Xem mẫu

  1. PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Như vậy mục đích của giáo dục ngày nay không đơn thuần là truyền thụ cho học sinh những tri thức một chiều mà loài người đã tích luỹ được qua nhiều thế hệ mà còn phải bồi dưỡng cho học sinh biết làm chủ bản thân, độc lập trong suy nghĩ, tích cực tìm tòi phát hiện ra cái mới trong học tập và nghiên cứu; biết tự giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong thực tế cuộc sống đó mới là điều căn bản cần hướng tới. Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở tổ chức việc dạy và học trong nhà trường. Từ thực tế cho thấy, tổ chuyên môn như một “mắt xích” cực kỳ quan trọng trong bộ máy hoạt động của nhà trường. Mọi công việc từ chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động, đánh giá, xếp loại giáo viên, học sinh; duy trì kỷ cương nề nếp đến việc nâng cao chất lượng dạy học,... đều phải thông qua sự quản lý và điều hành sinh hoạt của tổ chuyên môn. Như vậy, tổ chuyên môn như một chiếc cầu nối vừa triển khai các kế hoạch giúp hiệu trưởng đến tận giáo viên và học sinh, vừa thực thi và báo cáo việc thực hiện các chương trình, kế hoạch với hiệu trưởng. Vì thế, chỉ đạo đổi mới nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn cũng là một hình thức đa dạng hoá cách quản lý nhà nước để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Mặt khác, đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường cũng chính là một trong những hình thức chủ yếu để bồi dưỡng năng lực sư phạm cho tập thể giáo viên. Đây không những là vấn đề quan trọng nhất mà còn là vấn đề then chốt quyết định chất lượng đội ngũ và hiệu quả giờ dạy. Là cán bộ quản lý (P. Hiệu trưởng- Phụ trách chuyên môn) tôi thường xuyên nắm bắt chất lượng sinh hoạt của các tổ chuyên môn cũng như tình hình phát triển chung của nhà trường nên luôn trăn trở, suy nghĩ và nhận thấy cần phải có sự đổi mới trong cách quản lý, chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn, phải tạo ra được bước đột phá trong quản lí hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường. Việc nghiên cứu đúc rút những kinh nghiệm để áp dụng chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả là thực sự cần thiết và kịp thời đối với các trường THPT nói chung và trường THPT Lê Lợi nói riêng. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông Lê lợi, huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu. 1
  2. 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Đề tài có nhiệm vụ chỉ ra cách làm hay trong công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp quan sát. 5. Đóng góp của đề tài. Đề tài nhằm chỉ ra biện pháp để quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Mặt khác, có thể vận dụng ở các trường THPT trong toàn tỉnh. Chỉ ra những cách làm hay, những biện pháp có thể vận dụng mở rộng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại trường THPT 2
  3. PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Những nội dung của khoa học quản lý giáo dục liên quan đến quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trƣờng THPT 1.1.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn trong trường THPT * Vị trí của tổ chuyên môn: Trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 xác định cơ cấu tổ chức của trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học gồm có: a) Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có); b) Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục . * Chức năng tổ chuyên môn: - Trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học. - Tổ chuyên môn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung dựa vào đó để quản lí nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường. - Tổ chuyên môn có mối quan hệ cộng đồng, hợp tác, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ và các tổ chức đoàn thể khác trong nhà trường. - Đặc biệt, đó là nơi có điều kiện sâu sát để hiểu biết tâm tư, tình cảm và những khó kăhn trong đời sống của các giáo viên trong tổ, kịp thời động viên giúp đỡ nhau. Chính vì thế tổ chuyên môn có vai trò tập hợp đoàn kết các thành viên trong tổ để hàon thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên. * Nhiệm vụ tổ chuyên môn: 3
  4. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 xác định rõ: Điều 16. Tổ chuyên môn 1. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học. 2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau: a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường. b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. 3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần. 1.1.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn Tổ trưởng chuyên môn trong trường phổ thông có nhiệm vụ chính là dạy học, nhiệm vụ kiêm nhiệm là quản lý và điều hành hoạt động của tổ. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ quản lý của người tổ trưởng chuyên môn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 1.1.2.1. Tổ trưởng chuyên môn với vai trò là giáo viên a) Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam năm 2005 nêu rõ: * Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. * Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: - Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; - Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; - Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; - Lý lịch bản thân rõ ràng. * Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên. b) Điều lệ trường phổ thông đã quy định như sau: Điều 30. Giáo viên trường trung học 4
  5. Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với trường trung học có cấp THPT, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS). Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học 1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây: a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh. g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây: a) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp; b) Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm; c) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; d) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. 5
  6. 1.1.2.2. Tổ trưởng chuyên môn với vai trò là người quản lý * Trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn Tổ trưởng chuyên môn là người trợ giúp cho Ban lãnh đạo nhà trường về các hoạt động chuyên môn của tổ, nhóm do mình phụ trách. Tổ chức xây dựng kế hoạch giảng dạy của tổ, nhóm. Tổ chức các hoạt động chuyên đề, tiết dạy mẫu... trong tổ, nhóm chuyên môn. Chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo nhà trường về các hoạt động chuyên môn, cũng như chất lượng giảng dạy của tổ, nhóm do mình phụ trách. a/ Quản lý giảng dạy của giáo viên - Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kì và cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học tự chủ dựa trên khung phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; - Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; - Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; - Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của tổ viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém...); - Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá...). - Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ của tổ; thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định); - Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ...); 6
  7. - Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định (4 tiết/giáo viên/năm học); - Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên... b/ Quản lý học tập của học sinh - Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục; - Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để thực hiện mục tiêu giáo dục. - Các hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu trưởng). Tham gia kiểm tra chuyên môn, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên theo yêu cầu của hiệu trưởng. Tổ chức các hoạt động tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi. Triển khai các hoạt động chung của nhà trường tới các thành viên của tổ, nhóm chuyên môn. Tổ chức tham gia các phong trào thi đua, viết Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN). 1.2. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trƣờng THPT. 1.2.1. Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn, của giáo viên. Kế hoạch cá nhân, KHGD của tổ chuyên môn được phê duyệt phải được tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm học; trong quá trình thực hiện cần có những điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế. Trên cơ sở kế hoạch đã được Hiệu trưởng duyệt, Hiệu trưởng chỉ đạo các Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) thực hiện triển khai kế hoạch của Tổ chuyên môn (TCM), của giáo viên trên cơ sở bám sát kế hoạch nhiệm vụ năm học nhà trường để thực hiện theo tuần, theo tháng, theo năm: - Triển khai kế hoạch giáo dục; - Triển khai sinh hoạt tổ chuyên môn; - Triển khai kế hoạch dạy học của giáo viên; - Triển khai thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên. 1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên 1.2.2.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên (GV) bao gồm: - Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV - Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy - Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV 7
  8. - Quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của GV - Quản lý việc KT - ĐG kết quả học tập của học sinh (HS). - Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn - Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV - Quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn học của GV. 1.2.2.2. Quản lý hoạt động học tập của HS Quản lý hoạt động học tập (HĐHT) của HS có vai trò vô cùng quan trọng nhằm tạo ra ý thức tốt trong học tập, giúp HS lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng, phương pháp học tập đúng đắn, từ đó phát huy vai trò chủ động tích cực và sáng tạo của người học. Trong quản lý HĐHT cần chú ý đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học phổ thông (THPT) là luôn khát khao với cái mới, nhạy cảm với những vấn đề xã hội nên ngoài hoạt động học tập các em còn có nhu cầu vui chơi giải trí và giao lưu. Do đó quản lý hoạt động học tập phải đồng thời với quản lý hoạt động vui chơi. Sao cho phối hợp được hài hòa hai hoạt động này tránh tình trạng HS tham gia vào các hoạt động một cách tùy tiện ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập. Người quản lý cần tổ chức tốt việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục là gia đình, nhà trường và xã hội. Phối hợp tốt giữa giáo viên chủ nhiệm (GVCN) - Đoàn thanh niên - cha mẹ HS cùng tham gia giáo dục toàn diện, giúp đưa HS vào nền nếp kỉ luật chặt chẽ, phát huy được vai trò chủ động, tích cực của các lực lượng cùng tham gia công tác giáo dục HS. 1.2.3. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn Nội dung hoạt động chuyên môn của tổ, nhóm tập trung vào các vấn đề chủ yếu: Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá; tổ chức các tiết thao giảng, dự giờ, thăm lớp; triển khai các chuyên đề chuyên sâu; thảo luận về các kỹ năng đặc thù của bộ môn; xác định yêu cầu và cách thức tổ chức ôn thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, thi học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; ứng dụng công nghệ thông tin; bổ trợ kiến thức…nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ lên lớp. 1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; đánh giá xếp loại các thành viên của tổ theo các quy định Kế hoạch bồi dưỡng dựa trên tình hình thực tế của đội ngũ, dựa trên yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên của nhà trường. Kế hoạch bồi dưỡng phải phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng cần bồi dưỡng. Đảm bảo tính tích cực chủ động, sáng tạo của đối tượng trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng giáo viên được xây dựng trên cơ sở Chuẩn nghề nghiệp nhằm bổ sung kiến thức kỹ năng cần thiết hoặc các chuyên đề chuyên sâu nhằm phát huy, khơi dậy tối đa các khả năng của đội ngũ. Nội dung, hình thức bồi dưỡng 8
  9. phải được thực hiện trên nguyên tắc phân hoá, cá thể hoá giúp cho giáo vỉên đạt kết quả tối ưu trong bồi dưỡng và rèn luyện năng cao kỹ năng nghề nghiệp đảm bảo người có năng lực không bị hạn chế về bước tiến, người khác không bị quá tải. Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong công tác phát triển đội ngũ vì chỉ có kiểm tra, đánh giá đúng mới lựa chọn và sắp xếp cán bộ hợp lý và mới sử dụng được khả năng tiềm ẩn của mỗi người. Về mục đích đánh giá: Không chỉ quan tâm kết quả nhận thức và hành động hiện tại của giáo viên mà phải chú trọng sự phát triển lâu dài của giáo viên, tạo điều kiện để mỗi giáo viên (GV) thấy rõ mặt mạnh, yếu của mình, từng bước nâng cao năng lực nghề nghiệp. Về nội dung đánh giá: Thu thập thông tin về nhiều mặt để có những phán đoán khách quan, toàn diện, không chỉ chú ý việc làm của giáo viên trong quá khứ và hiện tại mà phải chỉ ra triển vọng phát triển trong tương lai, nghĩa là quán triệt quan điểm phát triển trong đánh giá. Về phương pháp đánh giá: Kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, thu thập cứ liệu, phân tích định lượng, xử lý lượng hoá các kết quả định tính, coi trọng kết quả hoạt động nghề nghiệp của giáo viên từ đó phát hiện mặt mạnh cần phát huy, các vấn đề tồn tại cần khắc phục ở mỗi giáo viên để tiếp tục vươn lên trong nghề nghiệp. Về sử dụng kết quả đánh giá: Không chỉ nhằm phục vụ cho các cấp quản lý trong sử dụng, đãi ngộ giáo viên, khen thưởng trách phạt một số ít giáo viên trong đơn vị mà trước hết nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực tham gia phát triển nghề nghiệp của mọi giáo viên trong tập thể sư phạm nhà trường. Hiệu quả đánh giá phụ thuộc vào nghệ thuật đánh giá. Tiêu chuẩn đánh giá phải dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn trong văn bản Nhà nước và văn bản của bản thân các trường. Tiêu chuẩn cơ bản nhất trong đánh giá là sự công tâm. 1.2.5. Quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện - kĩ thuật phục vụ dạy học Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết cho nhà trường hình thành và đi vào hoạt động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học (HĐDH) của nhà trường là hệ thống các phương tiện vật chất - kỹ thuật dạy học của nhà trường. Quản lý CSVC, kỹ thuật phục vụ cho dạy học đảm bảo được các yêu cầu liên quan mật thiết với nhau đó là: Tổ chức quản lí tốt, đảm bảo đầy đủ và sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐDH trong nhà trường. Nội dung quản lí CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ 9
  10. HĐDH trong nhà trường thực chất là quản lí các việc sau: - Xây dựng nội quy và kế hoạch, nguồn kinh phí trang bị sử dụng CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐDH - Quản lý việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện - kỹ thuật - Quản lý tổ chức cuộc thi sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sản xuất các phương tiện – kỹ thuật phục vụ HĐDH - Khen thưởng, động viên GV sử dụng kỹ thuật hiện đại trong dạy học và sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật. - Quản lý các trang thiết bị phục vụ dạy học (trường lớp, phòng học, bàn ghế, bảng), hoạt động của các phòng bộ môn, phòng chức năng, thư viện trường học với các sách báo, tài liệu. - Quản lý việc sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật phục vụ HĐDH và đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị. Tất cả các nội dung trên đều cần thiết, CSVC và thiết bị ngày càng được trang bị hiện đại để phục vụ cho việc đào tạo đội ngũ lao động đáp ứng được thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 1.2.6. Quản lý đánh giá chất lượng hoạt động Tổ chuyên môn Theo tác giả Nguyễn Đức Chính thì đánh giá bao gồm cả việc thu thập, phân tích, giải thích và thu thập thông tin về con người nói chung. Nói cách khác đó là sự thu thập các “bằng chứng” về các hoạt động mà người giáo viên phải làm với tư cách là nhà giáo, công dân,...Trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét nhằm giúp giáo viên, Tổ chuyên môn tiến bộ và qua đó nhiệm vụ của nhà trường cũng được hoàn thành. - Có các hình thức đánh giá: + Tự đánh giá: Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của ngành, của nhà trường, TCM tự xây dựng kế hoạch đánh giá các mặt hoạt động của mình trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Đây là vấn đề quan trọng, là nguồn thông tin có giá trị cho tổ chức vì qua kết quả tự đánh giá TCM sẽ nắm được điểm mạnh, điểm yếu của mình và từ đó đề ra các biện pháp phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. + Đánh giá hoạt động của TCM thông qua GV: Căn cứ ý kiến nhận xét đánh giá của GV về hoạt động của TCM là một kênh thông tin quan trọng vì TTCM là người trực tiếp quản lý GV trong tổ CM mình phụ trách. Qua đó sẽ có được sự nhìn nhận khách quan về những ưu nhược điểm về hoạt động của TCM. + Đánh giá hoạt động của TCM từ lãnh đạo nhà trường: Đây là kết quả quan trọng có tính quyết định, ảnh hưởng đến hoạt động của TCM về trước mắt và lâu dài. Do đó sự đánh giá của lãnh đạo nhà trường đối với hoạt động của TCM về các 10
  11. mặt hoạt động... cần phải chính xác dựa trên thu thập từ nhiều kênh thông tin, nhiều mặt để có sự phân tích, đánh giá chính xác, khách quan, để người TTCM tiếp nhận đánh giá của lãnh đạo vui vẻ, cầu tiến và có hướng phấn đấu cho tổ ngày càng hoạt động hiệu quả. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Khái quát về trƣờng THPT Lê Lợi, huyện Tân kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Trường THPT Lê Lợi được thành lập ngày 04/06/2081 theo Quyết định số 2835/QĐ-UBND-VX của UBND tỉnh Nghệ An, là tiền thân phân hiệu trường THPT Tân Kỳ được đặt tại xã Nghĩa Hoàn, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Trải qua 39 năm xây dựng và phát triển trường có 3 lần đổi tên: Trường hiện có 33 lớp với hơn 1400 học sinh và 83 cán bộ, giáo viên. Là đơn vị đang có nhiều khởi sắc thuộc khu vực Tây Bắc huyện Tân Kỳ. Trong tầm nhìn tổng quan thì trường đang thực sự trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt. 2.1.1 Quy mô trƣờng lớp Năm học 2019 - 2020 Năm học 2020 - 2021 Số lớp Số GV Số HS Số HS bỏ Số lớp Số GV Số HS Số HS bỏ học học 33 75 1294 10 33 77 1419 9 2.1.2 Về chất lƣợng đội ngũ. - Theo trình độ đào tạo, GVG tỉnh và phát triển đảng viên. Năm học 2019 - 2020 Năm học 2020 – 2021 Số GV Đại Thạc GVG Đảng Số GV Đại Thạc GVG Đảng học sỹ tỉnh viên học sỹ tỉnh viên 75 53 22 18 53 75 53 22 18 52 - Xếp loại theo chuẩn và thành tích thi đua năm học 2019 -2020 Xếp loại theo chuẩn Xếp loại thi đua Tốt Khá Danh hiệu thi đua CBQL GV NV CBQL GV NV LĐTT CSTĐCS HTNV 04 69 0 0 6 0 78 11 02 11
  12. 2.1.3 Về chất lƣợng các mặt của học sinh - Xếp loại học lực Năm 2019 - 2020 2020 – 2021 (HK1) học Xếp loại Giỏi Khá Trung Yếu Giỏi Khá Trung Yếu bình bình Số 354 825 154 0 226 766 419 0 lượng Tỉ lệ % 26,56 61,89 11,55 0% 16,01 54,25 29,67 0 - Xếp loại Hạnh kiểm: Năm 2019 - 2020 2020 – 2021 (HK1) học Xếp loại Tốt Khá Trung Yếu Tốt Khá Trung Yếu bình bình Số 1218 100 15 0 1250 137 23 0 lượng Tỉ lệ % 91,37 7,50 1,13 0% 88,53 9,70 1,63 0 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn ở trƣờng trung học phổ thông Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. 2.2.1. Thực trạng quản lí hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn Hoạt động sinh hoạt chuyên môn ở trường THPT Lê Lợi trong những năm qua đã có bước đổi mới. Các nội dung chuyên môn đã được các tổ chuyên môn tập trung như: - Thống nhất nội dung chương trình của tuần, tháng; Các nội dung về đổi mới phương pháp; Các nội dung về tiết khó, bài khó, chương khó; - Hội thảo ngắn về tình huống sư phạm trong dạy và chủ nhiệm… Nhưng chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn chưa đạt kết quả cao. Thực tế cho thấy, các tổ, nhóm chuyên môn đang bộc lộ những khó khăn vướng mắc như sau: + Về cách thức sinh hoạt, công tác quản lí, chỉ đạo hoạt động đặc biệt là hiệu quả các buổi sinh hoạt còn hạn chế, đôi lúc còn nặng về hình thức triển khai. 12
  13. + Nội dung kế hoạch, sổ biên bản, sổ theo dõi chuyên môn… còn nặng về hình thức, ghi chép còn chung chung, + Thảo luận về đổi mới phương pháp chưa đi vào chiều sâu, góp ý giờ dạy chưa đi vào mục tiêu yêu cầu nội dung. Một số tiết dạy xếp loại giỏi, khá chưa thực chất. + Một số tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giá dục tổ chuyên môn còn mang tính hình thức chưa căn cứ vào chất lượng thực tế của tổ để xây dựng các chuyên đề cần sinh hoạt. Những hoạt động như thao giảng, dự giờ góp ý… còn mang tính đại khái, hình thức có dự giờ nhưng không góp ý xếp loại một cách nghiêm túc mà còn nể nang. + Chưa mạnh dạn đề xuất những hoạt động của tổ mà chủ yếu dựa vào kế hoạch chung của nhà trường. + Hoạt động trao đổi nhóm giữa các nhóm chuyên môn hiệu quả chưa cao. Việc đánh giá chuyên môn chưa tạo được không khí thoải mái trong các cán bộ giáo viên, còn quá nặng nề về báo cáo, còn coi trọng tính hành chính. 2.2.2. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch công tác của tổ chuyên môn và giáo viên Từ thực tiễn quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn tại trường THPT Lê Lợi, chúng tôi thấy thực trạng quản lí việc lập kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và của giáo viên có những ưu điểm và tồn tại sau: + Ưu điểm: - Bắt đầu vào năm học, căn cứ vào Kế hoạch Giáo dục của nhà trường, các tổ bộ môn đã tiến hành lập Kế hoạch Giáo dục môn học của tổ, thông qua Ban giám hiệu (BGH). Sau khi kế hoạch của tổ được phê duyệt, Tổ trưởng đã hướng dẫn, chỉ đạo cho GV bộ môn lập Kế hoạch GD cá nhân; tổ chức kiểm tra việc xây dựng kế hoạch cá nhân, vì vậy 100% GV đã có đủ kế hoạch công tác theo quy định và làm cơ sở cho việc thực hiện. Năm học 2020 -2021 Tổ, nhóm bộ môn xây dựng Kế hoạch giáo dục môn học theo hướng dẫn công văn số 1319/Sở GD&ĐT-GDTrH, ngày 15/07/2020. + Những hạn chế và tồn tại cần khắc phục: - Chưa có những quy định cụ thể về kế hoạch cá nhân cho GV thực hiện được thống nhất. - Chất lượng lập kế hoạch còn hạn chế, hình thức chưa thống nhất, khi có sự thay đổi thì kế hoạch không được điều chỉnh kịp thời. - Việc tổ chức thực hiện kế hoạch còn thiếu tính chính quy, chưa được triệt để. Công tác sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm về quản lí kế hoạch dạy học của nhà trường và tổ chuyên môn chưa được coi trọng. 13
  14. - Nhà trường và tổ chuyên môn chưa sử dụng tốt kết quả kiểm tra việc lập kế hoạch để đánh giá xếp loại công chức và thi đua hàng năm. 2.2.3. Phân tích thực trạng quản lý việc dạy học của các tổ chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực học sinh 2.2.3.1. Quản lý phân công nhiệm vụ cho giáo viên Việc phân công giảng dạy sao cho có hiệu quả cao là một bước quan trọng trong quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng. Do đó, trường THPT Lê Lợi đã coi trọng việc phân công giảng dạy, công tác kiêm nhiệm cho giáo viên cũng như tìm các biện pháp quản lý việc phân công lao động cho giáo viên vào đầu năm học mới. Việc phân công giảng dạy của Hiệu trưởng căn cứ vào đề xuất, tham mưu của các tổ trưởng chuyên môn. Việc sử dụng giáo viên theo năng lực kết hợp với điều kiện hoàn cảnh và nguyện vọng cá nhân sẽ phát huy được sở trường, thế mạnh của giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm, tin tưởng, ra sức phấn đấu hết lòng phục vụ nhà trường, nhiệt tình công tác, thương yêu học sinh. Đa số giáo viên đánh giá việc phân công của các Hiệu trưởng là khá phù hợp và hiệu quả. Song vẫn còn những hạn chế nhất định trong việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên do có số ít giáo viên hạn chế về trình độ chuyên môn, phương pháp dạy học chưa đổi mới, biện pháp quản lý học sinh còn hạn chế, có những giáo viên trẻ có năng lực hoặc có triển vọng phát triển tốt về chuyên môn nhưng lãnh đạo chưa động viên và sử dụng đúng mức. 2.2.3.2. Thực hiện đúng nội dung chương trình và thời gian quy định Theo tinh thần của đổi mới cải cách giáo dục, bắt đầu từ năm học 2011 – 2012 nhà trường thực hiện nội dung giảm tải và yêu cầu khi dạy phải thực hiện theo chuẩn kiến thức – kỹ năng và thực hiện nội dung chương trình 35 tuần thực học. Vì vậy, Hiệu trưởng yêu cầu các nhóm bộ môn thực hiện phải thống nhất theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT đúng tinh thần đó. Hàng tháng, Hiệu trưởng, Ban chuyên môn kiểm tra hồ sơ chuyên môn gồm: giáo án, sổ điểm cá nhân, sổ sinh hoạt nhóm, sổ dự giờ, sổ nghị quyết nhóm, tổ bộ môn, sổ công tác, việc vào điểm sổ điểm lớp, việc ghi sổ đầu bài, nhật ký giảng dạy… để rút kinh nghiệm, có căn cứ để đánh giá thi đua cuối kỳ, cuối năm. Hàng tháng, cho giáo viên báo cáo tiến độ thực hiện chương trình và tổ chức dạy bù để đảm bảo mặt bằng chương trình của từng bộ môn ở từng khối lớp. Việc thực hiện đúng và đủ chương trình là yêu cầu bắt buộc với mỗi giáo viên. Dạy dồn, dạy cắt xén chương trình đều là vi phạm quy chế chuyên môn sẽ phải xử lý rất nặng. Vì vậy, khi kiểm tra giáo viên thực hiện chương trình thì yêu cầu trước hết là chỉ đạo giáo viên thực hiện cho đúng, cho kịp chương trình, ngoài ra trong tiêu chí thi đua phải đưa nội dung này thành một trong những yêu cầu hàng đầu. 14
  15. 2.2.3.3. Quản lý giờ dạy trên lớp theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Để quản lý giờ dạy trên lớp theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, nhà trường đã coi trọng các hoạt động sau: - Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp và giờ dạy trên lớp của giáo viên Hiệu trưởng phải coi việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp là cơ sở đầu tiên để đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, tiêu chuẩn về một bài học chỉ là tiền đề cho sự thành công của tiết học. Từ sự nghiên cứu lý luận và thực tiễn dạy học có thể nhận xét rằng quản lý tốt giờ trên lớp, đặc biệt là quản lý tốt mối quan hệ thầy giữa và trò có ý nghĩa quyết định trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Dạy học phải thông qua tổ chức hoạt động học tập, chú ý rèn luyện phương pháp tự học cho HS; quan tâm đến dạy học cá thể kết hợp với dạy học hợp tác; kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh của trò. - Quản lý việc sử phương pháp dạy học; các hình thức tổ chức dạy học; kĩ thuật dạy học trên lớp và việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, sử dụng CNTT hỗ trợ cho dạy học có hiệu quả. Để quản lý tốt hoạt động này, Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn môn sinh hoạt chuyên môn nghiêm túc theo hướng nghiên cứu bài học, chọn các phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp với nội dung giảng dạy, đối tượng học sinh, trên cơ sở khai thác có hiệu quả đồ dùng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ cho dạy học. 2.2.3.4. Thực hiện dự giờ thao giảng, dự giờ kiểm tra chuyên đề giáo viên định kỳ, dự giờ đột xuất, dự giờ bồi dưỡng giáo viên tham dự hội thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp tỉnh. Trên cơ sở yêu cầu đánh giá giáo viên cuối năm, kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, BGH nhà trường đã chú ý các hoạt động sau: - Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề giáo viên cả năm theo từng tháng để chủ động bố trí dự giờ đảm bảo kế hoạch. - Hàng tuần Hiệu trưởng thống nhất kế hoạch dự giờ đột xuất (dự giờ không báo trước) trong BGH và phân công các thành viên BGH cùng tham gia dự giờ không báo trước. - Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ đánh giá giáo viên đảm bảo ít nhất 1 tiết/năm theo quy định, bố trí dự giờ các giờ kiểm tra đột xuất của BGH để nhận xét rút kinh nghiệm, đánh giá xếp loại giờ dạy làm căn cứ đánh giá giáo viên cuối năm học. - Hiệu trưởng tổ chức thao giảng ba đợt vào tháng 10, tháng 11 và tháng 3 hàng năm với những mục tiêu khác nhau, phù hợp với thực tiến của đơn vị. - Hiệu trưởng chỉ đạo việc bồi dưỡng giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp 15
  16. trường, cấp tỉnh. Các bộ môn dự thi phải thiết kế bài giảng, dự giờ rút kinh nghiệm các tiết dạy thử của giáo viên dự thi. Coi việc thiết kế bài dạy dự thi là thành quả của tập thể giáo viên nhóm bộ môn, còn kết quả thực hiện giờ dạy là sự sáng tạo trong thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên. 2.2.3.5. Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên Giáo viên là lực lượng trực tiếp, thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, là người tạo nên uy tín, chất lượng và hiệu quả cho nhà trường. Vì vậy, hiệu trưởng phải coi trọng công tác bồi dưỡng giáo viên và quản lý có hiệu quả việc bồi dưỡng giáo viên. Việc sử dụng đội ngũ giáo viên như thế nào để chất lượng giảng dạy đạt hiệu quả cao là bài toán khoa học của Hiệu trưởng và Ban giám hiệu các nhà trường. Cần chọn đúng người, giao đúng việc, tạo điều kiện cho họ thực hiện nhiệm vụ với quyết tâm cao nhất và thuận lợi nhất. Tuy nhiên, khi phân công nhiệm vụ cho giáo viên cũng cần có kế hoạch bồi dưỡng lực lượng trẻ, mạnh dạn giao việc, giao người kèm cặp để lực lượng trẻ tự tin, hăng say hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. 2.2.3.6. Quản lý việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học Thiết bị dạy học góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học nên cũng đã được Hiệu trưởng quan tâm quản lý. Hàng năm, các nhóm có thiết bị thực hành đều phải rà soát đồ dùng thiết bị sẵn có của nhà trường để xây dựng kế hoạch sử dụng và mức độ sử dụng cho từng tiết dạy có thực hành. Hiệu trưởng đã đưa việc dạy có sử dụng thiết bị dạy học vào tiêu chí đánh giá tiết dạy nên giáo viên đã tích cực hơn khi dạy đặc biệt là các tiết thao giảng. 2.2.4. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động học của Hiệu trưởng đối với học sinh 2.2.4.1.Quản lý kiểm tra đánh giá thường xuyên các môn học. Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ môn phải dựa vào các tiết kiểm tra thường xuyên quy định trong phân phối chương trình xây dựng lịch trình kiểm tra giữa kỳ, bài kiểm tra thường xuyên và điều tiết thời gian rải đều vào học kỳ cho phù hợp giúp cho học sinh ôn tập thuận lợi và làm bài với kết quả cao. GV phải ra đề thi theo ma trận đề. Đề thi phải bám vào chuẩn kiến thức, kỹ năng, đảm bảo tính khoa học và phát huy được năng lực học sinh, kiến thức phổ rộng để tránh học sinh học lệch, học tủ. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm bộ môn thường xuyên ra đề kiểm tra để tạo ra ngân hàng đề cho từng môn học . - Hàng tháng, Hiệu trưởng, ban chuyên môn kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm tra, việc chấm trả bài, vào điểm số điểm cá nhân, cập nhật điểm tại hệ thông Quản lý nhà trường định kỳ, qua đó đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức kiểm tra thường xuyên của giáo viên và việc học tập của học sinh qua kết quả kiểm tra. 16
  17. - Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên khi chấm bài phải phê vào bài kiểm tra theo đúng quy định để học sinh nhận thấy sự tiến bộ của bản thân và những gì cần cố gắng hơn trong môn học. Các bài kiểm tra được học sinh lưu lại trong túi đựng bài kiểm tra. Hiệu trưởng hoặc thanh tra viên có thể kiểm tra chất lượng đề, việc chấm trả bài qua hệ thống bài kiểm tra đã lưu giữ đó. 2.2.4.2.Quản lý kiểm tra đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ. - Giữ kỳ, cuối ky tổ chức kiểm tra học kỳ tập trung theo chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường. Các bộ môn phải thống nhất nội dung ôn tập, giáo viên hướng dẫn học sinh tự ôn tập theo các nội dung, chủ đề đã được nhóm giáo viên thống nhất. - Đề kiểm tra tập trung nên phải hết sức bí mật, tuân thủ theo ma trận đề. Tổ chức rọc phách và phân bổ bài chấm chéo cho khách quan trên cơ sở giáo viên đã thống nhất cao về biểu điểm chấm. Tuy nhiên, vẫn còn số ít giáo viên đánh giá năng lực học tập của học sinh chưa chính xác, đôi khi còn chạy theo thành tích, một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá. 2.2.5. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Qua nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ, chúng tôi đã đánh giá những ưu điểm, tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những ưu điểm và tồn tại trong quá trình quản lý của các hiệu trưởng như sau: 2.2.5.1. Ưu điểm. Về việc chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch của TCM, của GV - Hiệu trưởng chỉ đạo tốt các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch hoạt động của tổ. Về quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn - Công tác quản lí hoạt động của các tổ chuyên môn nhằm đổi mới sinh hoạt chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ được Hiệu trưởng coi trọng và triển khai bài bản đúng tinh thần đổi mới. Về quản lý hoạt động dạy học của giáo viên - Hiệu trưởng đã quản lý bằng kế hoạch cụ thể, khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên đã dựa vào nhiệm vụ, vào năng lực chuyên môn của giáo viên cùng với sự đánh giá khách quan của tập thể ban giám hiệu nên chất lượng giáo dục của các trường đều khá cao. 17
  18. - Hiệu trưởng đã quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc đúng chương trình và thời gian quy định của Bộ GD&ĐT, thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Đã quan tâm chỉ đạo giáo viên, lựa chọn hình thức tổ chức dạy học, kĩ thuật dạy học và phương pháp dạy học (PPDH) tích cực phù hợp với đối tượng học sinh, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ luôn được các Hiệu trưởng quan tâm. Các trường đều có kế hoạch chủ động bồi dưỡng đội ngũ theo các hình thức bồi dưỡng đa dạng, bố trí sắp xếp giáo viên đi học Cao học để nâng chuẩn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Các hiệu trưởng đều đã nhận thức rõ và quan tâm quản lý việc chỉ đạo đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá (KTĐG) theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đã nghiêm túc chỉ đạo thực hiện xây dựng ma trận đề, xây dựng ngân hàng đề, tổ chức KTĐG học sinh chính xác, khách quan, khoa học, công bằng, toàn diện, công khai, đảm bảo tính giáo dục, tính phát triển. Về quản lý hoạt động học của học sinh - Nhà trường đã xây dựng được nội quy học tập cho học sinh, có kế hoạch quản lý nền nếp học tập tốt. Tổ chức nhiều hoạt động dạy học thúc đẩy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác tạo hứng thú học tập của học sinh. - Học sinh đã được quan tâm hướng dẫn cách học, cách sử dụng tài liệu tham khảo, cách truy cập thông tin trên mạng Internet, sử dụng mạng xã hội, được làm quen với các hình thức thi tự luận, trắc nghiệm. - Hiệu trưởng đã coi trọng vai trò của giáo viên chủ nhiệm, của đoàn thanh niên trong việc duy trì và quản lý nền nếp học sinh, chỉ đạo thực hiện tốt việc phối hợp 3 môi trường giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội trong việc quản lý học sinh học tập ở nhà. - Chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của HS nghiêm túc, khách quan, công bằng; kết quả kiểm tra, đánh giá được thông báo kịp thời, công khai đến người học. BGH nhà trường có hình thức khen thưởng kịp thời như giấy khen, phần thưởng với HSG, động viên khuyến khích những HS thi đạt giải cao trong kì thi HSG cấp tỉnh, các cuộc thi KHKT, ATGT, Các kỳ thi Tốt nghiệp THPT... Về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị - phương tiện dạy học - Phòng học, phòng làm việc, phòng chức năng, thư viện đều được hiệu trưởng quan tâm để phục vụ tốt cho hoạt động dạy học. - Chỉ đạo cán bộ thiết bị, thư viện có nhiều biện pháp tích cực để thúc đẩy việc sử dụng đồ dùng dạy học, việc sử dụng sách tham khảo để phục vụ cho giảng dạy và học tập hiệu quả. - Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu dạy học, các tổ chuyên môn đề nghị mua 18
  19. sắm vật chất, phương tiện kỹ thuật còn thiếu; nhà trường tổng hợp xây dựng thành kế hoạch đề nghị sở GD&ĐT đầu tư kinh phí để thực hiện. - Nhà trường đã xây dựng được quy chế quản lí cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho HĐDH môn học phổ biến đến mọi GV và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Cảnh quan môi trường các trường tốt, luôn xanh- sạch - đẹp - thân thiện nên học sinh yêu lớp, yêu trường, nỗ lực vươn lên trong học tập. 2.2.5.2. Tồn tại - Công tác chỉ đạo, quản lí hoạt động tổ chuyên môn đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học (NCBH) còn chưa phát huy hết năng lực của tổ chuyên môn trong hoạt động bồi dưỡng GV. Trường chưa xây dựng được văn bản quy định cụ thể việc dự giờ và sinh hoạt chuyên môn dựa trên NCBH làm cơ sở cho GV thực hiện. Quản lý hoạt động dạy học Stem hiệu quả vận dụng chưa cao. - Hiệu quả vận dụng những kinh nghiệm học của đồng nghiệp qua dự giảng và phân tích sư phạm bài dạy ở một số GV chưa cao. - Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp và thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo viên của Hiệu trưởng chưa thật chặt chẽ, chưa thường xuyên, còn nặng về hình thức, cần đi sâu vào chất lượng thực sự hơn nữa. - Phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã được quan tâm, đổi mới xong hiệu quả còn chưa cao. Việc ra đề theo ma trận đề, tạo ngân hàng đề còn chưa thường xuyên, chậm, chưa được quan tâm ở một số giáo viên; Việc sinh hoạt chuyên môn trên “Trường học kết nối” còn hạn chế về số lượng và chất lượng. - Một số giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học còn tuỳ tiện, còn lạm dụng công nghệ thông tin vào dạy học do chưa nhận thức đúng vai trò hỗ trợ của nó cho bài dạy. - Một số giáo viên bộ môn, chủ nhiệm quản lý học sinh chưa tốt, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. - Sự phối hợp giữa Đoàn thanh niên với giáo viên chủ nhiệm, giữa giáo viên chủ nhiện với giáo viên bộ môn, giữa gia đình với nhà trường trong việc quản lý học sinh chưa thật chặt chẽ, hiệu quả. - Quản lý việc học ở nhà của cha mẹ học sinh chưa sát sao. Xây dựng kế hoạch tự học và quản lý việc thực hiện kế hoạch đó của học sinh chưa tốt. - Việc bồi dưỡng học sinh yếu kém gặp nhiều khó khăn về thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí, ý thức tự học của một số học sinh còn yếu. Căn cứ vào kết quả khảo sát có thể thấy, công tác quản lí việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật được cán bộ Quản lý giáo dục (QLGD) và GV đánh giá chưa cao, thể hiện trên các nội dung chủ yếu sau: 19
  20. - Hiệu quả và tần suất sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học chưa cao, chủ yếu do GV thật sự chưa làm hết trách nhiệm trong dạy học, thói quen ”giảng chay”, giảng lý thuyết còn khá phổ biến trong GV bộ môn; mặt khác kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại của GV còn chưa theo kịp yêu cầu. - Việc thường xuyên bổ sung những thiết bị mới đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học (DH) còn hạn chế, nguyên nhân chủ yếu do khả năng đảm bảo kinh phí cho yêu cầu giảng dạy môn học còn hạn hẹp. Một số thiết bị, đồ dùng dạy học chất lượng còn hạn chế nên ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học. Quản lý việc sử dụng thiết bị, đồ dùng vào giảng dạy của giáo viên chưa chặt chẽ. Việc tự làm đồ dùng phục vụ cho các tiết dạy của giáo viên chưa được thường xuyên. Nhà trường còn thiếu phòng học bộ môn đúng chuẩn nên việc sử dụng các thiết bị đồ dùng dạy học còn gặp nhiều khó khăn. Cán bộ thiết bị chỉ có 01 đồng chí nên chất lượng phục vụ nhiều lúc chưa kịp thời. 2.2.5.3. Phân tích nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan: + Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn và uy tín của Hiệu trưởng: Có thể khẳng định được rằng Hiệu trưởng trường THPT Lê Lợi (Hiệu trưởng tốt nghiệp đại học sư phạm Lịch sử, có bằng Thạc sĩ Lịch sử) là giáo viên có trình độ chuyên môn tốt, có uy tín với học sinh và có niềm tin với cha mẹ học sinh. + Việc quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng theo định hướng phát triển năng lực học sinh chưa thật sâu sát, quản lý đổi mới PPDH, KTĐG đã được quan tâm nhưng kết quả chưa cao. Vẫn còn một số học sinh chưa say mê, hứng thú, nỗ lực học tập. + Một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trước yêu cầu của giáo dục trong tình hình mới nên chưa hết mình cho công việc mình đang đảm nhiệm (dạy học và chủ nhiệm lớp…), chất lượng đội ngũ chưa đồng đều trong từng bộ môn và giữa các bộ môn. Hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa còn hạn chế. Nguyên nhân khách quan: + Trong quản lý hoạt động dạy học, Hiệu trưởng phải phối hợp với các tổ chức trong nhà trường, đội ngũ giáo viên và lực lượng xã hội khác. Tuy nhiên, các lực lượng này cũng còn nhiều hạn chế về nhận thức và năng lực quản lý, chưa khoa học và hiệu quả trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Giáo viên đánh giá giáo viên còn nặng tính động viên, xử lý giáo viên vi phạm quy định còn nương nhẹ nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy học cùng như ý chí phấn đấu vươn lên của giáo viên. 20
nguon tai.lieu . vn