Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ ĐA DẠNG HÓA CÁC HÌNH THỨC DẠY VÀ HỌC TRONG MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT MÔN: LỊCH SỬ Người thực hiện: Hồ Thị Hiền Tổ : Sử - Địa - GDCD - Thể dục - Quốc phòng SĐT cá nhân : 0986.311.001 Năm học: 2020 - 2021
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ………………………………………………………………. …....2 DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... 4 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................... 1 1.2. Tính mới của đề tài......................................................................................... 2 1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu........................................... 2 1.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.............................................................. 2 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 3 1.3.3. Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................................... 4 Chương 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT trong dạy và học thời đại công nghệ mới. ........................................................................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận: ................................................................................................. 4 1.2. Cơ sở thực tiễn. .............................................................................................. 5 1.3.Lợi ích của công nghệ thông tin trong dạy học…………………………. . .. 8 Chương 2: ĐA DẠNG CÁC HÌNH THỨC DẠY VÀ HỌC BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG MÔN LỊCH SỬ ............................................................. 10 2.1. Công nghệ thông tin và vai trò trong dạy học Lịch sử ở trường THPT....... 10 2.2. Dùng CNTT để khai thác tư liệu từ kênh hình phục vụ trong dạy và học lịch sử. ........................................................................................................................ 11 2.2.1. Kênh hình trong dạy học lịch sử: .............................................................. 11 2.2.2. Khai thác tư liệu từ lược đồ, hình ảnh 3D, video trận đánh. ..................... 12 2.2.3. Sử dụng CNTT để khai thác tranh biếm họa, ảnh nhân vật lịch sử trong quá trình dạy học. ....................................................................................................... 15 2.2.4. Sử dụng CNTT để khai thác thông tin từ phim tư liệu lịch sử. ................ 20 2.3. CNTT với đổi mới phương pháp dạy học trong môn Lịch sử. .................... 24 2.3.1. Sử dụng CNTT để phát huy vai trò của các trò chơi trong dạy học lịch sử. . 24 2.3.2. Sử dụng trò chơi “Đóng vai” để giải quyết các tình huống lịch sử. ........ 28 2.3.3. Trò chơi “đóng vai” phóng viên chiến trường. ......................................... 31 2.3.4. Dùng sơ đồ tư duy để cụ thể hóa nội dung bài học qua tranh vẽ. ............. 32 2.3.5. Tổ chức “triển lãm” tranh để thực hiện nội dung bài học. ........................ 34 2.3.6. Kết hợp dạy học với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. ........... 37
  3. 2.4. Sử dụng công nghệ thông tin để kiểm tra, đánh giá khả năng nhận thức lịch sử. ........................................................................................................................ 40 2.4.1. Bài tập yêu cầu học sinh xử lý thông tin từ một đoạn tư liệu lịch sử. ...... 40 2.4.2. Bài tập nhận thức sửa lỗi sai trên lược đồ: ............................................... 40 Chương 3: THỰC NGHIỆM ............................................................................... 44 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm............................................................. 44 3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................... 44 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................................. 44 3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................................. 44 3.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm..................................................................... 44 3.2.2. Chọn nội dung thực nghiệm ...................................................................... 44 3.2.3 Tiến hành thực nghiệm............................................................................... 44 3.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................. 45 Phần 3: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ...................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51 PHỤ LỤC. ........................................................................................................... 52
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT - CNTT – Công nghệ thông tin - THPT – Trung học phổ thông - PTLLS – Phim tư liệu - GV – Giáo viên - HS – Học sinh - TNSP – Thực nghiệm sư phạm
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài. “Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, sứ mệnh người thầy nặng nề hơn rất nhiều. Đặc biệt bị cạnh tranh bởi các công cụ khác. Do đó, khi người thầy không xác định được rõ sứ mệnh của mình thì dễ dàng bị lẫn đi, bị nhạt nhòa, bởi rõ ràng các công cụ còn làm nhiệm vụ truyền đạt kiến thức tốt hơn cả người thầy.... vì thế thầy cô mà không thay đổi thì thầy cô sẽ bị từ chối.” Tiến Sĩ Trần Khánh Ngọc - giảng viên đại học sư phạm Hà Nội đã từng nhấn mạnh như thế về quá trình dạy học ở thời đại 4.0. Trong thời đại này kiến thức có ở khắp mọi nơi nhưng cái quan trọng của người thầy mà máy móc không thể thay thế được đó là cảm xúc, là sự thấu hiểu về học sinh, người có thể tác động đến người học, thậm chí có thể đóng vai trò làm thay đổi cuộc đời người học chứ không phải là truyền cho người học một “vốn” kiến thức nhất định thì đó chỉ có thể là những người giáo viên luôn tâm huyết với nghề. Mặc cho sự đổi thay của thời đại, sự tiến bộ của khoa học công nghệ có hiện đại đến đâu đi chăng nữa thì người thầy còn là người yêu thương tưới tắm cho những hạt giống tương lai với tình yêu thương chân thành, không điều kiện giúp các em lấy lại sự tự tin, yêu đời và tiến bước trên con đường tương lai, nên thay vì vẫn thực hiện cách dạy và học cũ thì giáo viên nên mạnh dạn thay đổi nhiều phương pháp dạy học mới, góp phần nâng cao những phẩm chất và năng lực cho người học, và việc ““Sử dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa các hình thức dạy và học trong môn Lịch sử ở trường THPT” cũng là một trong những biện pháp để giáo viên nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy và học. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề. Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người”. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã cho thấy quan điểm của Đảng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo đang từng bước đáp ứng yêu cầu của thời đại công nghệ 4.0. Tuy vậy, việc chuyển đổi nền giáo dục sao cho phù hợp với thời đại công nghiệp 4.0 là một điều không dễ dàng. Trước tình hình đó, mới đây Chính phủ đã phê duyệt đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025" theo Quyết định số 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhằm đón đầu cuộc cách mạng 4.0 trong giáo dục. Thực hiện đề án, ngành giáo dục và đào tạo đã tích cực đẩy mạnh ứng dụng CNTT, không ngừng tìm kiếm các giải pháp thiết thực và hiệu quả, nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay, nhằm đáp ứng yêu cầu chung của xã hội. 1
  6. Giáo viên “Sử dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa các hình thức dạy và học trong môn Lịch sử ở trường THPT” đóng một vai trò hết sức quan trọng, thông qua các bài học lịch sử bằng các biện pháp dạy học tích cực, giáo viên có thể tạo điều kiện để các em được học tập, thực hành những bài tập lịch sử dưới những hình thức và phương pháp khác nhau dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên, thậm chí dựa vào sự tiến bộ của công nghệ thông tin giáo viên có thể cho học sinh được tiếp cận các bài học lịch sử bằng cách đóng vai để diễn lại một tác phẩm, một nhân vật hoặc một sự kiện lịch sử, hoặc có thể dùng Smarphone để quay một đoạn video, clip ngắn thể hiện nội dung bài học hoặc liên quan đến bài học…, qua các lần được thực hành bài học lịch sử không chỉ góp phần giúp các em nhớ lâu hơn các bài học mà còn làm cho các em yêu thích hơn về môn học này, các em có cái nhìn khách quan và đúng nhất về các sự kiện lịch sử bằng sự trải nghiệm của chính mình, thậm chí qua năng lực thực hành môn lịch sử cũng góp phần hình thành những năng lực của cá nhâ như năng lực thu thập và xử lý thông tin, năng lực thuyết trình, năng lực diễn xuất, năng lực thực hành công nghệ… và đó là mục tiêu hướng tới mà qua đề tài này tác giả muốn thực hiện. 1.2. Tính mới của đề tài. Sử dụng CNTT để phục vụ cho dạy và học đã được áp dụng từ lâu trong quá trình dạy học, giáo viên cũng đã tích cực ứng dụng dưới những hình thức dạy học khác nhau, nhưng có thể áp dụng các sản phẩm của công nghệ vào dạy học như video, phim tư liệu, hay giao cho học sinh thực hành bài học bằng các sản phẩm công nghệ thông tin thì chưa phổ biến lắm hiện nay đặc biệt là trong môn Lịch sử, vì vậy tôi chọn đề tài “Sử dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa các hình thức dạy và học trong môn Lịch sử ở trường THPT” để nghiên cứu. Trong khi đó môn lịch sử là môn học nhận thức về quá khứ thông qua các sự kiện và nhân vật lịch sử nhưng trong thời đại bùng nổ thông tin và đa phương tiện như hiện nay thì các sự kiện lịch sử có thể được công nghệ hiện đại mô phỏng qua các video, clip hay các phần mềm công nghệ mới hỗ trợ dạy học một cách sinh động đầy sắc màu thu hút sự chú ý của người học. Với đề tài này tôi hy vọng sẽ thay đổi lối mòn suy nghĩ “Học lịch sử chỉ có học thuộc” nhàm chán, buồn ngủ và và chỉ lên lớp là nghe giáo viên nói từ đầu giờ đến cuối giờ mà thay vào đó học sinh học lịch sử là được nghe, được xem và thậm chí là được trải nghiệm chính môn học đó bằng hoạt động cảu mình. Vì vậy tôi chọn đề tài “Sử dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa các hình thức dạy và học trong môn Lịch sử ở trường THPT” này để thực hiện tại trường tôi đang công tác, nhằm thay đổi quan điểm, cách học và tiếp cận môn lịch sử, nhằm đáp ứng cho xã hội những công dân tích cực, năng động thích nghi với hoàn cảnh và điều kiện xã hội mới, phù hợp với thời đại yêu cầu. 1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. 1.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các đối tượng là học 2
  7. sinh các khối 10,11,12 tại trường THPT nơi tôi đang công tác Đề tài tiến hành các biện pháp dạy học mới nhằm phát huy các năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Lịch sử lớp 10, 11, 12 ban cơ bản. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận:Nghiên cứu đề tài phát huy vai trò thầy giáo trong thời đại công nghệ 4.0 trước tiên dựa vào những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục nhất là trong thời đại công nghệ 4.0, kết hợp với những nguồn tư liệu về các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp phát triển các năng lực tư duy, năng lực thực hành… - Phương pháp thực nghiệm sư phạm, điều tra, khảo sát qua các phiếu điều tra, bài kiểm tra, bài tập nhận thức, bài tập thực hành bằng các sản phẩm công nghệ. 1.3.3. Cấu trúc đề tài Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Phần II: NỘI DUNG Phần III: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ Phần IV: PHỤ LỤC Phần 2. NỘI DUNG 3
  8. PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT trong dạy và học thời đại công nghệ mới. 1.1. Cơ sở lý luận: Việc sử dụng CNTT trong dạy học ngày nay gần như là phổ biến, đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, bởi lẽ trong thời đại số 4.0 thì kiến thức có ở khắp mọi nơi và người học cũng cần phải được học về những kỹ năng cơ bản của CNTT mới bắt kịp với sự tiến bộ của thời đại công nghệ số. Khái niệm “công nghiệp 4.0” được đưa ra lần đầu tiên vào năm 2011 tại Hội chợ Hannover giới thiệu các dự án về chương trình công nghiệp 4.0 của nước Đức, nhằm nâng cao nền công nghiệp cơ khí truyền thống của Đức. Điều khác biệt giữa công nghệ 4.0 với 3 cuộc cách mạng trước đó là công nghệ 4.0 không gắn với sự ra đời của một công nghệ nào cụ thể mà là kết quả hội tụ của nhiều công nghệ khác nhau, trong đó trọng tâm là công nghệ Nano, công nghệ sinh học và công nghệ thông tin - truyền thông. Công nghệ 4.0 bắt nguồn từ cuộc cách mạng lần thứ 3, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Cũng như mọi cuộc cách mạng công nghệ trước đây, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 có thể đưa đến tình trạng bất bình đẳng lớn hơn trong xã hội, đặc biệt là nguy cơ phá vỡ thị trường lao động truyền thống, tiến tới thiết lập một thị trường lao động mới mà ở đó là sự cạnh tranh của tri thức sáng tạo, của nền giáo dục chất lượng cao là rất lớn... Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước đang phát triển trong khu vực và trên thế giới đều phải đối mặt với những thách thức lớn về sự thiếu hụt lao động có trình độ cao và kỹ năng chuyên nghiệp. Vì thế cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra thách thức ngành giáo dục phải thay đổi cách dạy học cho phù hợp, người thầy không còn là người cung cấp, truyền đạt thông tin tri thức cho người học mà còn có nhiệm vụ giúp học sinh phát triển phẩm chất, năng lực thực hành có thể áp dụng trong cuộc sống. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (1.2016) của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học lý thuyết đi đôi với thực hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động”. Từ yêu cầu chung của toàn hệ thống chính trị đó mà hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học, xem công nghệ thông tin như là một công cụ 4
  9. hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học. Nhưng làm thế nào để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các tiết dạy đạt hiệu quả cao nhất? Đó là một vấn đề mà không phải người giáo viên nào cũng giải quyết một cách hoàn hảo được. Trong khi đó theo quy định của Sở Giáo dục và đào tạo các địa phương thì tất cả giáo viên đều phải biết sử dụng máy vi tính và ít nhất phải có chứng chỉ A tin học. Tuy vậy có chứng chỉ A tin học, sử dụng thành thạo máy vi tính nhưng khi áp dụng soạn giáo án điện tử và áp dụng nó vào dạy học lại là một điều không thường xuyên vì nó không đơn giản. Khi mà phần lớn các giáo viên ngại sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy vì cho rằng sẽ tốn thời gian để chuẩn bị bài giảng và khi dạy giáo án điện tử sẽ không thực hiện được các phương pháp dạy học mới vào bài giảng của mình do phụ thuộc quá nhiều vào máy chiếu và hình ảnh trên máy chiếu. Hơn nữa khi sử dụng giáo án điện tử giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần so với cách dạy truyền thống đó là phấn trắng bảng đen, vì giáo viên phải mất thời gian tìm hình ảnh minh họa, âm thanh, tư liệu dẫn chứng phù hợp với nội dung bài giảng, chưa kể là thiết kế các mô hình, bảng biểu để dạy học để có một giờ học sinh động và hiệu quả, khi sử dụng giáo án điện tử ngoài những kiến thức cơ bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm PowerPoint giáo viên cần phải có tính sáng tạo, tính thẩm mỹ và sự nhạy bén để tìm kiếm tư liệu phục vụ cho bài dạy và nhất là phải có niềm đam mê, vì khi có lòng đam mê thì chúng ta mới thực hiện được những việc được coi là vất vả như nêu ở trên. Vì vậy “Sử dụng công nghệ thông tin để đa dạng hóa các hình thức dạy và học trong môn Lịch sử ở trường THPT” là sự cần thiết và phù hợp trong chương trình giáo dục hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu chung của xã hội và bắt kịp với sự tiến bộ của khoa học – công nghệ để xây dựng và phát triển cho người học những năng lực, phẩm chất cần thiết, người học có thể thực hành được các kỹ năng đó trong cuộc sống. 1.2. Cơ sở thực tiễn. Sự thay đổi của phương pháp dạy học và cách thức thực hiện đã đặt ra yêu cầu cho giáo viên phải thay đổi, chỉ có nâng cao vai trò của giáo viên thì học sinh mới có thể thay đổi để đáp ứng yêu cầu chung của xã hội, học sinh không chỉ là người có khả năng lĩnh hội kiến thức mà có khả năng thực hành, khả năng sáng tạo, thích ứng với thách thức và những yêu cầu mới mà các phương pháp giáo dục truyền thống không thể đáp ứng được. Hiện nay ở các trường trung học phổ thông đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh, nhiều phương pháp dạy học tích cực đã được giáo viên áp dụng vào dạy học, kể cả trong môn lịch sử, tuy nhiên việc áp dụng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn nhiều hạn chế, nhất là môn Lịch sử khi học sinh vẫn xem môn Lịch sử là một môn học thuộc, chỉ cần ghi nhớ sự kiện và không cần phải thực hành bài tập hay nội dung khác ngoài sách giáo khoa. Vì lối mòn suy nghĩ đó mà làm cho môn sử có nhiều hạn chế trong học hành và thi cử. Nên việc tối đa hóa 5
  10. sử dụng CNTT để nâng cao hiệu quả dạy học là cần thiết, phù hợp với yêu cầu chung của đổi mới phương pháp dạy học ngày nay. Trong quá trình dạy học ở trường THPT nơi tôi đang công tác, tôi đã tiến hành điều tra khảo sát học sinh về thực trạng dạy và học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho người học thông qua việc sử dụng CNTT như sau. + Mục đích điều tra Tìm hiểu về quá trình sử dụng CNTT trong dạy học của giáo viên nhằm đa dạng các hình thức dạy học cho học sinh, qua các hình thức đó giáo viên hướng người học đạt đến những năng lực và phẩm chất cần thiết. + Đối tượng điều tra: Học sinh lớp 11A4, 10A1, 12A1 tại trường tôi đang công tác. + Nội dung điều tra: Điều tra các hình thức dạy học được tiến hành trên lớp theo mức độ khác nhau. Mức độ thực hiện TT Tiêu chí Thường Không Không thực xuyên thường hiện xuyên 1 Giáo viên tổ chức dạy học theo phương pháp mới 2 Giáo viên sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học 3 Dạy học kết hợp sử dụng công nghệ thông tin với phương pháp dạy học tích cực. 4 Học sinh được thực hành bằng sản phẩm công nghệ trong quá trình hoạt động học 5 Học sinh được kiểm tra đánh giá bằng các sản phẩm công nghệ Kết quả điều tra khảo sát học sinh các lớp 10A1, 11A2 và 12A1. 6
  11. Mức độ thực hiện TT Tiêu chí Thường Không Không thực xuyên thường hiện xuyên Giáo viên tổ chức dạy học 1 90% 10% 0% theo phương pháp mới Giáo viên sử dụng công 2 nghệ thông tin trong dạy 15% 65% 20% học Dạy học kết hợp sử dụng công nghệ thông tin với 3 10% 70% 20% phương pháp dạy học tích cực. Học sinh được thực hành bằng sản phẩm công nghệ 4 0% 85% 15% trong quá trình hoạt động học Học sinh được kiểm tra 5 đánh giá bằng các sản 5% 80% 15% phẩm công nghệ Qua bảng điều tra về các lớp trong quá trình dạy và học ở tất cả các môn học, nhất là môn Lịch sử cho thấy rằng, trong dạy học ngày nay hầu hết giáo viên đã áp dụng phương pháp dạy tích cực trong quá trình dạy học lên tới 90% tuy nhiên việc sử dụng công nghệ mới kết hợp với phương pháp dạy học tích cực rất hạn chế chỉ chiếm 5 đến 10% là thường xuyên, còn đâu nữa là không thường xuyên vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn cả. Ngoài ra theo như bảng khảo sát thì việc học sinh được thực hành bài học bằng sản phẩm công nghệ trên lớp và bài tập về nhà thì còn hạn chế rất nhiều, việc giáo viên cho phép học sinh được thực hiện bài học bằng sản phẩm công nghệ ngay tại lớp học gần như là không có (0%), còn cho phép học sinh về nhà thực hiện cũng rất ít chỉ có khoảng (5%). Điều này chứng minh rằng hiện nay trong thực trạng dạy học dù đã có chủ trương thay đổi căn bản toàn diện trong giáo dục nhưng thực tế việc thích nghi với thời đại công nghệ thông tin để dạy học thì còn nhiều hạn chế nhất định, nhất là đa dạng các hình thức dạy học kết hợp sử dụng CNTT. Điều này làm hạn chế đi sự phát triển năng lực của học sinh khi không được tham gia vào các dự án học tập vì thế mà học sinh không được tạo điều kiện để phát triển những phẩ chất và năng lực à CNTT mang lại. Từ thực trạng khảo sát dạy học ở trên thiết nghíuwr dụng CNTT để đa 7
  12. dạng các hình thức dạy học cho học sinh là rất cần thiết, không chỉ mang lại lợi ích cho người học mà cả người dạy. 1.3. Lợi ích của việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngày nay. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và đối với bộ môn lịch sử nói riêng mang lại rất nhiều lợi ích trong đó không chỉ cho người học mà cả cho người dạy. * Lợi ích đối với giáo viên: - Giúp giáo viên tương tác tốt với công nghệ thông tin và truyền thông khi giảng bài trên lớp. - Khuyến khích sáng tạo và linh hoạt, giáo viên có thể vẽ và giải thích rõ ràng những thông tin đưa ra. - Giáo viên có thể lưu và in ra những gì đã trình bày, bao gồm cả những lưu ký đã được đưa thêm trong quá trình giảng bài, hạn chế phải nhắc lại, ôn lại nhiều lần - Giáo viên có thể chia sẻ và sử dụng những tài liệu đã dạy...giúp giảm thiểu đáng kể khối lượng công việc. - Nâng cao năng lực thực hành các phương pháp dạy học mới kết hợp sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Thậm chí nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giáo viên dạy các môn khác ngoài ngoại ngữ. - Tạo hứng thú cho giáo viên thay đổi phương pháp sư phạm và sử dụng công nghệ thông tin nhiều hơn, khuyến khích nâng cao chuyên môn và năng lực thực hành sư phạm. * Lợi ích đối với học sinh: - Nâng cao hứng thú và động lực học tập khi tham gia vào các hoạt động học - Tạo cơ hội tốt hơn để học sinh tham gia và hợp tác cùng nhau, phát triển kỹ năng xã hội và con người - Không phải mất thời gian chép bài nhờ chức năng lưu và in ra tất cả những gì đã hiển thị trước đó - Học sinh cũng có thể xử lý và nắm bắt được nhiều thông tin thông qua bài giảng rõ ràng, hiệu quả và linh hoạt - Giúp học sinh trở nên sáng tạo và tự tin hơn khi thuyết trình trước lớp - Trải nghiệm thực tế bằng các mô hình công nghệ thông tin khi thực hành nội dung bài học. - Nâng cao khả năng thực hành và áp dụng công nghệ trong cuộc sống. 8
  13. - Tiện ích về mặt không gian và thời gian - Dễ dàng khai thác và cập nhật thông tin từ nhiều kênh thông tin khác nhau. Với những lợi ích đưa lại từ việc ứng dụng CNTT trong dạy học, không chỉ nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học mà đó là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính, năng lực của đội ngũ giáo viên để thực hiện. Nhưng thiết nghĩ rằng, với khả năng sư phạm vốn có cộng thêm một ít bồi dưỡng về kiến thức tin học, các GV hoàn toàn có thể thiết kế được bài giảng điện tử để thể hiện tốt hơn phương pháp sư phạm, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy và vai trò của giáo viên cũng vì thế được nâng lên trong quá trình dạy học. 9
  14. Chương 2: ĐA DẠNG CÁC HÌNH THỨC DẠY VÀ HỌC BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG MÔN LỊCH SỬ 2.1. Công nghệ thông tin và vai trò trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. Công nghệ thông tin và đặc biệt là sự phát triển của Internet đã mở ra một kho kiến thức vô cùng đa dạng và phong phú cho người học và người dạy, giúp cho việc tìm hiểu kiến thức đơn giản hơn rất nhiều, cải thiện chất lượng học và dạy. Công nghệ thông tin thúc đẩy giáo dục mở giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian. Từ đó con người phát triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức và tư duy. Chương trình giáo dục mở giúp con người trao đổi và tìm kiếm kiến thức một cách hiệu quả. Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại. Bởi công nghệ thông tin đã mở ra hướng tiếp cận kiến thức mới cho cả giáo viên và học sinh khi kiến thức đa dạng và được cập nhật thường xuyên. CNTT còn khắc phục những hạn chế của giáo dục truyền thống, với phương pháp học tập truyền thống, một lớp học, một giáo viên thực hiện giảng dạy cho 30-50 học sinh sau nhiều năm được áp dụng phổ biến, hiện đang dần bộc lộ những vấn đề ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục như: - Lớp học quá đông, số học sinh càng lớn thì chất lượng học tập càng giảm. - Giáo viên không thể giải quyết tất cả vấn đề mà mỗi học sinh cần, những vấn đề nhỏ của từng học sinh bị bỏ qua để đảm bảo tiến độ chung và thời lượng của lớp học. - Mỗi cá nhân học sinh cảm thấy hứng thú, phù hợp và thoải mái với một phương pháp truyền tải khác nhau, có học sinh thích học qua video, có học sinh thích được giáo viên kèm cặp riêng, có học sinh lại muốn tìm hiểu nội dung qua các trò chơi. Một giáo viên mỗi lớp không thể sử dụng tất cả mọi phương pháp trong một thời lượng học (45 phút). - Mỗi học sinh có sức học và mức độ tiếp thu kiến thức khác nhau. - Học sinh khó tiếp cận các nguồn học liệu đa dạng, nếu không có sự hỗ trợ của công nghệ như Internet, việc tiếp cận truyền thống mất rất nhiều thời gian, đôi khi là khó khăn. Ưu điểm của công nghệ trong dạy học là có thể tạo dựng các sự kiện lịch sử theo mô hình, hoặc vẽ lại lược đồ các trận chiến theo mô tả một cách sinh động và chân thực nhất có thể, qua đó giúp giáo viên dễ dàng mô tả cho học sinh các sự kiện đó một cách chân thực nhất có thể. 10
  15. Nếu như trước đây, việc tiếp thu kiến thức được cung cấp từ sách vở và giáo viên là người truyền tải nó, thì hiện nay, nguồn kiến thức đa dạng này được cung cấp trực tuyến qua kết nối Internet, qua nhiều kênh thông tin khác nhau mà ở đâu người học cũng dễ dàng tiếp thu được. Đổi mới giáo dục phải chuyển nền giáo dục từ chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, bằng cách giúp người học phương pháp tiếp cận và cách tự học, cách giải quyết vấn đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức, dần dần sẽ do công nghệ thông tin đảm nhận, giải phóng người thầy khỏi sự thiếu hụt thời gian, để người thầy có thể tập trung giúp học sinh phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề, tổ chức các hoạt động học tập gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực của học sinh. Công nghệ thông tin tạo không gian và thời gian học linh động. Công nghệ thông tin tạo điều kiện cho người học có thể học tập và tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện. Mọi người có thể tự học ở mọi lúc, mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề mà mỗi người đang ở cách xa nhau, góp phần tạo ra xã hội học tập mà ở đó, người học có thể học tập suốt đời. Bên cạnh đó, với sự thuận tiện cho việc học ở mọi lúc mọi nơi, công nghệ thông tin sẽ tạo cơ hội cho người học có thể lựa chọn những vấn đề mà mình ưa thích, phù hợp với năng khiếu của mỗi người, từ đó mà phát triển theo thế mạnh của từng người do cấu tạo khác nhau của các tiểu vùng vỏ não. Chính điều đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các tài năng. 2.2. Dùng CNTT để khai thác tư liệu từ kênh hình phục vụ trong dạy và học lịch sử. 2.2.1. Kênh hình trong dạy học lịch sử: Kênh hình trong dạy học môn Lịch sử là loại phương tiện chứa đựng, chuyển tải lượng thông tin, kiến thức mà giáo viên khai thác để phục vụ trong quá trình dạy học và là nguồn tri thức phong phú đa dạng, góp phần tạo biểu tượng, phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực nhận thức cho học sinh trong quá trình học tập. Kênh hình là hệ thống bao gồm: tranh ảnh, hình vẽ , biểu bảng, sơ đồ, video clip, đoạn phim...mang nội dung của kiến thức cần truyền tải đến HS thông qua thị giác, thính giác. Có nhiều loại kênh hình để phục vụ trong quá trình dạy và học như: - Lược đồ các trận đánh lịch sử. - Video các trận đánh - Tranh ảnh phản ánh công trình văn hóa, kiến trúc lịch sử - Tranh ảnh là các chân dung nhân vật lịch sử. - Tranh ảnh là các biến cố lịch sử. - Các đoạn phim tài liệu về lịch sử. 11
  16. - Tranh biếm họa, châm biếm. Kênh hình có vai trò quan trọng, giúp biểu diễn trực quan nội dung kênh chữ. Giáo viên khai thác tư liệu trong kênh hình để dạy học sẽ tạo sự hứng thú với học sinh trong quá trình học tập, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức dễ dàng và bền vững, giáo viên cũng dễ đạt được mục tiêu của bài học nhờ nguồn tư liệu kênh hình mang lại. 2.2.2. Khai thác tư liệu từ lược đồ, hình ảnh 3D, video trận đánh. Lược đồ, hình ảnh 3D, video trận đánh chứa đựng nhiều tư liệu ngoài sách giáo khoa. Hình ảnh sinh động, bắt mắt, thu hút sự chú ý của học sinh. Truyền tải một cách hiệu quả, sáng tỏ thông điệp trong quá trình dạy học Khi dạy các bài lịch sử thời cổ và trung đại thế giới cũng như lịch sử Việt Nam, trước đây giáo viên chỉ có thể khai thác qua các lược đồ, tài liệu cũ và sự mô tả đó chưa sinh động, kênh hình chủ yếu ảnh chụp đen trắng nên không gây hứng thú học tập cho học sinh. Nhưng giờ đây nhờ công nghệ thông tin và vai trò của giáo viên được phát huy trong dạy học nên những nguồn tư liệu được cập nhật và khai thác để sử dụng sẽ làm phong phú hơn tư liệu học tập, các sản phẩm như lược đồ, sơ đồ có màu và sắc nét đẹp hơn, một số kênh hình mới được tạo ra để minh họa rõ nét, thậm chí người ta có thể tạo ra những video với hình ảnh 3D sắc nét mà chân thực, góp phần miêu tả rõ hơn về các nhân vật, sự kiện lịch sử. Ví dụ minh họa 1: khi dạy bài 19 – Những cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm ở các thế kỷ X – XV ( Lịch sử 10 – ban cơ bản). - Ví dụ minh họa: Khi dạy về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỷ X –XV (Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê, Thời Lý, kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, khởi nghĩa Lam Sơn). Nếu là trước đây giáo viên chỉ có thể khai thác được các lược đồ về các trận đánh đó một cách mờ nhạt qua lược đồ không màu và chỉ có hình 37- Lược đồ các địa danh diễn ra những trận đánh lớn từ thế kỷ X – XV thì không gây hứng thú học tập cho học sinh mà làm cho học sinh nhàm chán hơn. Ví dụ lược đồ các cuộc kháng chiến trong các thế kỷ X – XV không có màu. 12
  17. Dù có lược đổ để minh họa cho bài học nhưng cũng không hiệu quả bằng việc sử dụng các vi deo minh họa các trận đánh lớn vì các lược đồ đó không có màu sắc, không bắt mắt, nên hiệu quả không cao, mặc dù các video hoặc hình ảnh 3D chỉ được phỏng lại theo mô hình. VD. GV sử dụng vi deo trong trong khi dạy bài 19 - Những cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm ở các thế kỷ X – XV ( Lịch sử 10 – ban cơ bản). Giáo viên sẽ khai thác tư liệu lịch sử qua các đoạn video mô phỏng các trận đánh lớn ở các thế kỷ X – XV để học sinh hiểu rõ hơn về nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của và nghệ thuật quân sự cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, như video cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý của Lý Thường Kiệt, video các cuộc kháng chiến 13
  18. chống quân Mông – Nguyên, hay video trận Chi Lăng – Xương Giang của Lê Lợi (phụ lục 6) Giáo viên kết nối với theo đường link để vào khai thác các video cho dạy học. https://drive.google.com/drive/folders/1jcC-ujzJB5bSxko_Lurgo4qxYmIzEv-a?usp=sharing - Ý nghĩa của hoạt động dạy học. Với những video mô tả về các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược trong các thế kỷ từ X – XV, học sinh dễ tiếp thu, dễ ghi nhớ các sự kiện và ý nghĩa của các sự kiện, nhân vật lịch sử một cách rõ nét, đặc biệt là những nhân vật lịch sử có vị trí hết sức quan trọng trong lịch sử dân tộc như Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo hay Lê Lợi. 14
  19. Học sinh rút ra được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược ở các thế kỷ X - XV Học sinh hiểu được nghệ thuật quân sự mà ông cha ta đã sử dụng trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm trong các thế kỷ X – XV, từ đó rút ra bài học lịch sử cho truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Ví dụ minh họa 2: Khi dạy bài 21 – Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỷ XVI – XVIII (Lịch sử 10 – ban cơ bản) hoặc khi dạy đến bài 23 – Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỷ XVIII. - Khi GV sử dụng phương pháp dạy học truyền thống: Giáo viên chỉ cỏ thể mô tả việc chia cắt đất nước trong những thế kỷ XVI – XVIII bằng miệng qua lời kể của giáo viên kết hợp chỉ lược đồ trống Việt Nam trong các thế kỷ XVI - XVIII. Nhưng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin mà giáo viên đã khai thác được bằng video mô tả về Đại Việt ở thế kỷ XVI - XVIII khi giữa hai chính quyền Đàng Trong và Đàng ngoài chiến tranh dẫn đến sự chia cắt đất nước, giáo viên cho học sinh khai thác tư liệu qua video rồi tiến hành tổ chức cho học sinh hoạt động “đóng vai”. Học sinh hóa thân vào nhân vật Quang Trung – Nguyễn Huệ giương cao khẩu hiệu “lấy của nhà giàu, chia cho nhà nghèo” để đánh bại vương triều chúa Nguyễn ở Đàng Trong và vượt sông Gianh (Quảng Bình) để ra lật đổ chúa Trịnh ở Đàng Ngoài và bước đầu thống nhất đất nước. (Link về Quang trung đại phá quân Thanh - https://youtu.be/-32etUCMZyg) 2.2.3. Sử dụng CNTT để khai thác tranh biếm họa, ảnh nhân vật lịch sử trong quá trình dạy học. Tranh biếm họa là một loại kênh hình có tính trực quan cao, đặc biệt sử dụng tranh biếm họa trong dạy học lịch sử thu được nhiều kết quả hơn, bởi tranh biếm họa lịch sử phản ánh nội dung cụ thể về nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử một cách tương đối rõ. Tranh biếm họa còn gắn liền với các sự kiện tính thời sự, chính trị, xã hội nóng hổi, quan trọng để phản ánh giai đoạn lịch sử đó. Tranh biếm họa thường có tính cường điệu, hài hước, lạ lẫm thu hút học sinh, kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. Học sinh không chỉ khai thác nội dung lịch sử trong tranh mà còn khai thác cả tính “cường điệu” trong tranh biếm họa, qua đó mới phát huy được năng lực tư duy của học sinh trong quá trình học tập. Việc sử dụng tranh biếm họa để dạy và học đã trở nên phổ biến trong phương pháp dạy học mới những năm gần đây, tuy nhiên việc trực tiếp hướng dẫn học sinh khai thác tranh biếm họa ngay tại giờ học là biện pháp mới, hướng học sinh đến những tư duy độc lập, để cho ra kết quả cụ thể.Với việc học sinh được sử dụng điện thoại trong giờ học, giáo viên cho phép học sinh sử dụng Smartphone để khai thác thông tin phục vụ cho bài học tốt hơn. 15
  20. Ví dụ minh họa: Khi dạy bài 17 “Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)” (Lịch sử 11 – Cơ bản), GV vào bài sau phần khởi động “Ở bài học trước các em đã được học về chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) … mà nguyên nhân của nó chính là mâu thuẫn về vấn đề thuộc địa giữa các nước đế quốc, tuy nhiên mâu thuẫn đó chưa được giải quyết trong cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất thì mâu thuẫn mới lại nảy sinh sau hội nghị Vec xai – Oasinhtơn giữa những nước bại trận với những nước thắng trận, giữa những đế quốc thõa mãn (Anh, Pháp, Mĩ) và những đế quốc bất mãn (Nhật, Italia...) và những mâu thuẫn khác xuất hiện... thì cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bùng nổ (1929 – 1933) làm những mâu thuẫn giữa các nước đế quốc thêm gay gắt... làm quan hệ quốc tế đứng bên bờ vực của cuộc chiến tranh thế giới. Và đó là những nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai”. Sau đó giáo viên sử dụng tranh biếm họa “Người khổng lồ Hit Le” để thực hành các hoạt động dạy học. Mục I – Con đường dẫn đến chiến tranh, sau khi khái quát lại quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ nhất quan hệ quốc tế đã córất nhiều vấn đề tồn tại nhưng vì sao với sự xuất hiện của Hít Le thì đẩy quan hệ quốc tế đó đến trước một cuộc chiến tranh, giáo viên chiếu hình ảnh “Người khổng lồ Hít Le” lên máy chiếu và yêu cầu học sinh khai thác. Giáo viên đặt câu hỏi: “Nếu không có nhân vật lịch sử này chiến tranh thế giới thứ hai có bùng nổ không?” - Phương thức thực hiện: Bước 1: Giáo viên chiếu hình ảnh tranh biếm họa “Người khổng lồ” không có thông tin gì lên máy chiếu. Bước 2.Giáo viên tổ chức cho học sinh khai thác hình ảnh tranh biếm họa: Trước tiên giáo viên hướng dẫn khai thác thông tin hình ảnh Hít Le, và khai thác những thông tin về nhân vật lịch sử này qua mạng Internet. 16
nguon tai.lieu . vn