thực tiễn đời sống? Ví dụ 2: Giáo viên sử dụng phương pháp nêu vấn đề để tìm hiểu nội dung khái niệm Cung - Cầu. *Muïc tieâu : Veà kieán thöùc: - Học sinh hiểu được khaùi nieäm cung, caàu. Veà kyõ naêng Biết phân biệt được sự khác nhau cung - caàu . C¸c kÜ n¨ng sèng ®îc gi¸o dôc: Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng hợp tác. Veà thaùi ñoä : Coù yù thöùc tìm hieåu nội dung khái niệm cung - caàu trong saûn xuaát vaø löu thoâng haøng hoaù. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực hợp tác Năng lực tư duy
  19. Năng lực phân tích so sánh * Cách tiến hành: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên đặt vấn đề. + Tình huống: Anh A và anh B đều có nhu cầu mua một chiếc ô tô. Nhưng anh A chưa đủ tiền mua, anh B đã đủ tiền mua. Giáo viên hỏi: 1. Vậy trường hợp nào cầu xuất hiện? 2. Cầu là gì? Cung là gì? 3. Số lượng cung phụ thuộc vào những yếu tố nào? - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận chung. - Báo cáo kết quả + HS: Trình bày ý kiến cá nhân. + HS: Nhận xét bổ sung. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định hướng học sinh nêu: + Nhận xét kết luận : Trường hợp B cầu xuất hiện (nhu cầu có khả năng thanh toán). + Số lượng cầu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đặc biệt nhấn mạnh yếu tố giá cả trong mối quan hệ với số lượng cầu (tỷ lệ nghịch). Caàu laø khoái löôïng haøng hoaù, dòch vuï maø ngöôøi tieâu duøng caàn mua trong moät thôøi kì nhaát ñònh töông öùng vôùi giaù caû vaø thu nhaäp xaùc ñònh. Cung laø khoái löôïng haøng hoaù, dòch vuï hieän coù treân thò tröôøng vaø chuaån bò ñöa ra thò tröôøng trong moät thôøi kì nhaát ñònh töông öùng vôùi möùc giaù caû, khaû naêng saûn xuaát vaø chi phí saûn xuaát xaùc ñònh. 4.2.1.5: Hiệu quả khi sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề? - Năng lực tư duy logic: Là khả năng chủ thể nhận thức đối tượng, xác định các yếu tố liên quan để kết nối kiến thức từ đó giải quyết các vấn đề đặt ra. GV sử dụng Phương Pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề vừa phát triển tư duy logic cho hoc sinh đồng thời
  20. giúp học sinh vạch ra những cách thức giải quyết vấn đề, tình huống cụ thể gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. - Thông qua tình huống có vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, khám phá vấn đề và phát hiện ra bản chất của vấn đề từ đó phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh - Khi giải quyết vấn đề mà giáo viên đưa ra đòi hỏi học sinh huy động nhiều năng lực như: Phân tích, tổng hợp, đánh giá từ đó nâng cao khả năng nhận thức trước một vấn đề hay tình huống có thật trong thực tế hoặc tình huống giả định. - Qua vấn đề mà giáo viên đặt ra yêu cầu học sinh giải quyết giúp cho năng lực tư duy, khả năng nắm bắt và vận dụng sáng tạo những tri thức vào cuộc sống ,năng lực xử lí thông tin trong những hoàn cảnh cụ thể được nâng cao. 4.2.2. Kinh nghiệm khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. 4.2.2.1: Thế nào là phương pháp thảo luận nhóm ? Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ còn được gọi bằng một số tên khác như "Phương pháp thảo luận nhóm" hoặc Phương pháp dạy họchợp hợp tác. Đây là một phương pháp dạy học mà “ Học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung". Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. 4.2.2.2 Quy trình thực hiện Khi sử dụng Phương pháp dạy học này, lớp học được chia thành những nhóm từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao nhiệm vụ giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung. Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi) có thể là như sau: Bước 1. Làm việc chung cả lớp. GV giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
nguon tai.lieu . vn