Xem mẫu

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sinh học là môn khoa học về sự sống, cung cấp những kiến thức lý thuyết về sự sống trong đó có thể thiết kế thành các mô hình ứng dụng để học tập. Do đó quá trình giáo viên giảng dạy có thể hướng dẫn cho học sinh thiết kế các mô hình học tập nhằm phát huy tính tích cực của học sinh điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Học sinh không những tiếp nhận những tri thức sinh học đã có sẵn mà chủ yếu là quá trình học sinh tự học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tòi các tri thức sinh học một cách chủ động, tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Qua quá trình giảng dạy trong những năm qua tôi nhận thấy rằng trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh bằng các mô hình đồ dùng dạy học tự làm có vai trò quan trọng trong hình thành kiến thức, kỹ năng, học sinh tiếp thu bài một cách nhanh chóng, tích cực và tự giác. Đồng thời trong giai đoạn hiện nay việc xử lý rác thải trong trường học rất được quan tâm tro đó có thể nghiên cứu, hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng dạy học từ rác thải trong Nhà trường để phục vụ cho giảng dạy có nhiều ý nghĩa. Trong khi đó bộ môn sinh học ở trường THPT nói chung là môn khoa học thực nghiệm nhiều kiến thức trừu tượng, nên trong việc giảng dạy và học tập để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức thì việc là và sử dụng đồ dùng dạy học kết hợp với phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực là việc làm vô cùng quan trọng và thiết yếu nhằm phát huy phẩm chất và năng lực người học. Trong đó phần sinh học 11 có nhiều nội dung liên quan đến cấu tạo và chức năng của các cơ quan cơ thể thực vật có thể làm các đồ dùng học tập áp dụng trong giảng dạy, tạo cho học sinh hứng thú và tiếp thu bài hiệu quả hơn tôi đã thiết kế đồ dùng dạy học tự làm “Mô hình cơ thể thực vật trưởng thành” để giảng dạy một số nội dung liên quan đến cấu tạo và chức năng của cơ quan ở thực vật, vì vậy tôi chọn đề tài “Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để dạy một số nội dung trong các bài về cấu tạo và chức năng của cơ thể thực vật Sinh Học 11- THPT” 1
  2. 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2.1. Phạm vi nghiên cứu Các bài học liên quan đến kiến thức cở thể thực vật trong chương trình sinh học lớp 11-THPT tại 3 trường trên địa bàn Quỳ Hợp, từ năm học 2018-2019 đến năm học 2020-2021. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Thiết kế các mô hình học tập từ rác thải về cấu tạo cơ thể thực vật và một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn sinh học lớp 11- THPT. 3. Mục đích, phương pháp nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài này giúp giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm các đồ dùng dạy học đơn giản từ rác thải tái chế, dễ làm để sử dụng trong dạy học môn sinh học 11 THPT. Đồng thời với việc sử dụng kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, hợp lí của giáo viên sẽ tác động rất lớn đối với học sinh trong quá trình học tập và tự tìm tòi học hỏi, khắc sâu kiến thức, mở rộng hiểu biết về khoa học và đạt hiệu quả cao trong học tập. 3.2. Phương pháp nghiên cứu; Đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau đây; + Phương pháp nghiên cứu lý luận và thử nghiệm mô hình; + Phương pháp trình bày mô hình; + Phương pháp sử dụng sơ đồ trực quan; + Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn; + Phương pháp tổng kết đúc rút kinh nghiệm; 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Hiện nay việc hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng dạy học trong giảng dạy và học tập ngày càng bị mai một đi, việc cải tiến phương pháp dạy học truyền thống kết hợp có hiệu quả với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực là yêu cầu cần thiết với toàn ngành GD hiện nay. Việc sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải và các phương pháp dạy học, kỹ thuật và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh là một điểm mới, mang lại hiệu quả cao trong giáo dục. Giúp học sinh hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo hơn trong các giờ học hiểu bài sâu, giải thích được các hiện tượng thực tế của cuộc sống. 2
  3. Giúp học sinh hứng thú và nắm vững tổng quan kiến thức về cấu tạo chức năng và các quá trình sinh lý của cơ thể thực vật, từ đó giúp học sinh liên hệ để giải quyết tốt các vấn đề gắn với thực tiễn và học tốt ở các khối tiếp theo. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1. Cơ sở lí luận Đồ dùng dạy học tự làm là những hình ảnh, dụng cụ, đồ vật phục vụ cho việc dạy và học mà học sinh có thể quan sát, khám phá để nhận thức sự vật hiện tượng và các quá trình, đặc biệt nếu được sử dụng kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ mang lại hiệu quả to lớn trong học tập. Đồ dùng dạy học đối với bộ môn sinh học là để mô tả về cấu tạo và cơ chế của quá trình, giúp phát huy tính năng động, sáng tạo trong tư duy của học sinh. Người giáo viên đứng trên bục giảng phải thể hiện hết khả năng của mình về lối diễn đạt nội dung bài, có nghệ thuật thu hút học sinh đặc biệt là phải tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh bằng một phương pháp thủ thuật riêng của chuyên môn trong việc tổ chức các hoạt động dạy học vì vậy đồ dùng dạy học không thể thiếu đối với người thầy khi lên lớp và đối với học sinh khi tìm hiểu vấn đề, đồ dùng dạy học chính là điều kiện, phương tiện để dạy học và học bộ môn sinh học. Ngoài ra đồ dùng dạy học là đối tượng tri giác thật hấp dẫn buộc các em phải động não, suy nghĩ giải đáp thắc mắc mà bản thân các em đặt ra, đồ dùng dạy học đã dẫn các em vào hoạt động học tập với sự tập trung cao độ, làm việc liên tục, căng thẳng mà các em không hề hay biết. Như vậy các em đã đáp ứng được yêu cầu của giáo viên đặt ra đối với việc tiếp thu bài. Rõ ràng qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi thấy được tầm quan trọng của đồ dùng dạy học, nhất là trong việc hình thành cho các em thao tác thực hành, đem hình ảnh sống động thực tế vào bài giảng và giúp học sinh cảm thất gần gũi và yêu thích bộ môn hơn, hoạt động học tập có hiệu quả cao hơn. Nội dung kiến thức của bộ môn sinh học bao giờ cũng đặt quan sát, phân tích và tiến hành thí nghiệm lên hàng đầu, do đó đồ dùng dạy học là một dụng cụ không thể thiếu trong giảng dạy môn sinh học ở trường THPT nói chung và môn sinh học lớp 11 nói riêng. 1.2. Cơ sở thực tiễn Sử dụng một số phiếu điều tra trong đề tài. 1.2.1. Phiếu điều tra dành cho giáo viên: Kính đề nghị Thầy/Cô vui lòng dành thời gian đọc kỹ và trả lời chính xác, khách quan các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X ) vào ô của phương án trả lời phù hợp. 3
  4. 1. Theo thầy (cô) việc hướng dẫn học sinh học tự làm đồ dung dạy học từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực có khó thực hiện tại trường mình công tác không? a. Không thực hiện được. b. Khó thực hiện. c. Thực hiện được. d. Thực hiện tốt 2. Theo thầy sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực có mang lại hiệu quả trong dạy học cho học sinh? a. Rất hiệu quả. b. Hiệu quả. c. Hiệu quả thấp d. Không hiệu quả. 3. Thầy (cô) đã từng hướng dẫn học sinh tự làm đồ dung dạy học chưa? …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 1.2.2. Phiếu dành cho học sinh: Rubic đánh giá mục đích, ý nghĩa của làm đồ dung dạy học. Mẫu phiếu số 1. Mục đích, ý nghĩa của làm đồ dung dạy học Nội dung Có Không 1. Hiểu mục đích làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế 2. Hứng thú với việc làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế 3. Biết làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế 4. Giúp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường Mẫu phiếu số 2. Vai trò của việc sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Nội dung Có Không 1. Mạnh dạn phát biểu nhiều hơn, chủ động tham gia vào quá trình học tập. 2. Giao tiếp, trao đổi thông tin, giúp học sinh học tập có hiệu quả Học sinh rất vui vẻ sau tiết học 4
  5. 3. Phát triển các kĩ năng nhận xét, kĩ năng quan sát, kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học, kĩ năng trình bày tranh luận 4. tư duy sáng tạo đạt hiệu quả cao hơn trong hình thành kiến thức 1.3. Thực trạng của vấn đề Kết quả phiếu điều tra dành cho giáo viên. Tổng số giáo viên được khảo sát 75 người Phiếu 1 Câu hỏi khảo sát Không Khó thực Thực hiện Thực hiện thực hiện hiện được được tốt. được 1. Theo thầy (cô) việc hướng dẫn học sinh học tự làm đồ dung dạy học từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật 2.5% 10.8% 30.9% 55.8% dạy học tích cực có khó thực hiện tại trường mình công tác không? Phiếu 2 Câu hỏi khảo sát Không Hiệu quả Hiệu quả Hiệu quả hiệu quả thấp cao 2. Theo thầy sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực có mang 1.5% 15.3% 32.9% 50.3% lại hiệu quả trong dạy học cho học sinh? Câu hỏi 3 Câu hỏi khảo sát Chưa từng Đã từng 3. Thầy (cô) đã từng hướng dẫn học sinh tự 86.2% 13.8% làm đồ dung dạy học chưa? Kết quả phiếu điều tra dành cho học sinh. 1.2.2. Phiếu dành cho học sinh: Rubic đánh giá mục đích, ý nghĩa của làm đồ dung dạy học. 5
  6. Mẫu phiếu số 1. Mục đích, ý nghĩa của làm đồ dung dạy học Nội dung Có Không 1. Hiểu mục đích làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế 82% 18% 2. Hứng thú với việc làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế 78.3% 20.7% 3. Biết làm đồ dùng dạy học từ rác thải tái chế 76.5% 23.8% 4. Giúp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường 69.2% 30.8% Mẫu phiếu số 2. Vai trò của việc sử dụng đồ dùng dạy học tự làm từ rác thải tái chế kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Nội dung Có Không 1. Mạnh dạn phát biểu nhiều hơn, chủ động tham gia vào quá trình 80% 20% học tập. 2. Giao tiếp, trao đổi thông tin, giúp học sinh học tập có hiệu quả 77.1% 22.9% Học sinh rất vui vẻ sau tiết học 3. Phát triển các kĩ năng nhận xét, kĩ năng quan sát, kĩ năng sử 70.4% 29.6% dụng đồ dùng dạy học, kĩ năng trình bày tranh luận. 4. tư duy sáng tạo đạt hiệu quả cao hơn trong hình thành kiến thức. 68.8% 31.2% II. Thực trạng của vấn đề: Hiện nay vấn đề rác thải nhựa như; vỏ xôi, lon nhựa, ống hút, vỏ trà sữa… ngày càng nhiều trong khuôn viên trường học các nhà trường đã có nhiều giải pháp để xử lý nhưng chưa có úng dụng trong học tập cho học sinh. Kết quả khảo sát tại trường THPT Qùy Hợp 2. Loại rác Chai, Rác Vỏ Giấy Lá ống Vỏ lon thải thải xôi loại cây hút bút nhựa khác Tỷ lệ 20% 15% 25% 20% 10% 5% 5% Hầu hết việc hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng để học tập của học sinh và dạy học ngày càng ít đi, số lượng đồ dùng dạy học tự làm trong các trường THPT hiện nay rất ít, có thể không có. Thực tế theo kết quả thống kê tại 03 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp cho thấy việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học ngày càng ít đi đáng kể trong khi đó vấn đề rác thải ngày càng nhiều trong các trường THPT nói riêng và các trường học nói chung. 6
  7. Trường Số lượng đồ dùng DH tự làm Trong đó môn sinh học THPT Qùy Hợp 1 2 0 THPT Qùy Hợp 2 4 2 THPT Qùy Hợp 3 3 1 Thực tế giảng dạy bộ môn sinh học 11 trong nhiều năm, tôi nhận thấy các em học sinh học môn sinh học chưa tốt, chưa tạo được tính tích cực cho học sinh là do những nguyên nhân cơ bản: Phương pháp giảng dạy của giáo viên chủ yếu cung cấp lý thuyết, chưa khai thác hết tác dụng của kênh hình, mô hình, chưa có kỹ thuật dạy học hiệu quả dẫn đến học sinh chưa nắm vững các phương pháp học tập như; chưa phân tích, so sánh từ các đồ dùng dạy học để rút ra kiến thức. Để dạy tốt môn sinh học 11, tôi có vài ý kiến đóng góp về việc hướng dẫn học sinh tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh từ đó giải quyết tốt các vấn đề trong cuộc sống. 1. Tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học đạt được các giá trị giáo dục sau: Là các mô hình trực quan, sinh động về các quá trình cần khám phá, thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin để học tập có hiệu quả cao hơn giữa giáo viên và học sinh giữa học sinh với khoa học. Kích thích sự tò mò và nhu cầu cần được khám phá của học sinh về một sự vật hiện tượng, tạo tình huống ban đầu giúp học tập có hiệu quả hơn. Cung cấp kiến thức trực quan, sinh động, trực tiếp đã được lý luận khái quát trong SGK liên quan đến sự vật hiện tượng và các quá trình cần nhận thức của người học, để học sinh có thể kiểm nghiệm trực tiếp giữa lý thuyết và thực tiễn. Giúp phát triển mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn giữa lý thuyết và thực hành của người học góp phần hình thành các năng lực giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống. Giúp học sinh tự tin trong học tập. Giáo viên tự tin hơn trong giảng dạy vì đã có quá trình nghiên cứu, tìm tòi để xây dụng mô hình dạy học, đảm bào trong đó các quá trình, các cấu tạo phù hợp với kết quả của khoa học. Tạo tính lan tỏa, kích thích các giáo viên khác và học sinh nghiên cứu chế tạo các đồ dùng khác phù hợp với điều kiện giảng dạy, góp phần nhân rộng mô hình này trong các trường học để cải tiến phương pháp dạy học truyền thống. 2. Những khó khăn trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học: 7
  8. Đồ dùng dạy học tự làm là một tập hợp những đối tượng vật chất, được giáo viên và học sinh làm và sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức cho học sinh, đối với học sinh đó là nguồn tri thức phong phú, sinh động, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội tri thức và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo. Vì vậy muốn đào tạo được một học sinh có đầy đủ kiến thức thì phải sử dụng đầy đủ, rõ ràng, chính xác các mẫu vật cũng như đồ dùng dạy học. Ở đây việc làm những đồ dùng dạy học diễn ra bằng một quá trình liên tục và lâu dài cần có sự đam mê chuyên môn dẫn đến việc dùng để dạy học ở giờ lên lớp còn nhiều hạn chế như: Nhiều giáo viên tỏ ra ngại việc nghiên cứu để hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập và ngại sử dụng trên lớp, chính vì vậy mà hiệu quả giảng dạy và học tập của học sinh chưa cao. Cơ sở vật chất ở trường chưa đáp ứng việc mua sắm, đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập hầu như rất ít. Bảo quản đồ dùng dạy học còn khó khăn, có thể nói đây là nổi trăn trở mà rất khó khắc phục được vì vậy khi giáo viên lên lớp chưa làm phát huy được hết tính tích cực về nhận thức cho học sinh. Các đồ dùng mua về chủ yếu sử dụng cho một bài học hoặc một số ít nội dung các bài học nên tạo cho việc giảng dạy gặp những khó khăn nhất định. Từ những vấn đề khó khăn trên, tôi đi vào tìm hiểu, nghiên cứu việc hướng dẫn học sinh thiết kế một số đồ dùng dạy học có thể khắc phục được một số bất cập còn tồn tại trong thời gian qua. III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề Hướng dẫn học sinh làm đồ dùng dạy học từ những loại rác thải trong trường phục vụ cho quá trình dạy học và học tập kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học học tích cực; Môn sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, nên đồ dùng dạy học là những hình tượng, dụng cụ mà học sinh có thể nhìn thấy được, nó rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Đồ dùng dạy học có thể được dùng ở nhiều giai đoạn khác nhau trong tiết học, chủ yếu phải trình bày hợp lí nội dung muốn truyền đạt cho học sinh và đòi hỏi sự thu hút được đối tượng cần truyền đạt. Trong đề tài này tôi đề cập đến việc hướng dẫn học sinh làm đồ dùng dạy học “mô hình cây trưởng thành tích hợp cấu tạo và cơ chế của một số cơ quan ở thực vật” từ rác thải tái chế trong nhà trường kết hợp linh hoạt với các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực để giảng dạy một số nội dung liên quan đến kiến thức cơ thể thực vật trong sinh học lớp 11-THPT. Đồ dùng dạy học tự làm được thiết kế đơn giản, hầu như không cần chi phí vì tận dụng nguyên vật liệu từ rác thải chủ yếu trong trường học. Để giảng dạy và học tập một số nội dung các bài học liên qua đến cấu tạo và chức năng của cơ thể thực vật trong chương trình sinh học 11-THPT, kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật 8
  9. dạy học tích cực và các câu hỏi với các mức độ nhận thức, để dạy các nội dung như sau; Bài 1: Mục I- Rễ là cơ quan hấp thụ nước và ion khoáng. Mục II, 2- Dòng nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ. Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây. Bài 3: Mục II. Thoát hơi nước qua lá. Bài 8: Mục II, 1. Hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp, mục 2. Lục lạp là bào quan quang hợp Bài 34: Sinh trưởng ở thực vật. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TỰ LÀM Dùng để giảng dạy và học tập các mục bài Ảnh khi không sử dụng Ảnh khi sử dụng 9
  10. MINH HỌA VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG ĐỂ DẠY CÁC MỤC BÀI BÀI 1: MỤC I - RỄ LÀ CƠ QUAN HẤP THỤ NƯỚC VÀ ION KHOÁNG Sau khi hướng dẫn học sinh làm đồ dùng dạy học như kết quả dưới đây; Giáo viên giới thiệu đồ dùng dạy học (mô hình cây và các bộ phận) nhấn mạnh hình thái và cấu tạo của hệ rễ, sau đó cho các nhóm học sinh quan sát mô hình về hình thái cấu tạo của rễ để trả lời các câu hỏi theo các mức độ nhận thức để hình thành kiến thức sau đó dùng mô hình củng cố lại các kiến thức đã hình thành; Trong mục này giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học khác nhau kết hợp với đồ dùng để khai thác mục này như; 1.1. Sử dụng phương pháp tìm tòi bộ phận Giáo viên đưa ra mô hình cho học sinh quan sát câu tạo và hướng dẫn học sinh nghiên cứu, các bộ phận của hệ rễ, sau đó học sinh ghi các bộ phận về cấu tạo của hệ rễ lên mô hình đồ dùng dạy học. (Ảnh chụp từ đồ dùng dạy học) Ưu điểm dễ dàng xóa và chỉnh sửa các nội dung khi viết bằng bút dạ - Học sinh ghi xong nội dung kiến thức, giáo viên có thể chỉnh sửa, bổ sung hoàn chỉnh kiến thức trên đồ dùng dạy học. - Sau đó sử dụng các câu hỏi theo nhiều mức độ để đánh giá học sinh theo các mức độ để khác nhau: 10
  11. Mức độ Câu hỏi Câu 1: Hãy nêu chức năng của hệ rễ? Hướng dẫn trả lời Rễ cây là một cơ quan sinh dưỡng của thực vật, thực hiện các chức Nhận biết năng chính như bám cây vào lòng đất, rễ cây hút nước và các chất khoáng, hô hấp. Ngoài ra rễ cây còn là cơ quan dự trữ các chất dinh dưỡng, là cơ quan sinh sản sinh dưỡng của thực vật. Câu 2: Hãy mô tả hình thái của rễ cây? Hướng dẫn trả lời; Rễ cây sinh trưởng nhanh về chiều sâu, phân nhánh chiếm chiều rộng và đặc biệt, tăng nhanh số lượng lông hút. Lông hút tạo ra bề mặt tiếp xúc giữa rễ cây và đất đếnhàng chục, thậm chí hàng trăm m2, đảm bảo cho rễ cây hấp thụ nước và các ion khoáng đạt hiệu quả Thông hiểu cao nhất. Câu 3: Rễ cây hấp thụ nước và ion khoáng chủ yếu qua miền nào? Hướng dẫn trả lời; Rễ cây hấp thụ nước và các ion khoáng qua miền lông hút, Lông hút tạo ra bồ mặt tiếp xúc giữa rễ cây và đất đến hàng chục, thậm chí hàng trăm m2, đảm bảo cho rễ cây hấp thụ nước và các ion khoáng đạt hiệu quả cao nhất. Câu 4: Rễ thực vật trên cạn có đặc điểm hình thúi gì thích nghi với chức năng tìm nguồn nước, hấp thụ nước và ion khoáng? Hướng dẫn trả lời Vận dụng Rễ thực vật trên cạn sinh trưởng nhanh, đâm sâu lan tỏa hướng tới nguồn nước, đặc biệt, hình thành liên tục với số lượng khổng lồ các lông hút, tạo nên bề mặt tiếp xúc lớn giữa rễ và đất. Nhờ vậy, sự hấp thụ nước và các ion khoáng được thuận lợi. Câu 5: Khi tế bào lông hút bị tiêu biến sẽ ảnh hưởng đến quá trình hút nước như thế nào? Cây sẽ rơi vào trạng thái nào? Hướng dẫn trả lời Khi tế bào lông hút bị tiêu biến làm cho cây không hấp thụ được nước và ion khoáng, cân bằng nước trong cây bị phá hoại và cây bị héo và Vận dụng chết. cao Câu 6: Trong canh tác, để cây hút nước được nước dễ dàng cần chú ý những biện pháp kĩ thuật gì?  liên hệ với quá trình trồng cây ở hộ gia đình? Hướng dẫn trả lời Làm cỏ, sục bùn, xới đất kĩ để cây hô hấp tốt tạo điều kiện cho quá trình hút nước chủ động. Củng cố bằng việc cho học sinh chú thích vào các phần chưa hệ rễ và giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi và hoàn thiện kiến thức - Dùng mô hình (đồ dùng dạy học) cho học sinh chỉ ra cấu taọ của rễ để củng cố kiến thức cho học sinh về cấu tạo và chức năng của bộ rễ. 11
  12. (Học sinh thao tác trên đồ dùng) 1.2. Sử dụng phương pháp bài tập tình huống - Giáo viên nêu tình huống nhận thức bằng việc cho học sinh quan sát mô hình hệ rễ gồm cấu tạo hình thái của rễ và nêu bài tập tình huống; - Bài tập tình huống; Bạn Nam đang tiến hành tìm hiểu cấu tạo và chức năng của rễ ở cây 2 lá mầm như mô hình, khi quan sát bộ rễ thấy có rễ chính và rất nhiều rễ bên. Khi quan sát rễ bên bằng kính lúp thấy có hai phần đầu chóp rễ và phần có nhiều lông nhỏ. Sau đó Nam đưa cây vào trồng trong dung dịch dinh dưỡng cây sống bình thường, sau một thời gian Nam cho thêm vào dung dịch một lượng axít thấy cây bị héo lá và quan sát lại bằng kính lúp thấy các lông nhỏ trên rễ đã bị tiêu biến đi. - Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh thông qua việc trả lời các câu hỏi theo các mức độ nhận thức kết hợp mô hình và SGK để trả lời. - Học sinh hoạt động theo từng cặp nghiên cứu bài tập tình huống và sách giáo khoa để trả lời các câu hỏi sau: Mức độ Câu hỏi Nhận biết Câu 1: Phần Chóp rễ và phần có lông các lông nhỏ mà Nam quan sát được gọi là miền nào? Bộ phận nào đảm nhiệm chức năng hút nước và ion khoáng của cây? Hướng dẫn trả lời + Phần chóp rễ là đỉnh sinh trưởng: phân chia hình thành các tế bào mới=> rễ tăng trưởng về chiều sâu. + Miền lông hút đảm nhận chức năng chính: có các lông hút, giúp tăng diện tích tiếp xúc của rễ với môi trường, tăng khả năng hấp thụ nước và muối khoáng. 12
  13. + Miền sinh trưởng dãn dài: tăng kích thước tế bào, kéo dài rễ, chuyên hóa chức năng cho các tế bào.(GV bổ sung thêm) Câu 2: Tại sao cây bị héo khi cho thêm axit vào dung dịch? Hướng dẫn trả lời Thông hiểu Môi trường Axít làm cho tế bào lông hút bị phá huỷ dẫn đến không hút được nước làm cây bị héo. Câu 3: Cần có những biện pháp nào để cây trồng không bị héo? Hướng dẫn trả lời Vận dụng - không để cây bị ngập úng thiếu oxi. - Không bón quá nhiều phân. - Không để rễ cây bị môi trường axít. Câu 4: Khi nhiệt độ xuống thấp vào mùa đông mạ thường bị héo và chết. Hãy giải thích hiện tượng trên? Hướng dẫn trả lời Vận dụng - Độ nhớt của chất nguyên sinh tăng. cao - Thoát hơi nước giảm. - Hô hấp của rễ giảm. - Sinh trưởng của rễ giảm. Dẫn tới sức hút nước giảm, cây bị héo lá và chết. - Sau khi học sinh trả lời xong các câu hỏi GV dùng mô hình đồ dùng dạy học củng cố kiến thức cho học sinh về cấu tạo và chức năng của bộ rễ nhấn mạnh miền lông hút và vai trò của lông hút. 1.3. Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm; - Giao nhiệm vụ cho các nhóm; Cho học sinh quan sát mô hình về cấu tạo của hệ rễ và các con đường vận chuyển nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút và mạch gỗ. Nhóm: 1, 2. Thảo luận cấu tạo và chức năng của rễ phù hợp với chức năng hút nước và ion khoáng. Nhóm: 3, 4. Thảo luận cấu tạo của tế bào lông hút phù hợp với chức năng hút nước và ion khoáng. Mỗi nhóm lớn chia thành 4 nhóm nhỏ và cử thư ký là người ghi chép các nội dung thảo luận, sau khi thảo luận nhóm lớn đi đến kết luận và cử đại diện trình bày. - Giáo viên quan sát hướng dẫn, giúp đỡ học sinh trong việc thảo luận. 13
  14. (Học sinh thảo luận) - Sử dụng các câu hỏi với các mức độ để đánh giá; Mức độ Câu hỏi Câu 1: Những đặc điểm cấu tạo của lông hút phù hợp với chức năng hút nước? Nhiều loài thực vật không có lông hút thì cây hấp thụ nước và ion khoáng như thế nào? Hướng dẫn trả lời - Thành TB mỏng, không thấm cutin -> nước dễ dàng đi vào theo theo cơ chế thụ động. Nhận biết - Chỉ có một không bào ở trung tâm lớn -> tạo Ptt lớn giúp TB hấp thụ nước dễ dàng. - Lông hút chứa nhiều ty thể: Quá trình hô hấp ở rễ biến đổi chất hữu cơ phức tạp thành chất hữu cơ đơn giản -> làm tăng nồng độ dịch bào -> tăng Ptt -> rễ lấy được nước tự do và nước liên kết yếu trong đất một cách dễ dàng. Thông hiểu Câu 2: Giải thích các hiện tượng sau: Khi bón nhiều phân hóa học thì cây bị héo. Khi rễ cây bị ngập nước lâu ngày thì cây bị héo. Khi rễ cây bị nén chặt đất lâu ngày thì cây bị chết. Giáo viên củng cố kiến thức và kết luận. Hướng dẫn trả lời a. Bón nhiều phân sẽ làm cho nồng độ chất tan ở trong dung dịch đất cao hơn so với nồng độ chất tan ở trong tế bào cây trồng, làm cho rẽ không hút được nước từ ngoài môi trường vào 14
  15. mà nước lai đi ra ngoài tế bào nên làm cho cây bị héo. và chết. b. Rễ cây bị ngập nước lâu ngày dẫn đến các tế bào rễ không hô hấp được, vì vậy sẽ không cung cấp đủ oxy cho hoạt động của các tế bào rễ cùng với việc tích lũy các chất độc hại, do đó sẽ làm chết đi các lông hút ở rễ và không thể hình thành được lông hút mới, vì vậy cây cũng không thể hút nước được nữa, sẽ bị héo dần rồi chết. c. Rễ bị nén chặt -> rể thiếu oxi – rể ko hô hấp được-> rể bị chết-> Cây bị chết Câu 3: Khi thực hiện thí nghiệm về vai trò của phân bón (Bài 7: thực hành: thí nghiệm thoát hơi nước và thí nghiệm về vai trò của phân bón). Hùng đã tiến hành như sau; + Một chậu TN (1) cho vào dung dịch NPK. + Một chậu đối chứng (2) cho vào nước sạch. - Cả 2 chậu đều bỏ tấm xốp có đục lỗ, xếp các hạt đã nảy Vận dụng mầm vào các lỗ, rễ mầm tiếp xúc với nước. - Tiến hành theo dõi cho đến thấy 2 chậu có sự khác nhau, trong đó chậu chứa NPK có hiện tượng lá cây bị héo, em hãy giải thích và tìm cách khắc phụ thí nghiệm trên? Hướng dẫn trả lời Do bạn Hùng đã sử dụng phân NPK quá nhiều làm cho dung dịch trở thành ưu trương làm cho cây bị héo, cách khắc phụ sử dụng phân NPK phù hợp để không tạo dung dịch ưu trương. Câu 4 (vận dụng cao): Một số thực vật ở cạn hệ rễ không có lông hút (thông, sồi,…) cây lấy nước và ion khoáng bằng cách nào? Hướng dẫn trả lời Vận dụng cao Hấp thụ nước và ion khoáng nhờ vào : + Nhờ vào cấu trúc rễ - nấm tạo hệ sợi nấm dày đặc trên bề mặt rễ => hấp thụ nước và ion khoáng một cách dễ dàng. + Các tế bào rễ còn non, vách chưa bị suberin hóa cũng có khả năng hấp thụ nước và ion khoáng. Giao nhiệm vụ tiếp theo cho học sinh về nhà hoàn thiện: Thiết kế mô hình các con đường vận chuyển nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút và mạch gỗ. 15
  16. 16
  17. DẠY MỤC II, 2-DÒNG NƯỚC VÀ CÁC ION KHOÁNG ĐI TỪ ĐẤT VÀO MẠCH GỖ CỦA RỄ. 1.1. Phương pháp thảo luận nhóm - Giáo viên chia nhóm thảo luận: 3 nhóm - Giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 1 thảo luận con đường vận chuyển qua tế bào chất, 2 thảo luận về con đường vận chuyển gian bào, nhóm 3 nhận xét. - Báo cáo kết quả thảo luận theo nhóm được phân công. GV giới thiệu mô hình về quá trình vận chuyển nước và các ion khoáng Học sinh thảo luận nhóm lên chỉ rõ các con đường vận chuyển nước và ion khoáng từ đất và mạch gỗ, sử dụng bút khác màu để vẽ thêm đường đi của các con đường đó lên mô hình. Tiếp theo học sinh của mỗi nhóm sẽ trình bày các con đường đi đó. 17
  18. - Nhóm 3 nhận xét và nêu thêm câu hỏi (nếu có). Các nhóm khác nghe và bổ sung, sau đó giáo viên bổ sung kết luận vấn đề và đưa ra câu hỏi mở rộng. Mức độ Câu hỏi Câu 1: Vai trò của đai caspari? Hướng dẫn trả lời Nhận biết Đai caspary, đó là vách tế bào bị suberin hóa không thấm nước và các chất tan. Đai caspary bao quanh hoàn toàn mỗi tế bào nội bì tạo nên đai ngăn cách trong gian bào giữa vỏ và trung trụ của rễ. Câu 2: Nếu tế bào lông hút bị phá hủy thì quá trình vận chuyển nước và ion khoáng qua hai con đường này ảnh hưởng như thế nào? Thông hiểu Hướng dẫn trả lời Nếu tế bào lông hút bị phá huỷ làm cho dòng nước và ion khoáng không được vận chuyển vào trong rễ, cây bị héo và chết Câu 3: Nếu chỉ có con đường hút nước và ion khoáng qua đường tế bào chất cây sẽ gặp trợ ngại gì? Vận dụng Hướng dẫn trả lời - Không đủ nước cho cây sinh trưởng. - Bất lợi khi chất nguyên sinh bị mất nước. Câu 4: Một số thực vật trên cạn không có tế bào lông hút chúng hút nước và ion khoáng bằng cách nào? Vận dụng Hướng dẫn trả lời cao Một số cây ở trên cạn, hệ rễ không có lông hút nhưng rễ được nấm rễ bao bọc. Nhờ nấm rễ, các loại cây đó hấp thụ nước và ion khoáng một cách dễ dàng và có tính chọn lọc. Mặt khác, sợi nấm tạo nên bề mặt hấp thụ lớn. - Dùng mô hình đồ dùng củng cố kiến thức cho học sinh về các con đường vận nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ. 1.2. Sử dụng phiếu học tập GV cho học sinh quan sát mô hình quá trình vận chuyển nước và các ion khoáng và cho thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập. Theo bao nhiêu con đường:   + Con đường……………. + Con đường ……………. 18
  19. Con đường gian bào Con đường tế bào chất (đường màu đỏ) (đường màu xanh) Đường đi Đặc điểm Đáp án phiếu học tập Theo 2 con đường:  + Con đường gian bào + Con đường tế bào chất Con đường gian bào Con đường tế bào chất (đường màu đỏ) (đường màu xanh) Đường đi Nước và các ion khoáng đi theo không Nước và các ion khoáng đi gian giữa các bó sợi xenllulozo trong qua hệ thống không bào từ TB thành TB Và đi đến nội bì, gặp đai này sang TB khác qua các sợi Caspari chặn lại nên phải chuyển sang liên bào nối các không bào, con đường tế bào chất để vào mạch gỗ qua TB nội bì rồi vào mạch gỗ của rễ của rễ Đặc điểm Nhanh, không được chọn lọc. Chậm, được chọn lọc. . - Dùng mô hình đồ dùng củng cố kiến thức cho học sinh về các con đường vận nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ, cho học sinh sử dung mô hình để vẽ các con đường và chú thích vào mô hình. Cuối buổi học giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm Nghiên cứu bài 2: vận chuyển các chất trong cây. Từ mô hình của bài 1 các em hãy nghiên cứu và vẽ thêm để thể hiện trong cây có hai dòng vận chuyển. Ở mức độ cao hơn các em hãy nghiên cứu bằng cách nào đó thể hiện được cấu tạo của 2 dòng vận chuyển. Giáo viên có thể định hướng dụng cụ cho học sinh tự làm mô hình để khắc sâu kiến thức. 19
  20. BÀI 2: VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG CÂY Mô hình mô tả cấu tạo và thành phần của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây, mô tả thí nghiệm áp suất rễ và hiện tượng ứ giọt. 1.1. Dùng kỹ thuật trải bàn Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, qua sát mô hình về dòng mạch gỗ, dòng mạch rây và vẽ thảo luận về cấu tạo, thành phần dịch và động lực của dòng mạch theo phân công của giáo viên. Nhóm 1: Thảo luận cấu tạo của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây. Nhóm 2: Thảo luận thành phần của dịch mạch gỗ và dịch mạch rây. Nhóm 3: Thảo luận động lực của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây. Sau đó các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận về dòng mạch gỗ và dòng mạch rây và nêu cấu tạo phù hợp với chức năng. Giáo viên củng cố bằng mô hình cho học sinh bằng cách đại diện các nhóm điền các ghi chú còn thiếu vào trong mô hình để hoàn chỉnh kiến thức. Học sinh trình bày kết quả thảo luận 20
nguon tai.lieu . vn