Xem mẫu

  1. TÊN ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SO SÁNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO SINH HỌC 10.
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT MƢỜNG QUẠ ---------- ---------- TÊN ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SO SÁNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO SINH HỌC 10. Môn: Sinh học Ngƣời thực hiện: Nguyễn Văn Thìn Tổ: Hóa – Sinh – Thể - Địa Năm thực hiện: 2021 Số điện thoại: 0963077676
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa............................................................................................................ i Mục lục ....................................................................................................................ii Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................iii Danh mục các bảng, biểu đồ .................................................................................. iv PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:......................................................... ............................ 1 2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 1 3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ………………………… .......................................... 1 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ……………………………… ................ 2 5. CẤU TRÚC CỦA SKKN ................................................................................. 2 PHẦN II: NỘI DUNG .......................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 3 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................... 3 1.1.1. Tình huống và tình huống dạy học ............................................................... 3 1.1.1.1.Tình huống ................................................................................................ 3 1.1.1.2. Tình huống dạy học ................................................................................... 3 1.1.1.3. Bài tập tình huống và cấu trúc của bài tập tình huống .............................. 4 1.1.1.4. Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống ......................................... 4 1.1.1.5. Đặc điểm của dạy học bằng bài tập tình huống …………… .................... 5 1.1.1.6. Tiêu chuẩn của một bài tập tình huống tốt ................................................ 5 1.1.1.7. Ưu - nhược điểm của dạy học bằng bài tập tình huống ............................. 5 1.1.2. Kỹ năng học tập của học sinh ...................................................................... 6 1.1.2.1. Kỹ năng ..................................................................................................... 6 1.1.2.2. Kỹ năng học tập ........................................................................................ 7 1.1.3. Kỹ năng so sánh .......................................................................................... 7 1.1.3.1. Khái niệm ................................................................................................... 7 1.1.3.2.Vai trò việc rèn luyện kỹ năng so sánh: ..................................................... 8 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................. 8
  4. 1.2.1. Thực trạng dạy - học sinh học ở trường THPT hiện nay .............................. 8 1.2.1.1.. Thực trạng giảng dạy của giáo viên ......................................................... 8 1.2.1.2.Thực trạng rèn luyện kỹ năng so sánh thông qua bài tập tình huống ................................................................................................................... 9 1.2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy - học sinh học ở trường THPT ........... 10 1.2.2. Cấu trúc chương trình phần tế bào học Sinh học 10 ............... ................. 11 CHƢƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SO SÁNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO – SINH HỌC 10…………………… ........................ 12 2.1. Quy trình thiết kế bài tập tình huống ............................................................. 12 2.2. Hệ thống bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kỹ năng so sánh trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 ................................... 12 2.3. Quy trình sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kỹ năng so sánh trong phần Sinh học tế bào – Sinh học 10. .................................. 31 2.3.1. Quy trình chung ......................................................................................... .31 2.3.2. Ví dụ.................................... ....................................................................... .32 2.4.Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kỹ năng so sánh thông qua bài tập tình huống... .............................................................................................................. 33 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................... 35 3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ......................................................... 35 3.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 36 3.4. Kết quả thực nghiệm và đánh giá ............................................... ................. 36 3.4.1. Phân tích định lượng........................................ ........................................... 36 3.4.2. Phân tích định tính……………………………………… .......................... 38 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................ ......................................... 39 1. KẾT LUẬN ............................................................... ...................................... .39 2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 40 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 42 BẢNG ĐIỂM CHI TIẾT - MÔN SINH HỌC - HỌC KỲ 1 - 2020-2021 ……...43
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GV Giáo viên HS, HSG Học sinh, Học sinh giỏ NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông NST Nhiểm sắc thể SH Sinh học TB Tế bào
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang 1. Bảng Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp giảng dạy của giáo viên ..................... 9 Bảng 1.2: Kết quả điều tra ý kiến đánh giá của giáo viên về kỹ năng so sánh của học sinh..................................................................................................... 9 Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh ................................................................ 10 Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng rèn luyện một số kỹ năng so sánh cho học sinh của giáo viên .................................................................................... 10 Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kỹ năng so sánh ................................ 34 Bảng 3.1. Bảng tổng hợp mức độ đạt được của HS của từng tiêu chí rèn luyện kỹ năng so sánh. .......................................................................................... 36 2. Biểu đồ Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 1 qua 3 bài kiểm tra .................................................................................................................. 37 Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 2 qua 3 bài kiểm tra .................................................................................................................. 37 Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 3 qua 3 bài kiểm tra .................................................................................................................. 37 Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 4 qua 3 bài kiểm tra .................................................................................................................. 38 Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt được của tiêu chí 5 qua 3 bài kiểm tra .................................................................................................................. 38
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Luật giáo dục 2019, điều 7 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” Hiện nay, trong các trường THPT, nhất là các trường thuộc vùng miền núi xa trung tâm thành phố, cơ sở vật chất trường lớp còn hạn chế nên việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực có chuyển biến nhưng còn chậm. Vì vậy, việc nghiên cứu và sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học mới là vấn đề cấp thiết. Để tổ chức hoạt động học tập cho HS theo hướng tích cực thì GV cần phải có công cụ, phương tiện để tổ chức như: bản đồ khái niệm, sơ đồ hóa, câu hỏi, bài tập, phiếu học tập... Trong đó, việc sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh là cần thiết. Có những ưu điểm rất lớn như dễ khái quát kiến thức, dễ sử dụng, hiệu quả cao, sử dụng được trong nhiều khâu của quá trình dạy học. Chương trình Sinh học THPT, phần Sinh học tế bào có vị trí tương đối quan trọng. Những kiến thức về Sinh học tế bào là chìa khoá để giải quyết nhiều vấn đề thuộc hầu hết các chủ đề kiến thức về Sinh học, vi sinh vật, Di truyền, Tiến hoá… với nội dung nêu lên thành phần, cấu tạo và vai trò các chất vô cơ và hữu cơ đối với tế bào, tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống. đặc biệt giải các bài tập về nguyên phân, giảm phân, thụ tinh. Trong đề thi HS giỏi các cấp. Đại học, Cao đẳng số câu hỏi đòi hỏi kĩ năng so sánh với tư duy lôgic cao chiếm khá nhiều và thường gây ra không ít khó khăn, lúng túng cho các em.Vì vậy, việc sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh trong dạy – học s phát huy tính tích cực của HS và mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài : Sử dụng Bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10. 2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU - Quy trình xây dựng và sử dụng bài tập tình huống trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 - Học sinh trường THPT Mường Quạ 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Sử dụng Bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 1
  8. 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 4.1. Góp phần hệ thống hóa những cơ sở lí luận về bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học làm cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10. 4.2. Xây dựng được hệ thống bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh đủ tiêu chuẩn về phần Sinh học tế bào - Sinh học 10. 4.3.Xây dựng được quy trình sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh để dạy và tự học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 4.4. Tiêu chí đánh giá kỹ năng so sánh thông qua bài tập tình huống trong dạy học sinh học 5. CẤU TRÖC CỦA SKKN ( Được trình bày bởi 3 phần) I. MỞ ĐẦU II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lí luận và thực trạng của việc sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học. 1.1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh trong dạy học 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh trong dạy học Chương 2: Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh để dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 . 2.1. Phân tích nội dung chương trình phần kiến thức phần Sinh học tế bào - SH 10 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh để dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm. 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm. 3.3. Đối tượng thực nghiệm. 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm. III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Tài liệu tham khảo và phụ lục. 2
  9. PHẦN II: NỘI DUNG NHIÊN CỨU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Tình huống và tình huống dạy học 1.1.1.1.Tình huống Theo từ điển Tiếng Việt, tình huống là toàn thể những sự việc xảy ra tại một địa điểm, trong một thời gian cụ thể, buộc người ta phải suy nghĩ, hành động, đối phó, tìm cách giải quyết. Tình huống cũng có thể được miêu tả hoặc trình bày một trường hợp trong thực tế nhằm đưa ra một vấn đề chưa được giải quyết và thông qua đó đòi hỏi người đọc phải giải quyết Xét về góc độ tâm lí học, tình huống là hệ thống các sự kiện bên ngoài có quan hệ với chủ thể, có tác dụng thúc đẩy chủ thể đó. Trong quan hệ không gian, tình huống xảy ra bên ngoài nhận thức của chủ thể. Trong quan hệ thời gian, tình huống xảy ra trước so với hành động của chủ thể. Trong quan hệ chức năng, tình huống là sự độc lập cuả các sự kiện đối với chủ thể ở thời điểm mà người đó thực hiện hành động [2]. Nói một cách khái quát, “Tình huống là toàn thể sự việc xảy ra tại một nơi, trong một thời gian, buộc người ta phải suy nghĩ hành động, đối phó, chịu đựng’’ Người ta phân biệt tình huống làm hai dạng chính: - Tình huống đã xảy ra, đây là những tình huống đã xảy ra và được tích luỹ lại trong vốn tri thức của loài người. - Tình huống s xảy ra (dự đoán), đây là những tình huống mà con người dự đoán xảy ra trong tương lai. 1.1.1.2. Tình huống dạy học Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà học sinh đã trở thành chủ thể hoạt động với đối tượng nhận thức trong một trường dạy học nhằm một mục đích dạy học cụ thể [14]. Nguyễn Ngọc Quang còn đưa ra một cách tiếp cận mới của tình huống dạy học đó là tình huống mô phỏng hành vi. Mô phỏng hành vi là bắt chước, sao chép, phỏng theo quá trình hành vi của con người, sự tương tác riêng cá nhân của người đó, nhằm đạt mục đích nào đó. Dùng tình huống mô phỏng này trong tổ chức dạy học nó trở thành tình huống dạy học. Thực chất đó là quy trình chuyển tình huống mô phỏng thành tình huống dạy học [7], [15]. Như vậy, bản chất của tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên hệ mục đích - nội dung - phương pháp theo chiều ngang tại một thời điểm nào đó với nội dung là một đơn vị kiến thức. 3
  10. 1.1.1.3. Bài tập tình huống và cấu trúc của bài tập tình huống trong dạy học a. Bài tập tình huống Bài tập tình huống là những hệ thống đã, đang và có thể xảy ra được cấu trúc lại dưới dạng bài tập, là một cấu trúc ngôn ngữ mô hình hoá yêu cầu về kĩ thuật, biện pháp, phương pháp dạy học mà yêu cầu đó đang tiềm ẩn chưa được bộc lộ trước người dạy không có kinh nghiệm. Khi giải bài tập tình huống thì không những giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà còn rèn luyện các kỹ năng để vận dụng trong thực tiễn cuộc sống [6], [7]. b. Cấu trúc của bài tập tình huống Cấu trúc của bài tập tình huống trong dạy học được tạo thành từ hai yếu tố cơ bản: Con người và các thành tố của quá trình dạy học [17].  Con người: Là giáo viên và học sinh. Muốn làm việc có hiệu quả giáo viên phải nắm được nhu cầu, nguyện vọng, hoàn cảnh, điều kiện học tập của học sinh. Đối tượng lao động của giáo viên là học sinh. Hứng thú học tập của học sinh là động lực kích thích tính tích cực sáng tạo, làm nâng cao chất lượng học tập. Có thể tóm tắt những đặc điểm của giáo viên - học sinh như sau Đặc điểm của giáo viên: - Có kiến thức sâu và rộng, có lương tâm nghề nghiệp. - Sự tập trung, sự sẵn sàng làm việc. - Xác định được bản chất và trọng tâm vấn đề. - Chuẩn bị tốt các điều kiện dạy học cụ thể. Đặc điểm của học sinh: - Có nhu cầu học tập. - Tập trung sự chú ý, có hứng thú học tập. - Có trình độ, năng lực tiếp thu bài học. - Có điều kiện, môi trường, không khí đạo đức chung tốt.  Các thành tố của quá trình dạy học: Là thành phần cơ bản của tình huống dạy học. Quá trình dạy học có hai mặt: Mặt nội dung và mặt quá trình có quan hệ chặt ch với nhau. Mặt nội dung gồm: Mục đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức và kiểm tra, đánh giá. Bài học có sinh động, đem lại hứng thú, để lại dấu ấn trong tâm hồn học sinh, đó là kết quả của năng lực và nghệ thuật sư phạm, của tinh thần trách nhiệm và lương tâm người giáo viên. Mặt quá trình gồm: Tạo tình huống có vấn đề, kích thích động viên, tạo động lực, tổ chức hoạt động, kiểm tra đánh giá 1.1.1.4. Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống 4
  11. Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống, giáo viên tổ chức cho học sinh xem xét, phân tích, nghiên cứu, thảo luận để tìm ra các phương án giải quyết cho các bài tập tình huống, qua đó mà đạt được các mục tiêu bài học đặt ra [7]. 1.1.1.5. Đặc điểm của dạy học bằng bài tập tình huống [6] - Dựa vào các tình huống để thực hiện chương trình học, những tình huống không nhằm kiểm tra kỹ năng mà giúp phát triển chính bản thân kỹ năng. - Những tình huống có cấu trúc thực sự phức tạp, nó không phải chỉ có một giải pháp cho tình huống (tình huống chứa các biến sư phạm). - Bản thân tình huống mang tính chất gợi vần đề, không phải học sinh làm theo ý thích của thầy giáo; học sinh là người giải quyết vấn đề theo phương thức thich nghi, điều tiết với môi trường; có hay không sự hỗ trợ của thầy giáo tùy thuộc vào tình huống. - Học sinh chỉ được hướng dẫn cách tiếp cận với tình huống chứ không có công thức nào giúp học sinh tiếp cận với tình huống. - Việc đánh giá dựa trên hành động và thực tiễn. 1.1.1.6. Tiêu chuẩn của một bài tập tình huống tốt - Về mặt nội dung: + Tính thời sự, sát thực tế, sát nội dung bài học. + Bài tập tình huống phải mang tính giáo dục. + Tạo khả năng để học sinh đưa ra được nhiều đáp án. + Phải chứa đựng mâu thuẫn và mang tính khiêu khích. + Tạo được sự hứng thú cho người học. + Nêu ra được những vấn đề quan trọng, cốt lõi cho người học và phù hợp với người học. - Về mặt hình thức, bài tập tình huống phải: + Có cách thể hiện sinh động. + Có sử dụng thuật ngữ ngắn gọn, súc tích, ẩn danh. + Kết cấu rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. + Có trọng tâm và tương đối hoàn chỉnh để không cần phải tìm hiểu thêm quá nhiều thông tin… 1.1.1.7. Ưu - nhược điểm của dạy học bằng bài tập tình huống  Ưu điểm của dạy học bằng bài tập tình huống: Đây là phương pháp có thể kích thích ở mức cao nhất sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập, lĩnh hội kiến thức; phát triển các kĩ năng học tập; giải quyết vấn đề, kĩ năng đánh giá, dự đoán kết quả, kĩ năng giao tiếp như: 5
  12. nghe, nói, trình bày,… của học sinh; tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, tính sáng tạo, tiếp cận bài tập tình huống dưới nhiều góc độ; cho phép phát hiện ra những giải pháp cho các bài tập tình huống phức tạp; chủ động điều chỉnh các nhận thức, hành vi, kĩ năng của HS. Như vậy, phương pháp sư phạm này có thể phát huy được tính chất dân chủ, năng động và tập thể để đạt được mục đích dạy học. Tập thể + Làm việc theo nhóm. + Thông tin qua lại. + Trao đổi ý tưởng Dân chủ Năng động + Sự bình đẳng mọi người (Không nghe, tiếp thu một cách thụ động) tham gia. + Trao đổi ý tưởng.  Nhược điểm của dạy học bằng bài tập tình huống: Để thiết kế được một bài tập tình huống phù hợp với nội dung, mục tiêu đào tạo, trình độ của học sinh, kích thích được tính tích cực của các em thì đòi hỏi GV phải tốn nhiều thời gian, công sức. Ngoài ra, GV cần phải có trình độ kiến thức, kinh nghiệm sâu, rộng, có kĩ năng kích thích, phối hợp tốt trong quá trình tổ chức thảo luận và giải đáp để giúp học sinh tiếp cận tri thức mới. 1.1.2. Kỹ năng học tập của học sinh 1.1.2.1. Kỹ năng Theo Trần Bá Hoành: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kỹ năng đạt tới mức hết sức thành thạo, khéo léo trở thành kỹ xảo” [9], [11, [11]. Nguyễn Đình Chỉnh đã định nghĩa: "Kỹ năng là một thao tác đơn giản hoặc phức tạp mang tính nhận thức hoặc mang tính hoạt động chân tay, nhằm thu được một kết quả"[5]. Bất cứ kỹ năng nào cũng phải dựa trên cơ sở lý thuyết - đó là kiến thức. Sở dĩ như vậy là vì xuất phát từ cấu trúc kỹ năng (phải hiểu mục đích, biết cách thức đi đến kết quả và hiểu được những điều kiện cần thiết để triển khai các cách thức đó). Mỗi kỹ năng chỉ biểu hiện thông qua một nội dung, tác động của kỹ năng lên nội dung ta đạt được mục tiêu. Mục tiêu = Kỹ năng  Nội dung 6
  13. Thực chất của việc hình thành kỹ năng là hình thành cho học sinh nắm vững một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi và sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong bài tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu chúng với những hành động cụ thể. Muốn vậy khi hình thành kỹ năng (chủ yếu là kỹ năng học tập) cho học sinh cần: + Giúp cho học sinh biết cách tìm tòi để nhận xét ra yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối quan hệ giữa chúng. + Giúp học sinh hình thành một mô hình khái quát để giải quyết các bài tập, đối tượng cùng loại. + Xác lập được mối liên quan giữa bài tập mô hình khái quát và các kiến thức tương ứng. 1.1.2.2. Kỹ năng học tập Theo các nhà tâm lý học, kỹ năng học tập là khả năng của con người thực hiện có kết quả các hành động học tập phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra. Kỹ năng học tập có các đặc trưng: + Là tổ hợp các hành động học tập đã được học sinh nắm vững; biểu hiện mặt kỹ thuật của hành động học tập và năng lực học tập của mỗi em. + Kỹ năng học tập có mối quan hệ chặt ch với kết quả học tập. Nó là yếu tố có tính mục đích, luôn hướng tới mục đích của hoạt động học tập và có ý nghĩa quyết định đến kết quả học tập. + Kỹ năng học tập là một hệ thống, trong đó có các kỹ năng học tập chuyên biệt. Kỹ năng học tập là một hệ thống mở, mang tính phức tạp, nhiều tầng, nhiều bậc và mang tính phát triển. Có những kỹ năng đặc thù cho môn học Nguyễn Ngọc Quang cho rằng, chu trình hoạt động nhận thức - học tập. Nó bao gồm các bước: Sự tri giác, sự thông hiểu, sự ghi nhớ, sự vận dụng, sự khái quát hoá và sự hệ thống hoá. Trong đó, sự thông hiểu kiến thức diễn ra thông qua xử lý thông tin bằng các thao tác trí tuệ: Phân tích và tổng hợp, khái quát hoá, cụ thể hoá, trừu tượng hoá, so sánh đối chiếu, suy luận... Trong thực tiễn dạy học, nhiều học sinh còn rất lúng túng ở khâu này vì thiếu phương pháp xử lý thông tin và giáo viên cũng ít chú ý cung cấp và huấn luyện cho các em các phương pháp thích hợp và hiệu nghiệm [15]. Trong hệ thống kỹ năng nêu trên, chúng tôi quan tâm đến việc thiết kế và sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh trong nhóm kỹ năng học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến thu thập, xử lý, sử dụng thông tin. 1.1.3. Kỹ năng so sánh 1.1.3.1. Khái niệm. 7
  14. Trong nhận thức cùng với sự hiểu biết sự vật, hiện tượng là cái gì và như thế nào, còn phải hiểu được sự vật, hiện tượng này không giống sự vật, hiện tượng khác ở chỗ nào thì phải sử dụng đến phương pháp so sánh. So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng nhằm phân loại sự vật, hiện tượng thành những loại khác nhau. Các bước thực hiện biện pháp so sánh: Bước 1: Nêu định nghĩa đối tượng cần so sánh. Bước 2: Phân tích đối tượng, tìm ra dấu hiệu bản chất của mỗi đối tượng so sánh. Bước 3: Xác định những điểm khác nhau của từng dấu hiệu tương ứng. Bước 4: Xác định những điểm giống nhau của từng dấu hiệu tương ứng. Bước 5: Khái quát các dấu hiệu quan trọng giống và khác nhau của 2 đối tượng so sánh Bước 6: Nếu có thể được thì nêu rõ nguyên nhân của sự giống và khác nhau đó. Các hình thức diễn đạt so sánh: + Diễn đạt so sánh bằng lời. + Diễn đạt so sánh bằng bảng hệ thống hay bảng phân tích. + Diễn đạt so sánh bằng tranh sơ đồ. + Diễn đạt so sánh bằng biểu đồ. + Diễn đạt so sánh bằng sơ đồ logic. 1.1.3.2.Vai trò việc rèn luyện kỹ năng so sánh. - Qua sự so sánh giúp học sinh phân biệt, hệ thống hoá và củng cố các khái niệm đồng thời so sánh là một thao tác tư duy rất quan trọng giúp học sinh tìm ra cái mới. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Thực trạng dạy - học sinh học ở trƣờng THPT hiện nay Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, Tôi tiến hành quan sát sư phạm, tham khảo giáo án, dự giờ, trao đổi ý kiến với một số giáo viên cùng bộ môn, dùng phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên trường THPT Con Cuông, Trường THPT Mường Quạ, Con Cuông, thuộc tỉnh Nghệ An. nhằm thu thập số liệu cụ thể về thực trạng dạy ở trường THPT hiện nay. 1.2.1.1. Thực trạng giảng dạy của giáo viên Tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của 8 giáo viên sinh học của 2 trường THPT ( THPT Con cuông, THPT Mường Quạ,) thuộc tỉnh Nghệ An. Kết quả thăm dò thu được: 8
  15. Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên Mức độ sử dụng Không Thường Không sử thường TT Phƣơng pháp xuyên dụng xuyên TL TL TL SL SL SL % % % 1 Thuyết trình 0 0 5 62.5 3 37.5 2 Hỏi đáp - tái hiện, thông báo 4 50 3 37.5 1 12.5 3 Hỏi đáp - tìm tòi 6 75 2 25 0 0 4 Dạy học đặt và giải quyết vấn đề 4 50 3 37.5 1 12.5 5 Dạy học nhóm 5 62.5 3 37.5 0 0 6 Dạy học bằng sơ đồ hóa 3 37.5 4 50 1 12.5 7 HS tự lực nghiên cứu SGK 3 37.5 4 50 1 12.5 8 Dạy học có sử dụng phiếu học tập 5 62.5 3 37.5 0 0 Dạy học có sử dụng bài tập tình 9 1 12.5 2 25 5 62. 5 huống Qua bảng 1.1. Tôi nhận thấy, việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực còn ở mức hạn chế, đặc biệt là phương pháp dạy học có sử dụng bài tập tình huống để kích thích tính tích cực, rèn luyện các kỹ năng so sánh của các em (mức độ sử dụng thường xuyên chỉ đạt 25% trong khi mức độ không sử dụng lên đến 62.5%). 1.2.1.2.Thực trạng rèn luyện kỹ năng so sánh thông qua bài tập tình huống Bảng 1.2: Kết quả điều tra ý kiến đánh giá của giáo viên về kỹ năng so sánh của học sinh Tốt Khá Trung bình Yếu SL TL % SL TL % SL TL % SL TL % 0 0 1 12.5 4 50 3 37.5 Qua bảng 1.2 cho thấy rằng, đa số giáo viên đánh giá kỹ năng so sánh của học sinh ở mức trung bình (50 %). Như vậy, kỹ năng so sánh tuy đã hình thành ở HS nhưng chưa thật sự đạt được ở mức khá tốt. 9
  16. Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 6 75 2 25 0 0 Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng rèn luyện một số kỹ năng so sánh cho học sinh của giáo viên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Chƣa bao giờ Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 3 37.5 5 62.5 0 0 Qua bảng 1.3 và 1.4, Tôi nhận thấy hầu hết GV đều nhận thức được sự cần thiết của việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên thực trạng rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh của một số giáo viên chưa thật sự đồng bộ và chưa có giải pháp hợp lí đối với vấn đề này. 1.2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy - học sinh học ở trường THPT * Về phía giáo viên: - Một số GV đã quá quen thuộc với phương pháp dạy học truyền thống thuyết trình, giảng giải. Do đó khi đổi mới phương pháp dạy học tích cực thường tỏ ra lúng túng, gặp nhiều trở ngại. - Nhiều GV quan tâm đến việc truyền đạt kiến thức nhiều hơn mà quên đi việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho HS, dẫn đến kỹ năng học tập của HS chỉ đạt ở mức trung bình. - Một số GV còn thiếu kinh nghiệm trong đổi mới phương pháp dạy học nên tiết học chưa thật sự hấp dẫn, ít tạo điều kiện để cho học sinh tích cự chủ động trong việc xây dựng và tiếp thu bài học. * Về phía học sinh: - Kỹ năng học tập của nhiều học sinh còn hạn chế, không đồng đều. Vì vậy việc tổ chức giờ dạy có sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh gặp không ít khó khăn, nên giáo viên còn né tránh. - Nhiều học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp nên cảm thấy khó tiếp thu. * Nguyên nhân khách quan: - Do ý thức ban đầu của HS đối với vị trí của môn Sinh học trong nhà trường phổ thông. Chỉ một số ít HS theo học các khối ngành có môn Sinh học mới thật sự 10
  17. chú tâm vào môn học này. Vì vậy đa phần HS chưa dành thời gian, công sức để đầu tư học tập như các môn khác. 1.2.2. Cấu trúc chƣơng trình phần Sinh học tế bào học Sinh học 10 Phần hai: Sinh học tế bào, 22 tiết chia làm 4 chương Chƣơng I: Thành phần hóa học của tế bào (từ bài 3 đến bài 6) Chương thành phần hóa học của tế bào với nội dung nêu lên thành phần, cấu tạo và vai trò các chất vô cơ và hữu cơ đối với tế bào Bốn nguyên tố C, H, O và N là những nguyên tố chính góp phần tạo nên khoảng 96% khối lượng các cơ thể sống Các hợp chất hữu cơ như cacbohiđrat, prôtêin và axit nuclêic đều là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, trình tự sắp xếp và số lượng của các đơn phân trong mỗi phân tử quyết định các đặc tính lí hóa học của chúng. Chƣơng II. Cấu trúc của tế bào (từ bài 7 đến bài 12). Chương này cho thấy tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống. Mọi tế bào đều được cấu tạo từ 3 bộ phận chính : màng sinh chất, tế bào chất và nhân (hay vùng nhân). Tế bào thường có kích thước nhỏ đảm bảo tối ưu hóa tỉ lệ s/v. Có 2 loại tế bào là : tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ, không có hệ thống màng bên trong tế bào, không có các bào quan có màng bao bọc. Vật chất di truyền của tế bào nhân sơ chưa có màng bao bọc. Tế bào nhân thực có kích thước lớn hơn nhiều so với tế bào nhân sơ. Vật chất di truyền của tế bào được bao bọc bởi 2 lớp màng tạo nên nhân tế bào, bên trong tế bào có hệ thống nội màng, có nhiều bào quan được bao bọc bởi 1 hoặc 2 lớp màng, các bào quan thực hiện những chức năng chuyên biệt : nhân tế bào chứa thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào, ti thể và lục lạp thực hiện chức năng chuyển hóa năng lượng, lizôxôm là nhà máy tái chế rác thải, Gôngi là nhà máy lắp ráp và phân phối các sản phẩm của tế bào, ribôxôm là nhà máy tổng hợp prôtêin ... Các phương thức vận chuyển qua màng : vận chuyển chủ động, vận chuyển thụ động, xuất bào và nhập bào. Chƣơng III: Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong tế bào (bài 13 và 17) Cho thấy tế bào là hệ mở, luôn trao đổi chất và năng lượng với môi trường. ATP được coi là đồng tiền năng lượng của tế bào. Quang hợp là quá trình chuyển đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành dạng năng lượng tiềm ẩn trong hợp chất hữu cơ. Quang hợp bao gồm 2 pha : pha sáng và pha tối. 11
  18. Hô hấp tế bào là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ để tạo ra năng lượng dưới dạng ATP. Quá trình phân giải glucôzơ bao gồm 3 giai đoạn (đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron) với sản phẩm chính là ATP, các sản phẩm phụ là CO2 và nước. Chƣơng IV: Phân bào (từ bài 18 đến 20) Cho thấy Sự sống được duy trì liên tục từ thế hệ này qua thế hệ khác thông qua quá trình truyền đạt thông tin di truyền lưu trữ trên ADN. Quá trình truyền đạt thông tin di truyền trên ADN được thực hiện qua các hình thức phân chia tế bào. Nguyên phân là quá trình phân bào đảm bảo sự truyền đạt thông tin một cách nguyên vẹn từ tế bào này sang tế bào khác nhằm thực hiện các chức năng sinh sản, sinh trưởng và phát triển cũng như khả năng tái sinh các mô và cơ quan ở các cơ thể sinh vật đa bào. Giảm phân chỉ xảy ra ở các cơ thể lưỡng bội có hình thức sinh sản hữu tính giúp tạo ra sự đa dạng di truyền làm nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. CHƢƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SO SÁNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY PHẦN TẾ BÀO HỌC – SINH HỌC 10 2.1. Quy trình thiết kế bài tập tình huống Quy trình thiết kế tình huống và đưa tình huống vào rèn luyện kỹ năng so sánh của học sinh [8]: Xác định mục tiêu của chương, bài Phân tích nội dung chương, bài để xác định đơn vị nội dung chương bài có thể thiết kế được các tình huống dạy học Diễn đặt tình huống dưới dạng bài tập Kiể định tình huống đã được được thiết kế 2.2. Hệ thống bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kỹ năng so sánh trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 Bài tập tình huống 1: (Dạy - học thí nghiệm phân biệt đường đơn, đường đôi và chứng minh tính khử của đường glucôzơ) Người ta tiến hành 3 thí nghiệm (TN) sau: 12
  19. TN1: Vắt lấy nước cam, nho thêm vào một ít nước sau đó lọc qua phễu để có dịch chiết. - Cho 5 ml dịch chiết vào cốc thuỷ tinh rồi đổ vào 2 ml thuốc thử phêlinh - Đun sôi (trên lưới amiăng) vài phút TN2: Cho một ít đường mía vào cốc thuỷ tinh, đổ vào 5 ml nước cất khuấy đều. - Cho vào dung dịch đường 2 ml thuốc thử phêlinh. - Đun sôi (trên lưới amiăng) vài phút - Hãy mô tả hiện tượng xảy ra trong mỗi thí nghiệm. Giải thích hiện tượng? - Mục đích của mỗi thí nghiệm. Bài tập tình huống 2: (Dạy bài mới phần các nguyên tố hóa học và nƣớc) Quan sát hình v dưới đây và so sánh nước đá và nước thường.Theo em cho biết hậu quả gì có thể xẩy ra khi ta đưa các tế bào sống vào ngăn đá ở trong tủ lạnh? Bài tập tình huống 3: (Dạy bài mới Cacbohiđrat (Saccarit) - lipit) Bạn Nam khi GV yêu cầu so sánh về Cacbohiđrat thì bạn ấy thể hiện được như sau: Chỉ tiêu so Đường đơn Đường đôi Đường đa sánh (Mônôsaccarit) (Đisaccarit) (Pôlisaccarit) Ví dụ Glucôzơ,fructôzơ, Saccarôzơ, Xenlulôzơ, tinh bột, galactôzơ, ribôzơ. mantôzơ,lactôzơ. glicôgen. Cấu trúc - Có từ 3 đến 7 - Gồm hai phân - Là 1 chuỗi gồm nhiều nguyên tử cacbon tử đường đơn phân tử đường đơn tạo trong phân tử. nối với nhau nhờ thành bằng các phản ứng - Dạng mạch liên kết glicôzit trùng ngưng loại nước. thẳng hoặc vòng bằng cách loại + Tạo mạch thẳng: chung 1 phân tử xenlulôzơ. nước. + Tạo mạch phân nhánh: 13
  20. tinh bột, glicôgen. Tính chất Khử mạnh Mất tính khử Không có tính khử Theo em đáp án của bạn Nam như thế nào ? Đáp án của em thì sao? Bài tập tình huống 4: (khỏi động bài mới phần các nguyên tố hóa học và nƣớc) Cây lúa thiếu Cây lúa phát triển nguyên tố vi lượng bình thường Cho HS quan sát những hình ảnh về người bị bứu cổ, béo phì, người sinh trưởng bình thường , cây bị một số bệnh do thiếu các nguyên tố vi lượng, học sinh so sánh và giải thích tại sao? -> vào bài Bài tập tình huống 5: (Dạy bài mới Cacbohiđrat (Saccarit) - lipit) Quan sát hình v dưới đây và so sánh các loại lipit về các chỉ tiêu cấu trúc hóa học và vai trò. 14
nguon tai.lieu . vn