- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thiết kế chuyên đề dạy học ôn thi THPT Quốc gia theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Bài 8, 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, môn Địa lí 12 – Ban cơ bản ở trường THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1)”
Xem mẫu
- BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Thực hiện mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông giúp người học làm
chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự
học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và
phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm
hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào
sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Trong dạy và học hiện nay, việc đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục
và chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, kĩ
thuật dạy học là một trong những yêu cầu bắt buộc nhằm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, trong đó có dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp, kỹ thuật
dạy học còn bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu đồng bộ. Vì vậy, giáo viên vẫn chủ
yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa
“dám” chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị
dạy học và tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học trên
lớp và tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả, chất lượng dạy và
học chưa cao.
Trong năm 2018 – 2019 vừa qua, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc
đã tổ chức lớp tập huấn cho giáo viên địa lí các trường trong toàn tỉnh tham dự
về phương pháp cũng như cách thức thiết kế giáo án dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh. Đặc biệt, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc
đã tổ chức viết, thiết kế, báo cáo chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm phục vụ học tập và ôn tập
chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia. Các hoạt động này nhận được sự đánh giá,
1
- nhất trí, ủng hộ cao của nhiều giáo viên, thuộc các môn học khác nhau, trong đó có
giáo viên Địa lí.
Với những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phương pháp thiết kế
chuyên đề dạy học ôn thi THPT Quốc gia theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh trong dạy học Bài 8, 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa,
môn Địa lí 12 – Ban cơ bản ở trường THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1)”.
2. Tên sáng kiến
“Phương pháp thiết kế chuyên đề dạy học ôn thi THPT Quốc gia
theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Bài 8, 9:
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, môn Địa lí 12 – Ban cơ bản ở trường
THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1)”.
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Trần Minh Hiên.
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1) –
Huyện Vĩnh Tường – Tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 086.8929.385 E_mail: minhhien804@gmail.com
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Minh Hiên, Giáo viên môn Địa lí trường
THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1).
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Là giáo viên và học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1).
Đề tài đã được nghiên cứu và thực nghiệm thông qua giảng dạy trong
học kì I năm học 2018 – 2019 tại trường THPT Vĩnh Tường, nay là trường
THPT Nguyễn Thị Giang (cơ sở 1).
5.2. Phạm vi triển khai
Thời gian: Học kì I Năm học 20182019
Không gian: Phạm vi áp dụng trong dạy học cho học sinh trường
THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1) – Khu 2 thị trấn Vĩnh Tường – Huyện
Vĩnh Tường – Tỉnh Vĩnh Phúc.
Có thể áp dụng rộng rãi trong việc dạy học Địa lí THPT trong toàn
2
- tỉnh.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 29/10/2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Nội dung của sáng kiến
7.1.1. Tình trạng của giải pháp đã biết
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, thực
hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, sử dụng kỹ thuật dạy học
mới nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp
tự học, tăng cường kỹ năng thực hành vận dụng kiến thức, kỹ năng và giải
quyết các vấn đề thực tiễn. Từ đó, học sinh có thể vận dụng tổng hợp kiến
thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề cuộc sống. Phương pháp dạy học đổi
mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thực khoa học, để học sinh có thể tham
gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết các vấn đề, góp phần đắc lực hình
thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực độc lập, sáng tạo của học sinh
để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học
tập suốt đời.
Thiết kế, xây dựng các chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển
học sinh phục vụ việc học và ôn tập THPT Quốc gia góp phần cụ thể hóa và
thực hiện mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông và Đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục.
7.1.2. Nội dung của giải pháp
a. Định hướng chung
Thiết kế, xây dựng các chuyên đề dạy học ta cần căn cứ vào nội dung
chương trình, mục tiêu, đối tượng học sinh, lựa chọn pháp dạy học tích cực cụ
thể tổ chức các hoạt động của học sinh. Vì vậy. Khi thiết kế chuyên đề dạy
học cần tuân thủ quan điểm định hướng chung như sau:
Giáo viên tạo tình huống học tập giúp học sinh có hứng thú học tập,
hiểu được mục tiêu của bài học rõ ràng. Tình huống học tập cần huy động được
kiến thức, kinh nghiệp của bản thân, đồng thời hình thành những tư duy mới,
giúp học sinh nhận ra cái chưa biết và muốn biết.
3
- Hoạt động giải quyết một tình huống học tập: tạo tâm thế học tập cho
học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới.
Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong nội dung
học tập; làm bộc lộ “cái” học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh
còn thiếu, giúp học sinh nhận ra “cái” chưa biết và muốn biết.
Hoạt động tìm tòi, tư duy, động não, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng
mới và thực hành, luyện tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh
hội được nhằm giải quyết các tình huống hoặc những đề học tập.
Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kỹ năng phát hiện và giải
quyết các tình huống vào các vấn đề thực tiễn. Từ đó, giáo viên thảo luận lựa
chọn nội dung để thiết kế, xây dựng chuyên đề dạy học phù hợp.
b. Quy trình thiết kế chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh và tích hợp liên môn:
Mỗi chuyên đề dạy học phải giải quyết được một vấn đề học tập. Vì
vậy, việc thiết kế, xây dựng mỗi chuyên đề cần thực hiện theo quy trình như
sau:
* Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chuyên đề sẽ thiết kê, xây
dựng:
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong những vấn đề sau:
Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Tùy vào mục tiêu bài học, nội dung kiến thức, năng lực của giáo viên, nhận thức
của học sinh, điều kiện thực tế của nhà trường, có thể xác định trong các mức
độ sau:
Mức độ 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh
thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh
giá kết quả làm việc của học sinh.
Mức độ 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải
quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của
giáo viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
4
- Mức độ 3: Giáo viên cung cấp thông tin, tạo tình huống có vấn đề. Học
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và
lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo
viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức độ 4: học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cản
của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết
vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi
kết thúc.
* Xây dựng nội dung chuyên đề:
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực đực sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây
dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt
động học của học sinh từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành
chuyên đề.
* Xác định chuẩn:
Kiến thức, kỹ năng, thái độ theo chương trình hiện hành.
Các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học
tích cực. Từ đó, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học
sinh.
* Xác định và mô tả mức độ yêu cầu:
Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao ở cả dạng câu hỏi tự
luận và trắc nghiệm để xây dựng bộ câu hỏi và bài tập có thể sử dụng để kiểm
tra đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh trong dạy học.
* Biên soạn bộ câu hỏi/bài tập sử dụng trong chuyên đề:
Bộ câu hỏi theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình
tổ chức các hoạt động dạy học theo chuyên đề đã xây dựng.
* Thiết kế tiến trình dạy học:
Chuyên đề được thiết kế theo các hoạt động dạy học được tổ chức cho
học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, tiết học trên lớp có thể chỉ thực
hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kỹ thuật
dạy học được sử dụng. Trong quá trình thiết kế chú trọng đến hình thành
phương pháp và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
c. Cấu trúc trình bày chuyên đề dạy học
5
- Tên chuyên đề.
Cơ sở xây dựng chuyên đề.
Mục tiêu của chuyên đề.
Bảng mô tả mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng
cao) của các loại câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
chuyên đề.
Các câu hỏi và bài tập tương ứng với mỗi loại mức độ yêu cầu được mô tả
dùng trong quá trình tổ chức hoạt động của học sinh.
Tiến trình dạy học chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động thể hiện tiến
trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được lựa chọn.
d. Thiết kế chuyên đề và vận dụng trong giảng dạy
I. TÊN CHUYÊN ĐỀ
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ
1. Lí do xây dựng chuyên đề.
Nội dung chuyên đề phù hợp với cấu trúc chương trình ôn thi THPT Quốc gia.
Nội dung chuyên đề có tính lí luận, tính thực tiễn cao và có tính phân hóa nhận
thức học sinh.
Có thể áp dụng và phát huy các hình thức, phương pháp dạy và học khác nhau
trong đó có dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
2. Nội dung chuyên đề
Nội dung chuyên đề thuộc nội dung trong chương trình hiện hành “Bài 9, 10:
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” – Địa lí 11. Bao gồm:
2.1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Tính chất nhiệt đới.
Lượng mưa, độ ẩm lớn.
Gió mùa.
2.2. Các thành phần tự nhiên khác
Địa hình.
Sông ngòi:
Đất đai.
Sinh vật.
6
- 2.3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời
sống
Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống.
2.4. Luyện tập.
Các dạng bài tập liên quan đến nội dung chuyên đề theo 4 mức độ: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
3. Kế hoạch thực hiện chuyên đề.
Đối tượng học sinh: Học sinh lớp 12, Học sinh ôn thi THPT Quốc Gia, ôn
thi HSG.
Thời lượng: 2 tiết.
Hình thức tổ chức: Dạy chuyên đề.
Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
+ Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm, sử dụng phương tiện dạy học
trực quan, đặt và giải quyết vấn đề, nhóm phương pháp dùng lời,...
+ Kỹ thuật dạy học: Mảnh ghép, động não.
Thiết bị dạy học và học liệu.
+ Giáo viên: kế hoạch dạy học, bài giảng Powerpoint, các phiếu học tập sử
dụng trong chuyên đề, bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam hình ảnh, máy chiếu.
+ Học sinh: các dung cụ cần thiết cho làm việc nhóm, nội dung được phân
công.
III. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
Sau khi học xong chuyên đề, học sinh đạt được:
1. Kiến thức
Hiểu và trình bày được các biểu hiện cơ bản của khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa.
Phân tích được nguyên nhân hình thành nên đặc điểm nhiệt đới ẩm gió
mùa.
Hiểu được tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành
phần tự nhiên khác và cảnh quan thiên nhiên.
7
- Hiểu được biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa trong các
thành phần tự nhiên: địa hình, sông ngòi, đất và sinh vật.
Hiểu được ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các
hoạt động sản xuất và đời sống.
2. Kĩ năng
Vẽ và phân tích được biểu đồ khí hậu, biểu đồ thuỷ chế sông ngòi.
Phân tích được mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí hậu.
Có kĩ năng liên hệ được với thực tế để thấy các mặt thuận lợi và khó
khăn của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với sản xuất và đời sống của nước
ta.
Biết khai thác kiến thức từ bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam và Atlat địa
lí Việt Nam.
3. Thái độ
HS có thái độ nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu và hợp tác.
Có ý thức hơn trong sử dụng và bảo vệ tự nhiên, môi trường.
4. Định hướng phát triển năng lực
Năng lực chung: Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học, sáng tạo, tính
toán.
Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử
dụng số liệu thống kê,...
IV. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
8
- Nội dung Vận dụng
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
kiến thức cao
Trình bày Phân tích Sử dụng Phân tích
được biểu được nguyên bảng số liệu để được mối
hiện đặc nhân hình thành vẽ và phân tích liên hệ giữa
điểm nhiệt nên đặc điểm được biểu đồ các nhân tố
1. Khí hậu đới ẩm gió khí hậu nhiệt khí hậu hình thành và
nhiệt đới mùa của khí đới ẩm gió Sử dụng bản phân hóa khí
ẩm gió mùa hậu nước ta mùa. đồ Địa lí tự hậu.
nhiên và Atlat
Địa lí Việt Nam
để giải thích các
đặc điểm khí
hậu Việt Nam.
2. Các thành Trình bày Phân tích được Sử dụng bảng Phân tích
phần tự được biểu tác động của số liệu để vẽ và được mối
nhiên khác hiện của đặc khí hậu nhiệt phân tích được quan hệ tác
điểm nhiệt đới ẩm gió mùa biểu đồ chế độ động giữa
đới ẩm gió đến các thành nước sông ngòi. các thành
mùa trong các phần tự nhiên phần, yếu tố
thành phần tự khác và cảnh Sử dụng bản tự nhiên tạo
nhiên: địa quan thiên đồ Địa lí tự nên tính
hình, sông nhiên. nhiên và Atlat thống nhất
ngòi, đất và Địa lí Việt Nam của thiên
sinh vật. để giải thích các nhiên nhiệt
Sử dụng đặc điểm nhiệt đới ẩm gió
Atlat Địa lí đới ẩm gió mùa mùa.
Việt Nam để trong các thành
nhận biết phần tự nhiên:
được các hệ địa hình, sông
thống sông ngòi, đất và hệ
lớn, các nhóm sinh thái rừng.
9
- và các loại
đất chính, các
loại thảm
thức vật
chính ở nước
ta.
Phân tích
3. Ảnh Liên hệ
được ảnh
hưởng của thực tế để
hưởng của
thiên nhiên thấy được
thiên nhiên
nhiệt đới các mặt
nhiệt đới ẩm
ẩm gió mùa thuận lợi và
gió mùa đến
đến sản trở ngại của
các mặt hoạt
xuất và đời khí hậu đối
động sản xuất
sống với sản xuất
và đời sống.
của nước ta.
V. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. TỰ LUẬN
1.1. Câu hỏi nhận biết
Câu 1. Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế
nào?
Câu 2. Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và nêu ảnh hưởng của gió
mùa đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực?
Câu 3. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua thành phần đất, sinh vật
như thế nào?
Câu 4: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua thành phần sông ngòi
nước ta như thế nào?
1.2. Bài tập thông hiểu
Câu 5. Tại sao khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa?
Câu 6. Hãy giải thích đặc điểm sông ngòi nước ta. Vì sao chế độ nước của sông
ngòi nước ta thất thường?
10
- Gió mùa mùa đông có những thuận lợi và khó khăn gì đối với hoạt
Câu 7.
động sản xuất nông nghiệp ở Miền Bắc nước ta?
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
Câu 8.
a. Kể tên các nhóm và các loại đất chính ở nước ta.
b. Đất feralit có đặc tính gì và ảnh hưởng như thế nào đến sử dụng đất
trong trồng trọt?
1.3. Bài tập vận dụng
Câu 9. Tại sao vào đầu mùa đông miền Bắc nước ta có kiểu thời tiết lạnh khô,
nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn vùng ven biển?
Câu 10. Dựa vào bảng số liệu sau:
Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm
Lượng mưa Lượng bốc hơi Cân bằng ẩm
Địa điểm
(mm) (mm) (mm)
Hà Nội 1676 989 687
Huế 2868 1000 1868
TP. Hồ Chí Minh 1931 1686 245
Hãy nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa
điểm trên.
Câu 11: Cho bảng số liệu:
Nhiệt độ lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Nhiệt độ 16, 17, 23, 27, 18,
20,2 28,8 28,9 28,2 27,2 24,6 21,4
(oc) 4 0 7 3 2
Lượng 18, 28, 90, 188 230, 288, 318, 265, 130, 23,
43,8 43,4
mưa (mm) 6 2 1 ,5 9 2 0 4 7 4
a. Vẽ biểu đồ thể hiện nhiệt độ lượng mưa trong năm ở trạm khí tượng Hà Nội.
b. Nhận xét chế độ nhiệt, chế độ mưa của Hà Nội.
Câu 12: Cho biết nguyên nhân gây nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên?
11
- 1.4. Bài tập vận dụng cao
Khu vực nào ở nước ta có chế độ mưa vào thu đông? Giải thích
Câu 13.
nguyên nhân mưa vào thu đông của khu vực đó?
Câu 15: Cho bảng số liệu:
Sự thay đổi biên độ nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ nhiệt
tuyệt đối từ Bắc vào Nam ở một số địa phương
(Đơn vị: 0C)
Biên độ nhiệt độ Biên độ nhiệt
Địa điểm
trung bình năm độ tuyệt đối
Lạng Sơn (vĩ độ 21051’B) 13,7 41,9
Hà Nội (vĩ độ 21001’B) 12,5 40,1
Huế (vĩ độ 16024’B) 9,7 32,5
TP. Hồ Chí Minh (vĩ độ 10049’B) 3,2 26,2
Hãy giải thích nguyên nhân của sự thay đổi biên độ nhiệt trung bình năm
và biên độ nhiệt tuyệt đối từ Bắc vào Nam.
2. TRẮC NGHIỆM
2.1. Câu hỏi nhận biết
Câu 1: Đặc điểm cơ bản nhất của khí hậu nước ta là
A. khí hậu ôn đới hải dương. B. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
C. khí hậu cận nhiệt đới gió mùa. D. khí hậu cận xích đạo gió mùa.
Câu 2: Lượng mưa trung bình năm ở nước ta là
A. 1500 – 2000mm. B. 2000 – 2500mm.
C. 2500 – 3000mm. D. 1000 – 1500mm.
Câu 3: Độ ẩm không khí của nước ta là
12
- A. trên 65%. B. trên 70%. C. trên 75%. D. trên 80%.
Câu 4: Ở sườn núi đón gió biển và các khối núi đá cao, lượng mưa trung bình
năm có thể đạt
A. 3500 – 4000mm. B. 2500 – 3000mm.
C. 3000 – 3500mm. D. 2000 – 2500mm.
Câu 5: Số lượng những con sông có chiều dài hơn 10 km ở lãnh thổ nước ta là
A. 2360 sông. B. 3260 sông.
C. 3620 sông. D. 2300 sông.
Câu 6: Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của vùng có khí hậu
A. ôn hòa. B. nóng ẩm. C. khô, lạnh. D. khô, nóng.
Câu 7. Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là
A. Rừng nhiệt đới gió mùa thường xanh.
B. Rừng thưa nhiệt đới khô.
C. Rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá.
D. Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
Câu 8: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, cho biết hệ thống sông có diện
tích lưu vực lớn nhất trên lãnh thổ nước ta là
A. sông Mã. B. sông Hồng.
C. sông Đồng Nai. D. sông Mê Kông.
Câu 9: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11, cho biết nhóm đất nào phân bố
chủ yếu ở vùng đồi núi nước ta?
A. Đất feralit. B. Phù sa. C. Đất cát biển. D. Đất
mặn.
Câu 10: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11, cho biết nước ta có mấy phân
khu địa lí động vật?
A. 5 B. 6. C. 7. D. 8.
Câu 11: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, cho biết vào tháng 6, bão ảnh
hưởng trực tiếp đến tỉnh nào của nước ta?
A. Hải Phòng. B. Thanh Hóa. C. Quảng Nam D. Quảng Ninh.
2.2. Câu hỏi thông hiểu
Câu 12: Đặc điểm nào sau đây không đúng với gió mùa Đông Bắc ở nước ta
A. Chỉ hoạt động ở miền Bắc.
13
- B. Thổi liên tục suốt mùa đông.
C. Hầu như kết thúc bởi bức chắn dãy Bạch Mã.
D. Tạo nên mùa đông có 2 – 3 tháng lạnh ở miền Bắc.
Câu 13: Nửa sau mùa đông, gió mùa Đông Bắc thổi vào nước ta có tính chất
lạnh ẩm, vì
A. gió càng gần về phía nam.
B. gió di chuyển về phía đông.
C. gió thổi lệch về phía sông, qua biển.
D. gió thổi qua lục địa Trung Hoa rộng lớn.
Câu 14: Gió thịnh hành trong mùa đông từ vĩ tuyến 160B trở vào là
A. gió mùa Đông Bắc thổi từ cao áp cận cực.
B. gió Tây Nam thổi từ cao áp ở Ấn Độ Dương.
C. gió Tín Phong nửa cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc.
D. gió Tây Nam thổi từ cao áp cận chí tuyến nửa cầu Nam.
Câu 15: Thời tiết rất nóng và khô ở ven biển Trung Bộ và phần nam khu vực
Tây Bắc nước ta do loại gió nào sau đây gây ra
A. gió Mậu dịch Bắc bán cầu. B. gió Mậu dịch Nam bán cầu.
C. gió mùa Tây Nam. D. gió phơn Tây Nam.
Câu 16: Lượng cát bùn lớn trong các dòng sông gây nên trở ngại chủ yếu là
A. làm ô nhiễm nguồn nước ngọt.
B. bồi lắng xuống lòng sông làm cạn các luồng lạch giao thông.
C. bồi lắng nhiều vật liệu cho đồng bằng sông ở hạ lưu sông vào mùa hạ.
D. gây cản trở cho việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
Câu 17: Quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình hiện tại của
nước ta là
A. xâm thực – bồi tụ. B. xâm thực.
C. bồi tụ. D. bồi tụ xâm thực.
Câu 18: Nơi có sự bào mòn, rửa trôi đất đai mạnh nhất là
A. đồng bằng. B. trung du. C. miền núi. D. ven biển.
Câu 19: Quá trình hóa học tham gia vào việc làm biến đổi bề mặt địa hình hiện
tại được biểu hiện ở:
A. hiện tượng xâm thực. B. thành tạo địa hình cacxtơ.
14
- C. hiện tượng bào mòn, rửa trôi đất. D. đất trượt, đá lở ở sườn dốc.
Câu 20: Chế độ nước sông ngòi ở nước ta theo mùa, là do
A. trong năm có hai mùa khô và mưa.
B. độ dốc địa hình lớn, mưa nhiều.
C. mưa nhiều, địa hình bị đồi núi chiếm diện tích lớn.
D. đồi núi bị cắt xẻ, độ dốc lớn và mưa nhiều.
Câu 21: Sông ngòi nước ta nhiều nước, giàu phù sa là do
A. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
B. mưa nhiều trên địa hình đồi núi có độ dốc lớn.
C. trong năm có hai mùa khô, mưa đắp đổi nhau.
D. diện tích đồi núi thấp là chủ yếu và mưa nhiều.
Câu 22: Nguyên nhân làm cho đất đai nước ta dễ bị suy thoái là
A. khí hậu nhiệt ẩm cao, mưa theo mùa, địa hình nhiều đồi núi thấp.
B. khí hậu nhiệt ẩm cao, mưa theo mùa, địa hình nhiều đồi núi.
C. mưa theo mùa, xói mòn nhiều, địa hình nhiều đồi núi.
D. địa hình nhiều đồi núi, mưa lớn và tập trung vào một mùa.
Câu 23: Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được qui định bởi vị trí địa lí
A. tiếp giáp với vùng biển rộng lớn.
B. nằm ở bán cầu Đông trên trái đất.
C. có tầng bức xạ lớn.
D. nằm trong vùng nội chí tuyến.
2.3. Câu hỏi vận dụng
Câu 24. Ở đồng bằng Bắc Bộ, gió phơn xuất hiện khi
A. khối khí nhiệt đới từ Ấn Độ Dương thổi vào.
B. áp thấp Bắc Bộ khơi sâu tạo sức hút mạnh gió mùa tây nam.
C. khối khí từ lục địa Trung Hoa đi thẳng vào gây hiệu ứng phơn.
D. Áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam thổi vào vào.
Câu 25. Gió đông bắc thổi ở vùng phía nam đèo Hải Vân vào mùa đông thực
chất là
A. gió mùa mùa đông nhưng đã biến tính khi vượt qua dãy Bạch Mã.
B. một loại gió địa phương hoạt động thường xuyên suốt năm giữa biển và đất
15
- liền.
C. Tín phong ở nửa cầu Bắc hoạt động thường xuyên suốt năm.
D. gió mùa mùa đông xuất phát từ cao áp ở lục địa châu Á.
Câu 26. Tác động của gió Tây khô nóng đến khí hậu nước ta là
A. Gây ra thời tiết nóng, ẩm theo mùa
B. Tạo sự đối lập giữa Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
C. Tạo kiểu thời tiết khô nóng, hoạt động từng đợt
D. Mùa thu, đông có mưaphùn
Câu 27. Cho bảng số liệu:
Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm
Lượng mưa Lượng bốc hơi Cân bằng ẩm
Địa điểm
(mm) (mm) (mm)
Hà Nội 1676 989 687
Huế 2868 1000 1868
TP. Hồ Chí Minh 1931 1686 245
So với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì Huế là nơi có cân bằng ẩm lớn
nhất. Nguyên nhân chính là
A. Huế là nơi có lượng mưa trung bình năm lớn nhất nước ta.
B. Huế có lượng mưa lớn nhưng bốc hơi ít do mưa nhiều vào mùa thu đông.
C. Huế có lượng mưa không lớn nhưng mưa thu đông nên ít bốc hơi.
D. Huế có lượng mưa lớn vào thu – đông.
Câu 28. Cho biểu đồ sau:
mm
16
- o
C
BIỂU ĐỒ THÊ HIỆN NHIỆT ĐỘ LƯỢNG MƯA Ở HÀ NỘI
Hà Nội có biên độ nhiệt năm khá cao là do nguyên nhân nào sau đây?
A. Chế độ nhiệt của Hà Nội khá ôn hòa.
B. Hà Nội có mùa hè nóng, mùa đông ấm, chênh lệch nhiệt độ không cao.
C. Hà Nội có mùa đông lạnh kéo dài nền nhiệt thấp, mùa hạ nóng, nền nhiệt
cao.
D. Khí hậu Hà Nội chia thành hai mùa mưa khô rõ rệt.
Câu 29: Cho bảng số liệu:
Lưu lượng nước trung bình trên sông Thu Bồn và sông Đồng Nai
(Đơn vị : m3/s)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
17
- Thu Bồn 202 115 75,1 58,2 91,4 120 88,6 69,6 151 519 954 448
Đồng Nai 103 66,2 48,4 59,8 127 417 751 1345 1317 1279 594 239
Để thể hiện sự biến thiên lưu lượng nước trung bình của sông Thu Bồn và sông
Đồng Nai sử dụng biểu đồ nào là thích hợp nhất?
A. Cột B. Đường C. Miền D. Kết hợp cột và
đường
2.4. Câu hỏi vận dụng cao
Câu 30. Tình trạng hạn hán, thiếu nước trong mùa khô đặc biệt nghiêm trọng ở
các tỉnh nào sau đây của nước ta?
A. Sơn La, Bắc Giang, Lai Châu.
B. Quảng Nam, Quảng Ngãi Phú Yên.
C. Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng.
D. Ninh Thuận, Bình Thuận.
Câu 31. Khu vực Duyên hải Trung Bộ có mưa vào thu – đông là do nguyên nhân
nào sau đây?
A. Tiếp giáp Biển Đông, có đường bờ biển dài.
B. Ảnh hưởng của gió mùa kết hợp với địa hình dãy Trường Sơn.
C. Ảnh hưởng gió Đông Bắc, bão kết hợp với bức chắn địa hình.
D. Ảnh hưởng của gió Tây nam gây mưa lớn.
Câu 32: “Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy”
(Mưa xuân, Nguyễn Bính)
Hai câu thơ trên đúng với kiểu thời tiết ở khu vực nào nước ta nào nước ta?
A. vùng núi Tây Bắc.
B. Vùng ven biển và đồng bằng ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
C. Vùng Ven biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
D. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng thấp Tây Nguyên.
VI. TIẾN TRÌNH HỌC TẬP
18
- TIẾT 1: THIÊN NHIÊN NHI
ỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
1. Ổn định lớp
2. Các hoạt động học tập
HOẠT ĐỘNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhắc lại đặc điểm khái quát của
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta (nhiệt độ, lượng mưa, sự phân mùa).
Theo em ngoài khí hậu thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa còn tác động đến
những thành phần nào của tự nhiên.
Bước 2: Học sinh thực hiện và ghi ra giấy, chuẩn bị báo cáo trước lớp.
Bước 3: Giáo viên gọi 01 học sinh báo cáo, các học sinh khác trao đổi và bổ
sung.
Bước 4: Giáo viên sử dụng học sinh trả lời để tạo ra các tình huống có vấn đề
và dẫn dắt vào nội dung bài học.
HOẠT ĐỘNG 2:
TÌM HIỂU KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
1. Mục tiêu
Hiểu được các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta.
Hiểu được nguyên nhân vì sao khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa.
Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nhận xét, phân tích bản đồ, lược đồ; liên hệ thực
tế.
2. Phương thức
Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, nhóm phương pháp dùng lời, sử
dụng lược đồ, bản đồ;...
Hoạt động cá nhân/cặp đôi; nhóm.
3. Tổ chức hoạt động
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH
a) GV giao nhiệm vụ cho HS: 1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
* Cả lớp: HS trả lời câu hỏi a. Nguyên nhân:
Trình bày nguyên nhân tính chất Vị trí nội chí tuyến.
nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang; tiếp
nước ta? giáp Biển Đông, có đường bờ biển dài.
19
- Nằm trong khu vực Châu Á gió mùa.
b. Biểu hiện:
Trình bày biểu hiện tĩnh chất nhiệt * Tính chất nhiệt đới:
đới ẩm của khí hậu nước ta? + Tổng bức xạ lớn.
+ Cân bằng bức xạ dương quanh năm.
* Nhóm: + Nhiệt độ trung bình năm: trên 200C.
Phát phiếu học tập số 1: + Tổng số giờ nắng cao: 1400 – 3000
Nhóm 1: Tìm hiểu gió mùa mùa giờ nắng/ năm.
đông. * Lượng mưa, độ ẩm lớn:
Nhóm 2: Tìm hiểu gió mùa mùa hạ. + Tổng lượng mưa lớn: 1500 – 2000
Gió mùa Gió mùa Gió mùa mm/ năm.
mùa đông mùa hạ + Độ ẩm không khí cao: trên 80%.
Nguồn + Cân bằng ẩm luôn dương
gốc
Thời gian
Hướng
* Gió mùa:
thổi
Tính chất (Xem phụ lục)
Phạm
vi/ảnh
hưởng Hệ quả hoạt động của các loại gió
Cả 2 nhóm trả lời câu hỏi: mùa đối với sự phân mùa khí hậu VN
Hoạt động của các loại gió mùa ảnh + Miền Bắc: có một mùa đông lạnh
hưởng như thế nào đến sự phân mùa khô, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa
của khí hậu nước ta? nhiều.
b) HS thực hiện nhiệm vụ. + Miền nam có 2 mùa: khô, mưa.
c) GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi + Vùng ĐB ven biển miền Trung và
và kết quả làm việc nhóm. Tây Nguyên có sự đối lập giữa 2 mùa
d) GV chuẩn kiến thức. mưa khô.
20
nguon tai.lieu . vn