Xem mẫu

  1. Mục Lục Đề mục Trang Phần I: Đặt vấn đề 3 1.   Lý   do   chọn   đề   tài:  3 .............................................................................................................................................. 2.   Mục   đích,   nhiệm   vụ   nghiên   cứu:  4 ...................................................................................................... 3.   Đối   tượng   nghiên   cứu:  5 .................................................................................................................................  4.   Phương   pháp   nghiên   cứu:  5 ......................................................................................................................... 5.   Thời   gian,   địa   điểm   nghiên   cứu:  7 ....................................................................................................... 6.   Tính   mới   và   hiệu   quả   đóng   góp   của   đề   tài.……………………………….... 7 ………………   Phần II: Nội dung nghiên cứu: 8 1.   Cơ   sở   lý   luận   và   cơ   sở   thực  8 tiễn.......................................................................................................... 1.1.   Cơ   sở   lý  8 luận....................................................................................................................................................... 1.2.   Cơ   sở   thực  10 tiễn.................................................................................................................................................. 1
  2. 2.   Các   giải   pháp   thực  11 hiện................................................................................................................................ 2.1.   Mục   tiêu   giải  11 pháp......................................................................................................................................... 2.2.   Nội   dung,   phương   pháp   thực   hiện   giải   12 pháp................................................................... 2.2.1.   Yếu   lĩnh   kỹ   thuật   bơi  12 ếch................................................................................................................. 2.2.2.   Xây   dựng   hệ   thống   bài  19 tập............................................................................................................. 2..2.3.   Áp   dụng   các   bài   tập   đã   lựa   chọn   vào   giảng  20 dạy................................................... 2.2.3.1.   Cơ   sở   pháp   lí,   hình   ảnh   giảng   dạy   tại   20 trường....................................................... 2.2.3.2.   Tổ   chức   giảng   dạy   các   bài   tập   lựa  32 chọn..................................................................... 2.2.4.   Xây   dựng   tiến   trình   dạy  33 học......................................................................................................... 2.2.5.   Xây   dựng   giáo   án   minh  34 họa. ....................................................................................................... 3.   Kết   quả   thực   nghiệm   sư  37 phạm. ........................................................................................................... 2
  3. 3.1.   Mục   tiêu   đối   tượng   thực  37 nghiệm.................................................................................................. 3.2.   Nội   dung   thực  37 nghiệm.............................................................................................................................. 3.3.   Đánh   giá   kết   quả   thực  38 nghiệm......................................................................................................... Phần III: Kết luận 39 1.   Ứng   dụng   của   sáng   kiến,   những   vấn   đề   sau   áp  39 dụng................................................. 2.   Kiến   nghị,   đề  40 xuất.............................................................................................................................................. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài  3
  4. Lúc sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của chúng ta rất coi trọng  việc rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe. Theo Bác sức khỏe có vai trò to  lớn trong cuộc sống của mỗi con người, của mỗi dân tộc, trong sự nghiệp xây   dựng và bảo vệ Tổ quốc và trong việc xây dựng con người mới xã hội mới.   Người nhận định: "Giữ  gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới,  việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm thành công". Sức khoẻ của con người  là nhân tố cơ bản góp phần làm nên sức mạnh tổng hợp về thể lực trong cách  mạng, đưa đến những thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta.  Ngày nay, khi xã hội càng phát triển thì vai trò của Thể  dục, thể  thao  ngày càng được nâng cao. Đối với các nước phát triển, việc tập luyện Thể  dục, thể  thao được diễn ra hàng ngày một cách khoa học và trở  thành một  điều thiết yếu trong cuộc sống. Cái quý nhất của mỗi con người đó là sức   khỏe và trí tuệ, có sức khỏe tốt sẽ tạo điều kiện cho trí tuệ  phát triển được  tốt hơn và ngược lại. TDTT giúp chúng ta có được sức khỏe tốt, từ đó, có thể  học tập tốt và tham gia vào các hoạt động ở nhà trường hay ngoài xã hội đạt   hiệu quả cao hơn. Thể dục, thể thao góp phần nâng cao chất lượng giáo dục   giúp các em trở  thành con người có ích cho xã hội. Vì vậy Bộ  Giáo dục và  Đào tạo đã đưa môn học Giáo dục thể  chất vào giảng dạy trong nhà trường  để  học sinh được học tập và rèn luyện góp phần hoàn thiện nhân cách. Bên  cạnh  đó ngành GD&ĐT luôn quan tâm đẩy mạnh dạy bơi và công tác phòng,  chống đuối nước cho trẻ  em. Song song với việc tích cực tham mưu cho các  cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản, chỉ  thị  hướng dẫn và triển khai   thực hiện việc dạy bơi, tăng cường phòng chống đuối nước trẻ em trong nhà  trường, ngành GD&ĐT đã quán triệt sâu sắc đến toàn thể các đơn vị giáo dục,   học sinh, phụ  huynh về hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và các văn bản, Chỉ  thị  của UBND tỉnh về  tăng cường phòng, chống đuối nước trong nhà trường.  Hàng năm, ngành GD&ĐT đều tổ  chức tập huấn về  công tác phòng chống  đuối nước cho giáo viên và học sinh các nhà trường theo từng cấp học; tổ  chức các giải bơi cho học sinh các trường trung học phổ  thông nhằm phát  hiện, bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu để  làm nòng cốt cho các nhà   trường góp phần triển khai phòng chống đuối nước cho trẻ  em trong đơn vị  mình... Nhờ vậy, phong trào tập bơi ngày càng thu hút đông đảo học sinh tham   dự; một số trường học đã chú trọng đến nguyện vọng thiết thực của học sinh   phối hợp với các đơn vị  quản lý bể  bơi tổ  chức dạy bơi cho học sinh, đặc   biệt có trường đã đưa chương trình dạy bơi để giảng dạy cho học sinh. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh, có rất ít trường học xây dựng được bể bơi  hoặc công trình bơi lội chưa đạt chuẩn bởi ngoài yêu cầu về quỹ đất thì kinh   phí xây dựng một bể bơi khá lớn, trong khi đó, công tác xã hội hóa chỉ ở một   mức độ nhất định. Hơn nữa, khi có bể bơi kéo theo sự tốn kém về kinh tế để  bảo trì, bảo dưỡng bể bơi; yêu cầu người quản lý phải có kiến thức chuyên  môn để  xử  lý vệ sinh bể  bơi tốt tránh tình trạng rêu bám thành bể  và nguồn  nước ô nhiễm… Bên cạnh đó, thời gian dạy môn bơi trong các nhà trường  4
  5. phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu, ở miền Bắc, thường chỉ thực hiện việc dạy   bơi từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 10 hàng năm nên khoảng thời gian còn lại,   phải tốn kém cho việc bảo trì, bảo dưỡng bể bơi và nguy cơ mất an toàn cho   trẻ cao. Cùng với đó, đội ngũ giáo viên của các nhà trường cũng chưa đáp ứng  được nhu cầu dạy bơi.  Bơi lội là một trong những môn thể  thao giúp trẻ  phát triển toàn diện   nhất đặc biệt là chiều cao.  Ở  những môn thể  thao khác thường chỉ  làm phát  triển một số bộ phận trên cơ thể. Chẳng hạn đua xe đạp, bóng đá, chạy bộ…  thường chỉ  làm phát triển đôi chân. Nhưng khi bơi lội cần sự  phối hợp của   toàn thân đặc biệt là sự phối hợp của tay, chân, cột sống tạo cho ta một thân  thể  phát triển toàn diện cân đối và đẹp tự  nhiên. Ngoài ra khi bơi, tứ  chi và  thân người luôn luôn vươn về  phía trước nên làm phát triển nhanh chóng về  chiều cao hơn người bình thường rất nhiều (nhất là trong tuổi thanh thiếu   niên) cũng như phòng chống cong vẹo cột sống (do thiếu vận động hay ngồi  một chỗ nhiều). Thêm vào đó, trẻ thích bơi lội sẽ có hệ  thống miễn dịch tốt  hơn trẻ  không biết bơi hoặc không bơi thường xuyên, do những trẻ  biết bơi  thường có một tâm lý tự  tin, tâm trạng vui vẻ, độc lập và dễ  thích  ứng với   mọi hoàn cảnh. Với những lí do trên, sau nhiều thời gian trăn trở,  ấp  ủ  từ  lâu và qua   theo dõi có rất ít đề tài sáng kiến kinh nghiệm áp dụng môn Bơi lội vào giảng   dạy cho học sinh THPT, do đó tôi đã mạnh dạn  đi sâu vào nghiên cứu đề  tài  sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng một số bài tập hoàn thiện kỹ năng bơi ếch   góp   phần   giảm   nguy   cơ   đuối   nước   cho   học   sinh   trường   THPT   Nguyễn   Trường Tộ  ­ TP.Vinh”  mà tôi đã nghiên cứu và kiểm nghiệm, áp dụng vào  giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ ­ TP Vinh nơi tôi công tác. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.  2.1. Mục đích nghiên cứu. Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và kích thích hứng thú học tập  cho học sinh. Trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ  năng về  kỹ  thuật   bơi  ếch. Biết vận dụng những kiến thức đó vào tập luyện, nhằm phát triển  thể  lực chung, phục vụ  cuộc sống, phòng chống tai nạn sông nước cho học  sinh THPT nói chung và cho học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ  ­  Thành phố Vinh nói riêng. Phân tích được các phương pháp dạy học thông thường và đưa ra được  các phương pháp dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, huấn  luyện môn Bơi lội góp phần giảm nguy cơ đuối nước cho học sinh cũng như  phát hiện những học sinh có năng khiếu bơi lội để  bồi dưỡng rèn luyện tạo  nguồn tham gia các hội thao, hội khỏe các cấp, từ  đó góp phần thực hiện   được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. 5
  6. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2.2.1. Xây dựng các bài tập phù hợp cho việc giảng dạy kỹ  thuật Bơi   ếch cho học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ ­ TP Vinh. Trong đó nội   dung các bài tập phải đi từ thấp đến cao, từ động tác đơn giản đến động tác  khó.  2.2.2.  Ứng dụng các bài tập đã lựa chọn của kỹ  thuật bơi  ếch vào  giảng dạy cho học sinh trường THPT Nguyễn Trường Tộ ­ TP Vinh. Vi ệc áp  dụng các bài tập vào giảng dạy phải phù hợp,  lượng vận động được tăng dần  dần qua từng buổi tập và sắp xếp một cách chặt chẽ  phải đảm bảo tính hệ  thống, tính tuần tự và liên tục nó phải hoàn toàn phù hợp với quy luật tâm –  sinh – lý, quy luật phát triển lứa tuổi và quy luật thích nghi của cơ thể người   tập.  Qua việc giảng dạy bơi trong trường học số lượng người biết bơi tăng  thì tai nạn sông nước sẽ giảm, người biết bơi sẽ ít bị chết đuối và còn có thể  cứu người đuối nước. Tỷ lệ người biết bơi cao sẽ góp phần hạn chế  các tai   nạn, rủi ro sông nước, hạn chế thiệt hại do biến đổi khí hậu thiên tai.  Đánh giá, tổng kết quá trình giảng dạy qua các giai đoạn và phương  pháp có tính khả thi cao nhằm đúc rút kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện   hơn về phương pháp cho các năm dạy tiếp theo đạt kết quả cao hơn. 3. Đối tượng nghiên cứu.  Học sinh Trường THPT    Nguyễn Trường Tộ  ­ Thành phố  Vinh tỉnh  Nghệ An năm học 2020 ­ 2021. 4. Phương pháp nghiên cứu.  4.1. Nhóm Phương pháp ngôn ngữ ( Sử dụng lời nói):        Là hình thức phổ biến và chủ  yếu nhất của phương pháp sử dụng ngôn  ngữ  trong dạy học TDTT. Nó dùng chủ  yếu để  cho giáo viên sử  dụng ngôn  ngữ để thuyết minh cho học sinh hiểu rõ nhiệm vụ dạy học, tên động tác, và   tác dụng của nó. Giáo viên dùng ngôn từ  ngắn gọn để  tiến hành giảng giải,  nhấn mạnh vấn đề chủ yếu khi dạy học nhằm làm nổi bật trọng điểm, điểm  khó, mấu chốt và tồn tại. so sánh với nhau để chỉ ra sự khác biệt, đúng sai, ưu   nhược…vv..giữa chúng. Cũng là mệnh lệnh để chỉ đạo học sinh luyện tập là   hình thức căn cứ yêu cầu dạy học sử dụng lời nói ngắn gọn để  đánh giá kết  quả và hành vi của học sinh trong học tập. 4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã chọn, tham khảo tài liệu, phân tích  tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài, nhằm xác định và chọn lọc ra hệ  thống các bài tập nhằm giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, mở rộng thêm kiến  thức lý luận, đặc điểm tâm sinh lý, phương pháp giáo dục. Từ đó xây dựng cơ  sở, phân tích rút ra những phương pháp làm cơ sở nghiên cứu đề tài. 6
  7. 4.3.  Phương pháp trực quan ( trực quan trực tiếp, trực quan gián tiếp). 4.3.1. Trực quan trực tiếp.  Là phương pháp chủ  yếu thông qua thị  phạm, làm mẫu kĩ thuật động  tác và những sai sót thường mắc để học sinh quan sát theo nhiều chiều, nhiều  góc độ,  chỉ  đạo học sinh luyện tập. Nó có tác dụng giúp học sinh kiến lập   biểu tượng động tác. Thị  phạm động tác cần đẹp, nhẹ  nhàng, chính xác để  góp phần gây hứng phấn cho học sinh luyện tập.  Ngoài ra còn sử  dụng các  cách khác như: cho học sinh quan sát người bơi tốt, bơi sai, xem thi đấu.... 4.3.2. Trực quan gián tiếp. Là   cách   cho   học   sinh   xem   những   kỹ   thuật   qua:   Tranh,   ảnh,   phim,  video... làm cho HS thấy rõ hình tượng, kết cấu và chi tiết kỹ thuật động tác  một cách sinh động cụ  thể. Đối với những động tác khó, nhanh, thì dùng  phương pháp trực quan này là đương nhiên. Có thể  cho học sinh xem với  nhiều góc độ, tốc độ  chuyển động, phóng to chi tiết kỹ  thuật để  người học  dễ hiểu và tiếp thu hơn. Trực quan gián tiếp còn có thể  cho phép người học  xem lại kỹ thuật của chính mình để có thể so sánh đánh giá và khắc phục.  4.4. Phương pháp phân chia động tác và hoàn chỉnh động tác  4.4.1. Phương pháp phân chia.  Đặc điểm của phương pháp là chia kỹ  thuật thành một số  phần, giai   đoạn một cách hợp lý để dạy dần từng phần, chia thành nhịp đếm giúp người  học dễ tiếp thu và chú ý vào những khâu then chốt, quan trọng rồi cuối cùng   nắm toàn bộ kỹ thuật động tác. Mục đích nhằm đơn giản hóa quá trình giảng  dạy. Nhờ  chia nhỏ  kỹ  thuật thành các phần, các giai đoạn để  đơn giản hơn   giúp học sinh dễ hiểu nhanh chóng tiếp thu. 4.4.2 . Phương pháp hoàn chỉnh. Đặc điểm của phương pháp giảng dạy hoàn chỉnh là sử  dụng các bài  tập với nguyên vẹn một kỹ thuật động tác, không phân thành các bộ phận các  giai đoạn. Phương pháp này giúp học sinh nắm vững động tác một cách hoàn  chỉnh, không phá vỡ cấu trúc, nhịp điệu động tác và mối quan hệ giữa các giai   đoạn kĩ thuật động tác. Vì vậy phương pháp này chỉ  để  giảng dạy những   động tác kỹ thuật tương đối đơn giản. 4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Là phương pháp thu thập thông tin được thực hiện bởi những quan sát  trong điều kiện làm thay đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung quanh  đối tượng khảo sát một cách có chủ định. Dựa vào số liệu đối chiếu kết quả  trước và sau thực nghiệm. Để  chứng minh hiệu quả  việc  ứng dụng các bài  tập vào giảng dạy kỹ thuật bơi ếch cho học sinh. 7
  8. 5. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.  5.1. Thời gian kế hoạch nghiên cứu: TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Từ 01/08 ­  Chọn đề  tài, viết đề  cương sáng  Bản   đề   cương  1 30/09/2020 kiến kinh nghiệm chi tiết Đọc,   nghiên   cứu   tài   liệu   lý  Tổng   hợp   tài  thuyết   liên   quan,   viết   cơ   sở   lý  Từ 01/10 ­  liệu lý thuyết 2 luận của đề tài. 30/10/2020 Xử   lý   các   số  Khảo sát thực trạng, tổng hợp số  tham khảo liệu thực tế Trao   đổi,   xin   ý   kiến   của   đồng  Tổng hợp ý kiến  Từ 01/11 ­  nghiệp,   đề   xuất   các   biện   pháp  đóng   góp   của  31/12/2020 sáng   kiến   với   tổ,   nhóm   chuyên  đồng nghiệp môn. Đánh   giá   hiệu  Áp dụng các bài tập, hướng dẫn  quả  áp dụng dạy  học sinh nội dung thực hành. thử nghiệm  Từ 02/01 ­  4 Viết báo cáo SKKN Bản   nháp   báo  31/02/2021 Xin   ý   kiến   góp   ý   của   đồng  cáo nghiệp Tổng hợp ý kiến  của đồng nghiệp Hoàn thiện SKKN Từ 01/03 ­  Bản   báo   cáo  5 Báo cáo trước hội đồng khoa học  29/03/2021 chính thức nhà trường. 5.2. Địa điểm nghiên cứu:   Địa điểm: Trường  THPT Nguyễn Trường Tộ  ­ Thành phố  Vinh tỉnh   Nghệ An.  6. Tính mới và hiệu quả đóng góp của đề tài Nghiên cứu thực trạng được tiến hành điều tra toàn diện, nhiều góc độ  từ  các khách thể  là học sinh, giáo viên TDTT trong và ngoài Trường THPT  Nguyễn Trường Tộ ­ Vinh.  Các giải pháp cải tiến nâng cao năng lực thực hành kỹ  thuật bơi  ếch  của học sinh mang tính đồng bộ, tổng thể, đặc biệt chú trọng phương pháp  giảng dạy lấy người học làm trung tâm để  phát huy tính tích cực, chủ  động  của người học. Khẳng định các giải pháp mà đề tài đưa ra bước đầu đạt hiệu quả khả  quan, hoàn toàn có triển vọng  ứng dụng vào thực tiễn hoạt động giảng dạy   môn bơi lội tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ  ­ Vinh nói riêng và công  tác giáo dục thể chất tại các trường THPT thuộc Nghệ An nói chung. 8
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn môn bơi ếch. 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm chung về giảng dạy huấn luyện môn bơi. Giảng dạy bơi thể thao là một quá trình sư  phạm trong đó người thầy   đóng vai trò chủ  đạo và người học là đối tượng giảng dạy vì vậy cần tuân  thủ đầy đủ các nguyên tắc của quá trình dạy học. Mục đích của bơi thể thao  là nhằm phục vụ  các nhiệm vụ  truyền thụ  cho học sinh những kỹ  năng, kỹ  xảo vận động, những hiểu biết và kiến thức về  sự  hoạt động của kỹ  thuật  các kiểu bơi thể  thao. Đồng thời góp phần rèn luyện ý chí, phẩm chất con  người, củng cố  nâng cao sức khỏe nhằm hoàn thiện năng lực thể  chất và  nâng cao khả năng sản xuất, công tác, học tập cũng như chiến đấu. Giải quyết mục đích, nhiệm vụ giảng dạy là quá trình lâu dài việc thực  hiện cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn, các nguyên tắc, phương pháp giảng   dạy để đặt ra những nhiệm vụ, mục đích phù hợp. 1.1.2. Khái niệm và lợi ích môn Bơi ếch. Bơi ếch là kiểu bơi có lịch sử lâu đời trên thế giới. Cách đây 4000 năm  ở Ai Cập, La Mã, Trung Quốc đã xuất hiện kiểu Bơi gần giống bơi ếch ngày   nay. Bơi  ếch là kiểu bơi bắt chước động tác con  ếch. Khi bơi thân người  nằm sấp ngang trên mặt nước, đầu hơi ngẩng, động tác tay và chân cân đối.  Mỗi chu kỳ động tác bắt đầu lúc hai tay duỗi thẳng phía trước, tiếp đến tách  tay tỳ nước, dùng sức quạt mạnh về sau, sau đó khép khuỷu, thu tay đồng thời  co chân. Khi động tác duỗi tay từ phía trước kết thúc thì động tác co chân cũng  hoàn thành và bắt đầu bẻ mũi bàn chân xoay ra ngoài. Khi tay gần duỗi thẳng   thì đạp mạnh chân theo hình trái tim ngược về sau đẩy cơ thể lướt về trước,   lúc này thân người và tay chân phải duỗi thẳng và tạo hình thoi nhọn lướt  nước. Ở Việt Nam, bơi ếch cũng đã có từ lâu. Bơi ếch được sử dụng rộng rãi  trong chiến đấu. Vì bơi được lâu có thể mang được nhiều đồ đạc, dễ quan sát   phương hướng, gây ít tiếng động và có thể  sử  dụng để  cứu người bị  đuối   nước... Chính vì ý nghĩa thực dụng đó bơi ếch ngày càng được phổ cập rộng   rãi. 1.1.3. Ý nghĩa và tác dụng của Bơi ếch. Ý nghĩa và lợi ích của môn bơi lội nói chung và Bơi ếch nói riêng là rất  lớn; thông qua việc tập luyện bơi lội, con người có thể  rèn luyện ý chí, lòng   dũng cảm, tính cần cù chịu khó, tinh thần tập thể, củng cố nâng cao được sức  khỏe của mình. 9
  10. Khi tập bơi, nhất là người mới tập bơi phải cố  gắng rất lớn để  khắc   phục những khó khăn ban đầu như  cảm giác sợ  nước, sợ  lạnh, sợ  chết đuối  … Còn đối với vận động viên, tập luyện bơi lội là một quá trình lao động  đầy gian khổ để  vươn tới thành tích cao, vận động viên phải có ý chí, quyết  tâm lớn để  thực hiện khối lượng vận động lớn. Tập trung cao độ  trí lực và  sức lực như  vậy trong quá trình tập luyện, vận động viên đã thực sự  rèn  luyện mình trong quá trình hình thành phẩm chất ý chí. Mức độ hiệu quả giáo dục đạo đức ý chí cho vận động viên phụ thuộc   vào huấn luyện viên và giáo viên bơi lội. Bản thân họ  không những là tấm   gương cho học viên noi theo mà họ  còn là người chủ  động vận dụng mọi  phương pháp để giáo dục học viên của mình tương trợ, mọi phương pháp để  giáo dục học viên của mình về mọi mặt như: Giáo dục tính kỷ  luật, tự  giác,   tính tương trợ, ý thức tập thể, ý thức kiên trì nhẫn nại, tình yêu lao động,   dũng cảm vượt khó khăn… Để  hoàn thành tốt được nhiệm vụ  giáo dục và  giáo dưỡng, người huấn luyện viên, thầy giáo bơi lội luôn luôn tu dưỡng   chính trị  tư tưởng trau dồi tác phong và đạo đức của người cán bộ  khoa học   kỹ thuật thể dục thể thao xã hội chủ  nghĩa. Có như  vậy mới đạt được hiệu  quả giáo dục. Tập luyện bơi lội còn có lợi cho việc củng cố  và nâng cao sức khỏe,   phát triển toàn diện con người. Vận  động trong môi trường nước có  ảnh  hưởng tốt tới việc nâng cao chức năng một số  bộ  phận của cơ  thể  như  hệ  tim mạch, hô hấp, tăng quá trình trao đổi chất. Ta biết rằng nước có khả năng  hấp thụ  nhiệt gấp 4 lần không khí. Nước lại có áp suất lớn vào bề  mặt cơ  thể, mặt khác khi bơi con người phải chịu một lực cản rất lớn của nước, đặc  biệt khi bơi nhanh, phải chịu đựng các tác động “dòng chảy” của nước. Do   vậy trong tập luyện bơi lội, con người sẽ  thích  ứng dần. Do vậy trong tập   luyện bơi lội, con người sẽ  thích ứng dần, làm cho các chức năng vận động   cơ thể được hoàn thiện nâng cao. Khi bơi, các nhóm cơ của toàn thân cùng tham gia hoạt động. Do đó vận  động viên bơi lội cơ bắp phát triển cân đối, nở nang, hài hòa. Bơi lội lại là phương tiện để  rèn luyện cơ  thể  làm cho cơ  thể  thích   nghi với sự  thay đổi của khí hậu bên ngoài, do đó có thể  ngăn ngừa được   những bệnh cảm lạnh. Người ta còn dùng bơi lội để  chữa một số  bệnh về  hình thể  như  gù   lưng, cong chữ  “C” thuận và ngược của trẻ  em. Ngoài ra, các cố  tật cứng   khớp do bị gẫy xương gây nên, bơi lội cũng là phương tiện chữa có hiệu quả. Luyện tập bơi lội có tác dụng lớn đến sự phát triển của hệ thống thần  kinh trung ương, làm cho hệ thống tiền đình phát triển tốt. Luyện tập bơi lội có  ảnh hưởng lớn đến sự  phát triển của hệ  tuần  hoàn và hô hấp. Những vận động viên tập luyện bơi lội thường xuyên tim co  bóp mạnh hơn người bình thường, cung lượng tim tăng, do vậy tần số  đập  của tim lúc yên tĩnh chỉ   ở  mức từ  60 đến 46 lần/phút. Trong khi đó người   10
  11. không tập luyện bơi lội tim đập từ  70 – 75 lần trong một phút. Lưu lượng  máu trong một phút có thể  tăng từ  4,5 lít lúc bình thường lên 35 – 40 lít lúc  vận động. Tập luyện bơi lội còn có lợi cho việc phát triển khả  năng hoạt  động của hệ  thống hô hấp, vì khi bơi vận động viên thở  theo nhịp điệu của  động tác tay, mỗi chu kỳ bơi thực hiện một lần thở ra và hít vào. Khi bơi có  thể tiêu hao nhiều năng lượng, vì vậy nhu cầu đòi hỏi về Oxy rất lớn. Do đó   người bơi phải thở sâu. Mặt khác áp suất của nước vào vòng ngực, khi thở ra  phải mạnh, tích cực. Vì thế  các cơ  hô hấp của vận động viên rất phát triển,  dung tích sống của người không luyện bơi là 3,4 lít (của nam) và 2,4 lít (của  nữ). Vận động viên trẻ  bơi lội nước ta sau hai năm tập luyện bơi, dung tích  sống đạt tới 4,5 lít (của nam) và 3,8 lít (của nữ). Tập luyện bơi lội còn có tác dụng phát triển thể lực toàn diện như: sức   mạnh, sức nhanh, sức bền, linh hoạt, khéo léo và khả  năng phối hợp vận   động… Bản thân bơi lội là môn thể  thao phát triển toàn thân. Tham gia tập   luyện bơi lội không những tạo cho mình thói quen hoạt động trong nước mà   còn để phát triển cân đối cơ thể. Thường xuyên tập luyện bơi lội, các tố chất  sức mạnh, sức nhanh, sức bền, linh hoạt, khéo léo… được phát triển, do đó  nâng cao được khả  năng vận động, tạo điều kiện tốt để  sản xuất, phục vụ  quốc phòng. Vì vậy bơi lội cần được phổ cập rộng rãi trong mọi ngành, mọi  nghề, mọi đối tượng để  phục vụ  cho mục đích chính trị  của Đảng là bồi  dưỡng sức dân để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cách tốt nhất để  phòng chống đuối nước:  Phòng, chống tai nạn đuối  nước cho trẻ em không phải trách nhiệm của riêng nhà trường, gia đình mà là  trách nhiệm của toàn xã hội. Để  hạn chế  thấp nhất những tai nạn thương   tích, đuối nước  ở  trẻ, để  không phải chứng kiến thêm những nỗi đau, mất  mát thương tâm do đuối nước gây ra, thực hiện đề án phát triển giáo dục toàn   diện nhà trường đã triển khai đồng bộ  và mạnh mẽ  các giải pháp đã đề  ra.  Trong đó, tuyên truyền và hướng dẫn học sinh biết bơi là một trong những  biện pháp hiệu quả nhất để phòng, tránh đuối nước. Để  tránh tai nạn đáng tiếc xẩy ra, điều quan trọng nhất của các bậc  phụ  huynh nên trang bị  cho trẻ là dạy cho trẻ  biết bơi. Các bậc cha mẹ  cần  trang bị đầy đủ kỹ năng an toàn, kỹ năng xử lý tình huống trong khi bơi, xử lí  như thế nào khi bị chuột rút. Cách xử lí khi gặp vùng nước xoáy… Cần cảnh  báo cho trẻ  về  những nơi có tiềm  ẩn nguy cơ  nguy hiểm có thể  xẩy ra và   điều đặc biệt luôn để mắt tới trẻ trong khi bơi lội vui đùa dưới nước bởi tai  na luôn xẩy ra bất cứ  lúc nào. Khi trẻ  biết bơi, sẽ  xử  lý tình huống tốt khi   chẳng may có bị  bất ngờ  rơi xuống nước  ở  những chỗ  sâu hoặc với những  tình huống nguy hiểm với phản ứng của trẻ cũng cầm cự để kêu gọi cứu trợ.   Đối với người lớn thì có thể còn cứu được người gặp nạn. Chính vì ý nghĩa trên mà bơi lội đã trở  thành môn học chính thức trong  trường THPT Nguyễn Trường Tộ ­ TP.Vinh. 1.2. Cơ sở thực tiễn, tình hình thực tế và thực trạng:  11
  12. Theo   thống  kê   của  bộ   Lao   động   Thương  binh   &  Xã   hội,   mỗi   năm   tại Việt Nam, trên 2.000 trẻ em tử vong do đuối nước và trở thành một trong   những quốc gia hàng đầu, có tỉ  lệ  trẻ em tử vong do đuối nước, cao hơn các   nước trong khu vực Đông Nam Á và cao gấp 10 lần các nước phát triển.  Ở  Việt Nam với địa hình với địa hình chằng chịt sông, ngòi, ao hồ, kênh, mương,   với bờ  biển dài hơn cả  chiều dài đất nướ… hàng năm thường xuyên xảy ra  thiên tai bão lụt. Diện tích mặt nước cao làm tăng nguy cơ  đuối nước. Tại  Nghệ An trong thời gian qua đã xẩy ra nhiều vụ đuối nước thương tâm diễn   ra nhiều nhiệu huyện thị  như: Diễn Châu, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Thị  Xã  Hoàng Mai…Đây là hồi chuông cảnh tỉnh cho nhiều bậc phụ huynh. Mỗi khi  vụ  việc liên quan đến tai nạn đuối nước xảy ra, là một lần nữa để  lại sự  chua xót, day dứt, ân hận và hai tiếng “giá như” mơ hồ của người lớn. Vì vậy  việc học bơi là cách tốt nhất để phòng chống tai nạn “chết đuối” có thể xảy  ra. Trường THPT Nguyễn Trường Tộ  ­ Thành phố  Vinh có khoảng 1500  học sinh địa bàn phân bố rộng khắp toàn thành phố và một số xã phụ cận tiếp  giáp thành phố, nhiều gia đình học sinh có hoàn cảnh  kinh tế khó khăn, nhiều  học sinh còn phải phụ  gia đình làm thêm để  trang trải cuộc sống hàng ngày  bên cạnh đó nhiều học sinh không có sự bao bọc của bố mẹ do phải làm ăn xa  nên nhiều học sinh trong nhà trường không được học bơi, hoặc không muốn  tham gia học bơi.  Trong hoạt động giảng dạy môn giáo dục thể  chất được sự  quan tâm  của ban giám hiệu hàng năm đã tu bổ thêm cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy,   đặc biệt đã hoàn thiện và đưa vào sử  dụng bể  bơi trong 2 năm qua, chỉ  đạo  trực tiếp nhóm thể dục khi xây dựng chương trình phải đưa môn bơi lội vào  trong giảng dạy trong nhà trường góp phần nâng cao kỹ  năng bơi lội trong   học sinh Cũng từ những thực trạng đó mà tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài   sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng một số bài tập hoàn thiện kỹ năng bơi ếch   góp phần giảm nguy cơ đuối nước cho học sinh THPT” mà tôi đã nghiên cứu  và kiểm nghiệm, áp dụng vào giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Trường  Tộ ­ TP Vinh nơi tôi công tác. 2. Các giải pháp thực hiện. 2.1. Mục tiêu giải pháp. Qua đề  tài sẽ  giúp học sinh những kiến thức và kỹ  năng về  kỹ  thuật   bơi  ếch. Biết vận dụng những kiến thức đó vào tập luyện, nhằm phát triển   thể lực chung, phục vụ cuộc sống, phòng chống tai nạn sông suối, ao, hồ cho   học sinh trường THPT. Để đạt được mục đích của đề tài tôi đưa ra các nhiệm vụ cụ thể trong   quá trình thực hiện đề tài: Nhiệm vụ 1: Xây dựng hệ thống bài tập khi giảng dạy kỹ thuật Bơi  ếch phù  hợp với đặc điểm tình hình thực tế của trường và đối tượng học sinh THPT. 12
  13. Nhiệm vụ 2: Ứng dụng các bài tập lựa chọn vào quá trình giảng dạy bơi ếch  cho học sinh THPT Nguyễn Trường Tộ ­ Vinh. 2.2. Nội dung, phương pháp thực hiện giải pháp. 2.2.1. Yếu lĩnh kỹ thuật bơi ếch. Kỹ thuật bơi ếch được thể hiện qua bài thơ sau: Bơi ếch Chân thẳng thì đến quạt tay Quạt tay thì ngẩng cái đầu hít hơi. Tay thẳng thì úp cái đầu Co chân, bẻ đạp, duỗi chân thở liền. Đạp chân thì phải thẳng tay Tay chân duỗi thẳng mọi phần mới xong. *. Tư thế thân người: Khi bơi  ếch thân người nằm ngang bằng trong nước và giữ   ở  tư  thế  lướt   nước tốt nhất để  giảm bớt lực cản và phát huy đầy đủ  lực đẩy của tay và   chân. Tư  thế  thân người trong bơi  ếch không  ổn định mà biến động theo  động tác của tay và chân. Khi kết thúc đạp nước, hai tay khép sát duỗi thẳng   phía trước, hai chân duỗi thẳng phía sau: lúc này cơ  thể   ở  tư  thế lướt nước,   thân người tương đối ngang bằng, đầu hơi ngẩng, cơ  thể  tạo với mặt nước   một góc từ 5 đến 10 độ (hình 1) Hình 1 ­ Tư thế thân người kỹ thuật bơi ếch Để thân người có hình dáng lướt nước tốt, ngực cần hơi ưỡn, bụng hơi   hóp, dướn lưng, hai chân khép lại, hai tay duỗi thẳng vươn về phía trước, gáy  hơi căng, đầu hơi ngẩng, mắt nhìn về phía trước hơi chếch xuống dưới. Khi   hít vào, cằm nhô khỏi mặt nước, hai bả vai nâng lên. Lúc này cơ  thể  tạo với  13
  14. mặt nước có góc độ  lớn nhất khoảng 15 độ. Khi đạp nước, mặt chìm vào   trong nước, một  bộ  phận  đầu di chuyển trên mặt nước. Khi hít vào nếu   ngẩng đầu cao quá hoặc  ưỡn ngực nhiều thân người sẽ  chìm sâu, làm tăng  thêm lực cản. *. Kỹ thuật động tác chân Động tác chân là động lực chủ yếu tạo ra lực tiến cho cơ thể. Để phân   tích kỹ thuật, có thể chia động tác chân thành các giai đoạn sau: co chân, xoay  bàn chân, đạp chân và lướt nước. Trên thực tế  cả  bốn giai đoạn đó là một   chuỗi động tác liên tục và gắn bó chặt chẽ với nhau. ­ Giai đoạn co chân: Co chân là động tác đưa chân từ  vị trí duỗi thẳng lên phía bụng đến vị  trí thuận lợi cho bẻ chân, động tác co chân đúng phải tạo ra lực cản nhỏ nhất,   đồng thời phối hợp hợp lý với động tác tay. Khi bắt đầu co chân, cùng với động tác hít vào, hai chân chìm xuống  một cách tự  nhiên, hai gối tách dần ra, cẳng chân co về  phía trước. Khi co   cẳng chân, bàn chân thả  lỏng, gót chân đưa sát vào mông, vừa co vừa tách.   Khi co chân nên dùng sức nhỏ  (co chậm) đồng thời cẳng chân nấp sau hình  chiếu của đùi để giảm lực cản. Trong kĩ thuật bơi  ếch hiện đại, có một số  VĐV sử  dụng kĩ thuật co   chân nhanh. Mặc dầu kĩ thuật co chân nhanh sẽ làm tăng lực cản nhưng cũng   sẽ tăng nhanh được tần số động tác phối hợp, từ đó tạo thuận lợi cho tốc độ  bơi. Sau khi kết thúc co chân, đùi tạo với thân người một góc khoảng 120  đến 140 độ (hình 2). Hai mép trong của gối rộng bằng hông. Góc giữa hai đùi  khoảng 40­45 độ. Đồng thời làm cho cẳng chân  ở  tư  thế  vuông góc thẳng  đứng so với mặt nước để chuẩn bị tốt cho động tác bẻ chân. Hiện nay do tốc độ bơi ếch không ngừng nâng cao, do vậy, tần số cũng   tăng nhanh. Để  thích  ứng với sự  thay đổi mới này của kĩ thuật, rất nhiều   VĐV bơi  ếch đã tăng thêm góc độ  giữa thân và đùi lên 150 độ  (giảm bớt co  đùi), cẳng chân càng sát với mông hơn. Nếu co chân chậm sẽ bị loạn nhịp. Hình 2 ­ Kỹ thuật động tác chân bơi ếch (giai đoạn co chân) ­ Xoay bàn chân: 14
  15. Trong kĩ thuật bơi ếch, động tác xoay bàn chân rất quan trọng vì nó ảnh   hưởng trực tiếp đến hiệu quả đạp nước, vì xoay bàn chân sẽ tạo ra diện tích   đạp nước lớn hơn. Xoay bàn chân tốt hay xấu phụ  thuộc vào độ  mềm dẻo,  linh hoạt của khớp cổ chân, khớp gối và khớp hông. Nhìn chung những VĐV có độ  linh hoạt khớp gối kém có thể  sử  dụng  kĩ thuật co chân rộng một chút. Còn đối với những VĐV khớp gối linh hoạt  tốt có thể co chân hẹp một chút. Khi co chân kết thúc, bàn chân vẫn tiếp tục đưa vào sát mông. Lúc này   hai đầu gối hơi ép vào nhau, đồng thời hai bàn chân xoay mũi chân ra ngoài   làm cho phía trong cẳng chân và bàn chân vuông góc với hướng tiến lên của   cơ thể. Như vậy diện tích đạp nước sẽ lớn hơn (hình 3) Co chân, xoay bàn chân, đạp chân là một quá trình liên tục. Động tác  xoay bàn chân chính xác phải được bắt đầu trước khi co chân kết thúc và kết   thúc khi bắt đầu động tác đạp chân. 15
  16. Hình  ­ Kỹ thuật động tác chân bơi ếch (giai đoạn xoay chân) Nếu sau khi xoay chân mà có một khoảnh khắc dừng lại sẽ lập tức phá  vỡ tính liên tục và nhịp điệu động tác, đồng thời tăng thêm lực cản. 16
  17. ­ Đạp chân: Hiệu quả  động tác chân tốt hay xấu quyết định chủ  yếu  ở  giai đoạn  đạp chân. Kỹ thuật động tác chân bơi ếch hiện nay đang ngày càng chú ý tới  tác dụng của giai đoạn đạp chân. Giai đoạn đạp chân là động tác dùng sức  mạnh phát ra từ  mông, đùi, đạp hết sức ra phía sau. Thực tế  động tác đạp  chân bao gồm cả  đạp chân và khép chân (tức là đạp nước ra sau và kẹp ép  nước vào trong). Động tác khép chân sẽ hạn chế động tác động tác đạp chân  không được chuyển động quá ra phía ngoài và tạo ra phương hướng đạp chân  ra sau. Động tác khép chân trong đạp chân xem xét từ  sự  phát triển kĩ thuật  bơi  ếch hiện đại ta thấy: do đạp chân hẹp khi hai chân khép sát sẽ  tạo ra   động tác ép xuống dưới. Bởi vậy, lực tác dụng của động tác ép xuống dưới  sẽ làm cho cơ thể được nâng lên có lợi cho lướt về phía trước. Hiệu lực giai đoạn đạp chân phụ thuộc vào ba yếu tố sau: Yếu tố thứ 1: đường chuyển động và phương hướng chuyển động của  các khớp cổ  chân, khớp gối, khớp hông. Khi đạp nước ra sau, sẽ  tạo thành  một lợi thế để sinh ra lực tác dụng lớn nhất đẩy cơ thể về phía trước. Khi đạp nước cần chú ý thứ  tự  duỗi khớp và tư  thế  dùng sức của các   bộ phận ở chân. Khi đạp chân bộ phận phát lực đầu tiên là đùi để duỗi khớp   hông, chỉ  có như  vậy mới làm cho cẳng chân luôn giữ  vuông góc với hướng   tiến, tiếp đó là duỗi khớp gối và cuối cùng là khớp cổ chân (hình 4) Hình 4 ­ Kỹ thuật động tác chân bơi ếch (giai đoạn đạp chân) Yếu tố  thứ  2: quyết định hiệu quả  đạp nước là diện tích đạp nước.   Diện tích đạp nước lớn thì hiệu quả lớn, song diện tích này lớn hay nhỏ là do  bàn chân có xoay hết ra ngoài hay không, cẳng chân có thẳng đứng so với mặt  nước hay không . Do vậy đòi hỏi người bơi trước khi kết thúc đạp chân, bàn  chân vẫn  ở  vị  trí xoay ra ngoài, nếu quá vội duỗi thẳng cổ  chân sẽ  làm nhỏ  diện tích đạp nước vô tình giảm hiệu quả đạp chân. Yếu tố  thứ  3: Là tốc độ  đạp nước, vì lực cản tỉ  lệ với bình phương tốc độ,  do vậy tốc độ đạp nước phải nhanh, khi đạp nước cần phát huy đầy đủ  sức  mạnh của cơ  đùi, cẳng chân, đồng thời phải tăng gia tốc vút nước làm cho   17
  18. lực đạp mạnh hơn. Hai chân sau khi đạp khép sẽ  khép lại và duỗi thẳng tự  nhiên. ­ Lướt nước: Sau khi kết thúc đạp nước , hai chân  ở  vị  trí tương đối thấp, gót chân  cách mặt nước khoảng 30 đến 40cm. Lúc này thân người dựa vào lực đạp  đưa người về phía trước nên lướt rất nhanh. Nếu vị trí chân quá thấp sẽ  tạo  ra lực cản lớn. Bởi vậy, sau khi đạp chân nên nâng chân lên vị trí cao hơn để  giảm lực cản và chuẩn bị cho chu kỳ động tác sau. *. Kĩ thuật động tác tay: Động tác quạt tay bơi ếch nhằm tạo ra lực tiến cho cơ thể, vì vậy nắm  vững kĩ thuật quạt tay và sự phối hợp nhịp nhàng tay chân và thở sẽ nâng cao   hiệu quả trình độ kĩ thuật bơi ếch.  Động tác quạt tay thường gồm 2 loại : Quạt tay với đường quạt hẹp, co khuỷu nhiều, khuỷu tay cao, bàn tay sâu. Đường quạt nước tương đối rộng, khuỷu tay co ít, hơi cao, bàn tay nông hơn.  Kĩ thuật động tác tay có thể  chia thành các giai đoạn sau: tư  thế  ban   đầu, ôm nước (tì nước), quạt nước và duỗi tay. Các giai đoạn động tác này   liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành sự hoàn chỉnh của động tác. ­  Tư thế ban đầu: Khi kết thúc động tác đạp nước, 2 tay duỗi thẳng tự nhiên, có căng cơ  nhất định, 2 tay song song với mặt nước, lòng bàn tay úp xuống, các ngón tay   khép tự nhiên tạo ra hình dạng lướt nước tốt. ­  Tỳ nước: Từ  tư  thế  ban đầu (tay vươn ra trước vai) hai bàn tay xoay ra ngoài,  chếch xuống dưới, cổ tay hơi gập. Hai cánh tay tách dần sang hai bên xuống   dưới ép nước. Khi lòng bàn tay và cẳng tay cảm thấy có áp lực sẽ  bắt đầu  quạt nước. Khi tỳ  nước, chuyển động của bàn tay theo 3 hướng: về  trước,   xuống dưới, ra ngoài. Hợp lực của 3 lực thành phần theo 3 hướng  đó là  đường chéo của hình lập phương. Do cẳng tay xoay vào trong làm cho lòng bàn tay xoay ra phía ngoài và  phía sau. Động tác tỳ nước tạo điều kiện có lợi cho quạt nước và làm nổi đẩy  cơ thể tiến về phía trước. ­ Quạt nước: Khi 2 tay đã tỳ  nước thì cổ  tay gập dần, lúc này hai cổ  tay và bàn tay   tăng dần tốc độ  quạt sang bên, xuống dưới và ra sau (hình 5). Khi quạt tay,   chuyển động của bàn tay chia làm hai phần: Phần đầu bàn tay xoay ra ngoài,  xuống dưới và ra sau. Phần sau bàn tay xoay vào trong, xuống dưới và ra sau.   Từ tỳ nước chuyển sang quạt nước, cẳng tay từ xoay trong chuyển sang xoay   ngoài . Do vậy, lòng bàn tay từ  hướng quay ra ngoài ra sau quay dần hướng  vào trong và ra sau. 18
  19. Hình 5 ­ Kỹ thuật động tác tay bơi ếch (quạt nước) Trong quá trình quạt nước, khuỷu tay cần giữ ở vị trí tương đối cao, chỉ  có như vậy mới phát huy sức mạnh của các nhóm cơ lớn, nâng cao hiệu quả  quạt nước. Khi quạt tay góc độ  giữa hai cánh tay đạt khoảng 120 độ  thì chuyển   sang giai đoạn thu tay vào phía trong. Khi quạt nước và thu tay không nên  vượt quá mặt phẳng trục vai (hình 6), quạt nước có tốc độ  cao, thân người   cũng từ  đó nổi cao trên mặt nước, cánh tay và khuỷu tay gần như  đồng thời  quạt nước. Điều đó thể hiện sự hợp lý của kỹ thuật. 19
  20. Hình 6 ­ Kỹ thuật động tác tay bơi ếch (quạt nước) 20
nguon tai.lieu . vn