Xem mẫu

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thực hiện mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông giúp người học làm  chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự  học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề  nghiệp phù hợp; biết xây dựng và  phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm  hồn phong phú; nhờ  đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào   sự phát triển của đất nước và nhân loại. Trong dạy và học hiện nay, việc đổi mới đồng bộ  về  mục tiêu giáo dục  và chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, kĩ   thuật dạy học là một trong những yêu cầu bắt buộc  nhằm thực hiện Nghị quyết  Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Trong   những   năm   qua,   phần   lớn giáo   viên   đã   được   tiếp   cận   với   các  phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, trong đó có dạy học theo định hướng  phát triển năng lực học sinh.  Tuy nhiên,  việc đổi mới phương pháp, kỹ  thuật  dạy học còn bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu đồng bộ. Vì vậy,  giáo viên vẫn chủ  yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa  “dám” chủ  động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với  phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị  dạy học và tài liệu bổ  trợ  trong quá trình tổ  chức các hoạt động dạy học trên  lớp và tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả, chất lượng dạy và   học chưa cao.  Trong năm 2018 – 2019 vừa qua, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc   đã tổ chức lớp tập huấn cho giáo viên địa lí các trường trong toàn tỉnh tham dự  về phương pháp cũng như  cách thức thiết kế giáo án dạy học theo định hướng   phát triển năng lực học sinh.  Đặc biệt, Sở  Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc  đã tổ chức viết, thiết kế, báo cáo chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển   năng lực học sinh, xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm phục vụ học tập và ôn tập   chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia. Các hoạt động này nhận được sự  đánh giá,  1
  2. nhất trí, ủng hộ  cao của nhiều giáo viên, thuộc các môn học khác nhau, trong đó có  giáo viên Địa lí. Với những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề  tài “Phương pháp thiết kế  chuyên đề dạy học ôn thi THPT Quốc gia theo định hướng phát triển năng   lực của học sinh trong dạy học Bài 8, 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa,  môn Địa lí 12 – Ban cơ bản ở trường THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1)”. 2. Tên sáng kiến “Phương pháp thiết kế chuyên đề dạy học ôn thi THPT Quốc gia  theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Bài 8, 9:   Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, môn Địa lí 12 – Ban cơ bản ở trường   THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1)”. 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Trần Minh Hiên. ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1) –  Huyện Vĩnh Tường – Tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 086.8929.385      E_mail: minhhien804@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Minh Hiên, Giáo viên môn Địa lí trường  THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1). 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 5.1. Đối tượng nghiên cứu Là giáo viên và học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang (Cơ sở 1). Đề  tài đã được nghiên cứu và thực nghiệm thông qua giảng dạy trong  học kì I năm học 2018 – 2019 tại trường THPT Vĩnh Tường, nay là trường  THPT Nguyễn Thị Giang (cơ sở 1). 5.2. Phạm vi triển khai ­ Thời gian: Học kì I ­ Năm học 2018­2019 ­ Không gian: Phạm vi  áp dụng trong dạy học cho học sinh trường  THPT  Nguyễn Thị  Giang (Cơ  sở  1)  – Khu 2 thị  trấn Vĩnh Tường – Huyện  Vĩnh Tường – Tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Có thể  áp dụng rộng rãi trong việc dạy học Địa lí THPT trong toàn  2
  3. tỉnh. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 29/10/2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Nội dung của sáng kiến 7.1.1. Tình trạng của giải pháp đã biết Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, thực  hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đổi mới mạnh  mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, sử  dụng kỹ  thuật dạy học   mới nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp  tự  học, tăng cường kỹ  năng thực hành vận dụng kiến thức, kỹ  năng và giải  quyết các vấn đề  thực tiễn. Từ  đó, học sinh có thể  vận dụng tổng hợp   kiến  thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề  cuộc sống. Phương pháp dạy học đổi   mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thực khoa học, để học sinh có thể tham   gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết các vấn đề, góp phần đắc lực hình  thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực độc lập, sáng tạo của học sinh   để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học  tập suốt đời.  Thiết kế, xây dựng các chuyên đề  dạy học theo định hướng phát triển  học sinh phục vụ  việc học và ôn tập THPT Quốc gia góp phần cụ  thể  hóa và  thực hiện mục tiêu Chương trình giáo dục phổ  thông và Đổi mới căn bản toàn   diện giáo dục. 7.1.2. Nội dung của giải pháp a. Định hướng chung  Thiết kế, xây dựng các chuyên đề  dạy học ta cần căn cứ  vào nội dung  chương trình, mục tiêu, đối tượng học sinh, lựa chọn pháp dạy học tích cực cụ  thể  tổ  chức các  hoạt động của học sinh. Vì vậy. Khi thiết kế  chuyên đề  dạy  học cần tuân thủ quan điểm định hướng chung như sau:  ­ Giáo viên tạo tình huống học tập giúp học sinh có hứng thú học tập,  hiểu được mục tiêu của bài học rõ ràng. Tình huống học tập cần huy động được  kiến thức, kinh nghiệp của bản thân, đồng thời hình thành những tư  duy mới,   giúp học sinh nhận ra cái chưa biết và muốn biết.  3
  4. ­ Hoạt động giải quyết một tình huống học tập: tạo tâm thế học tập cho   học sinh, giúp  học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới.  Giáo viên sẽ  tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh  nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong nội dung  học tập; làm bộc lộ “cái” học sinh đã biết, bổ khuyết  những gì cá nhân học sinh  còn thiếu, giúp học sinh nhận ra “cái” chưa biết và muốn biết.  ­ Hoạt động tìm tòi, tư  duy, động não, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng  mới và thực hành, luyện tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ  năng vừa lĩnh   hội được nhằm giải quyết các tình huống hoặc những đề học tập.  ­ Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kỹ  năng phát hiện và giải   quyết các tình huống vào các vấn đề  thực tiễn. Từ  đó, giáo viên thảo luận lựa  chọn nội dung để thiết kế, xây dựng chuyên đề dạy học phù hợp.   b. Quy trình thiết kế  chuyên đề  dạy học theo định hướng phát triển năng lực   của học sinh và tích hợp liên môn:    Mỗi chuyên đề  dạy học phải giải quyết được một vấn đề  học tập. Vì  vậy, việc thiết kế, xây dựng mỗi chuyên đề  cần thực hiện theo quy trình như  sau:  * Xác định vấn đề  cần giải quyết trong dạy học chuyên đề  sẽ  thiết kê, xây   dựng: Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong những vấn đề sau:  ­ Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.  ­ Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.  ­ Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.  Tùy vào mục tiêu bài học, nội dung kiến thức, năng lực của giáo viên, nhận thức  của học sinh, điều kiện thực tế của nhà trường, có thể  xác định trong các mức  độ sau:  ­ Mức độ 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh   thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh  giá kết quả làm việc của học sinh.  ­ Mức độ  2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để  học sinh tìm ra cách giải  quyết vấn đề. Học  sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề  với sự  giúp đỡ  của  giáo viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. 4
  5.   ­ Mức độ 3: Giáo viên cung cấp thông tin, tạo tình huống có vấn đề. Học  phát hiện và xác định vấn đề  nảy sinh, tự đề  xuất các giả  thuyết, giải pháp và  lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để  giải quyết vấn đề. Giáo  viên và học sinh cùng đánh giá.  ­ Mức độ  4: học sinh tự  lực phát hiện vấn đề  nảy sinh trong hoàn cản  của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết   vấn đề, tự  đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ  sung của giáo viên khi  kết thúc.  *  Xây dựng nội dung chuyên đề: Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực đực sử  dụng để  tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ  tình huống xuất phát đã xây  dựng, dự  kiến các nhiệm vụ  học tập cụ  thể  tiếp theo tương  ứng với các hoạt   động học của học sinh từ   đó xác định các nội dung cần thiết  để  cấu thành  chuyên đề.  *  Xác định chuẩn:  ­ Kiến thức, kỹ năng, thái độ theo chương trình hiện hành.  ­ Các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học  tích cực. Từ  đó, xác định các năng lực và phẩm chất có thể  hình thành cho học  sinh.    *  Xác định và mô tả mức độ yêu cầu:  Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao   ở  cả  dạng câu hỏi tự  luận và trắc nghiệm để xây dựng bộ câu hỏi và bài tập có thể sử dụng để kiểm  tra đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh trong dạy học.  *  Biên soạn bộ câu hỏi/bài tập sử dụng trong chuyên đề:  Bộ câu hỏi theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình  tổ chức các hoạt động dạy học theo chuyên đề đã xây dựng.  *  Thiết kế tiến trình dạy học:  Chuyên đề được thiết kế theo các hoạt động dạy học được tổ  chức cho  học sinh có thể thực hiện  ở trên lớp và  ở  nhà, tiết học trên lớp có thể  chỉ  thực  hiện một số  hoạt động trong tiến trình sư  phạm của phương pháp và kỹ  thuật   dạy   học   được   sử   dụng.  Trong   quá   trình   thiết   kế   chú   trọng   đến   hình   thành  phương pháp và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. c. Cấu trúc trình bày chuyên đề dạy học  5
  6. ­ Tên chuyên đề.  ­ Cơ sở xây dựng chuyên đề.  ­ Mục tiêu của chuyên đề.  ­ Bảng mô tả  mức độ  nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng  cao) của các loại câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học  chuyên đề.  ­ Các câu hỏi và bài tập tương  ứng với mỗi loại mức độ  yêu cầu được mô tả  dùng trong quá trình tổ chức hoạt động của học sinh.  ­ Tiến trình dạy học chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động thể hiện tiến  trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được lựa chọn.  d. Thiết kế chuyên đề và vận dụng trong giảng dạy I. TÊN CHUYÊN ĐỀ THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA II. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ 1. Lí do xây dựng chuyên đề. ­ Nội dung chuyên đề phù hợp với cấu trúc chương trình ôn thi THPT Quốc gia.  ­ Nội dung chuyên đề có tính lí luận, tính thực tiễn cao và có tính phân hóa nhận  thức học sinh. ­ Có thể áp dụng và phát huy các hình thức, phương pháp dạy và học khác nhau  trong đó có dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. 2. Nội dung chuyên đề Nội dung chuyên đề  thuộc nội dung trong chương trình hiện hành  “Bài 9, 10:  Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” – Địa lí 11. Bao gồm: 2.1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ­ Tính chất nhiệt đới. ­ Lượng mưa, độ ẩm lớn.  ­ Gió mùa. 2.2. Các thành phần tự nhiên khác  ­ Địa hình. ­ Sông ngòi: ­ Đất đai. ­ Sinh vật. 6
  7. 2.3.  Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới  ẩm gió mùa đến sản xuất và đời   sống ­ Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. ­ Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống. 2.4. Luyện tập. ­ Các dạng bài tập liên quan đến nội dung chuyên đề  theo 4 mức độ: nhận   biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. 3. Kế hoạch thực hiện chuyên đề. ­ Đối tượng học sinh: Học sinh lớp 12, Học sinh ôn thi THPT Quốc Gia, ôn  thi HSG. ­ Thời lượng: 2 tiết. ­ Hình thức tổ chức: Dạy chuyên đề. ­ Phương pháp và kĩ thuật dạy học: +  Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm, sử  dụng phương tiện dạy học   trực quan, đặt và giải quyết vấn đề, nhóm phương pháp dùng lời,... + Kỹ thuật dạy học: Mảnh ghép, động não. ­ Thiết bị dạy học và học liệu. + Giáo viên: kế hoạch dạy học, bài giảng Powerpoint, các phiếu học tập sử  dụng trong chuyên đề, bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam hình ảnh, máy chiếu. + Học sinh: các dung cụ  cần thiết cho làm việc nhóm, nội dung được phân  công. III. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ Sau khi học xong chuyên đề, học sinh đạt được:  1. Kiến thức ­ Hiểu và trình bày được các biểu hiện cơ bản của khí hậu nhiệt đới ẩm gió   mùa. ­ Phân tích được nguyên nhân hình thành nên đặc điểm nhiệt đới  ẩm gió   mùa. ­ Hiểu được tác động của khí hậu nhiệt đới  ẩm gió mùa đến các thành   phần tự nhiên khác và cảnh quan thiên nhiên. 7
  8. ­ Hiểu được biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới  ẩm gió mùa trong các  thành phần tự nhiên: địa hình, sông ngòi, đất và sinh vật. ­ Hiểu được  ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới  ẩm gió mùa đến các   hoạt động sản xuất và đời sống. 2. Kĩ năng ­ Vẽ và phân tích được biểu đồ khí hậu, biểu đồ thuỷ chế sông ngòi. ­  Phân tích được mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí hậu. ­ Có kĩ năng liên hệ  được với thực tế  để  thấy các mặt thuận lợi và khó  khăn của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với sản xuất và đời sống của nước   ta. ­ Biết khai thác kiến thức từ bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam và Atlat địa  lí Việt Nam. 3. Thái độ ­ HS có thái độ nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu và hợp tác. ­ Có ý thức hơn trong sử dụng và bảo vệ tự nhiên, môi trường. 4. Định hướng phát triển năng lực ­ Năng lực chung: Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học, sáng tạo, tính  toán. ­ Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư  duy theo lãnh thổ, sử  dụng bản đồ, sử  dụng số liệu thống kê,... IV. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC 8
  9. Nội dung Vận   dụng  Nhận biết Thông hiểu Vận dụng kiến thức cao ­   Trình   bày  ­   Phân   tích      ­     Sử   dụng  ­   Phân   tích  được   biểu  được   nguyên  bảng số  liệu để  được   mối  hiện   đặc  nhân hình thành  vẽ   và   phân   tích  liên   hệ   giữa  điểm   nhiệt  nên   đặc   điểm  được   biểu   đồ  các   nhân   tố  1.   Khí   hậu  đới   ẩm   gió  khí   hậu   nhiệt  khí hậu hình thành và  nhiệt   đới  mùa của khí  đới   ẩm   gió  ­ Sử  dụng   bản  phân hóa khí  ẩm gió mùa hậu nước ta mùa. đồ   Địa   lí   tự  hậu. nhiên   và   Atlat  Địa lí Việt Nam  để giải thích các  đặc   điểm   khí  hậu Việt Nam. 2. Các thành  ­   Trình   bày  ­ Phân tích được   ­ Sử  dụng bảng  ­   Phân   tích  phần   tự  được   biểu  tác   động   của  số  liệu để  vẽ  và  được   mối  nhiên khác hiện của đặc  khí   hậu   nhiệt  phân   tích  được  quan   hệ   tác  điểm   nhiệt  đới  ẩm gió mùa  biểu   đồ   chế   độ  động   giữa  đới   ẩm   gió  đến   các   thành  nước sông ngòi. các   thành  mùa trong các  phần   tự   nhiên  phần, yếu tố  thành phần tự  khác   và   cảnh  ­   Sử   dụng     bản  tự   nhiên   tạo  nhiên:   địa  quan   thiên  đồ   Địa   lí   tự  nên   tính  hình,   sông  nhiên. nhiên   và   Atlat  thống   nhất  ngòi,   đất   và  Địa lí Việt Nam  của   thiên  sinh vật. để  giải thích các  nhiên   nhiệt  ­   Sử   dụng  đặc   điểm   nhiệt  đới   ẩm   gió  Atlat   Địa   lí  đới  ẩm  gió   mùa  mùa. Việt  Nam   để  trong   các   thành  nhận   biết  phần   tự   nhiên:  được   các   hệ  địa   hình,   sông  thống   sông  ngòi,   đất   và   hệ  lớn, các nhóm  sinh thái rừng. 9
  10. và   các   loại  đất chính, các  loại   thảm  thức   vật  chính  ở  nước  ta. ­   Phân   tích  3.   Ảnh  ­   Liên   hệ  được   ảnh  hưởng   của  thực   tế   để  hưởng   của  thiên   nhiên  thấy  được  thiên   nhiên  nhiệt   đới  các   mặt  nhiệt   đới   ẩm  ẩm gió mùa  thuận   lợi   và  gió   mùa   đến  đến   sản  trở  ngại của  các   mặt   hoạt  xuất   và   đời  khí   hậu   đối  động   sản   xuất  sống với sản xuất  và đời sống. của nước ta. V. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. TỰ LUẬN 1.1. Câu hỏi nhận biết Câu 1.  Tính chất nhiệt đới,  ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như  thế  nào?  Câu 2. Trình bày hoạt động của gió mùa  ở  nước ta và nêu  ảnh hưởng của gió  mùa đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực? Câu 3.  Thiên nhiên nhiệt đới  ẩm gió mùa thể hiện qua thành phần đất, sinh vật  như thế nào? Câu 4:  Thiên nhiên nhiệt đới  ẩm gió mùa biểu hiện qua thành phần sông ngòi  nước ta như thế nào? 1.2. Bài tập thông hiểu Câu 5. Tại sao khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa? Câu 6. Hãy giải thích đặc điểm sông ngòi nước ta. Vì sao chế độ nước của sông   ngòi nước ta thất thường? 10
  11.        Gió mùa mùa đông có những thuận lợi và khó khăn gì đối với hoạt    Câu  7. động sản xuất nông nghiệp ở Miền Bắc nước ta?       Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:   Câu  8. a. Kể tên các nhóm và các loại đất chính ở nước ta. b. Đất feralit có đặc tính gì và ảnh hưởng như thế nào đến sử dụng đất   trong trồng trọt? 1.3. Bài tập vận dụng Câu 9. Tại sao vào đầu mùa đông miền Bắc nước ta có kiểu thời tiết lạnh khô,   nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn vùng ven biển? Câu 10. Dựa vào bảng số liệu sau:  Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm Lượng mưa Lượng bốc hơi Cân bằng ẩm Địa điểm (mm) (mm) (mm) Hà Nội 1676 989 687 Huế 2868 1000 1868 TP. Hồ Chí Minh 1931 1686 245 Hãy nhận xét về  lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng  ẩm của ba địa  điểm trên.  Câu 11: Cho bảng số liệu: Nhiệt độ lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Nhiệt   độ  16, 17, 23, 27, 18, 20,2 28,8 28,9 28,2 27,2 24,6 21,4 (oc) 4 0 7 3 2 Lượng  18, 28, 90, 188 230, 288, 318, 265, 130, 23, 43,8 43,4 mưa (mm) 6 2 1 ,5 9 2 0 4 7 4 a. Vẽ biểu đồ thể hiện nhiệt độ lượng mưa trong năm ở trạm khí tượng Hà Nội. b. Nhận xét chế độ nhiệt, chế độ mưa của Hà Nội. Câu 12: Cho biết nguyên nhân gây nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên? 11
  12. 1.4. Bài tập vận dụng cao       Khu vực nào  ở  nước ta có chế  độ  mưa vào thu ­ đông?   Giải thích   Câu  13. nguyên nhân mưa vào thu ­ đông của khu vực đó? Câu 15: Cho bảng số liệu:  Sự  thay đổi biên độ  nhiệt độ  trung bình năm và biên độ  nhiệt độ  nhiệt  tuyệt đối từ Bắc vào Nam ở một số địa phương (Đơn vị:  0C) Biên độ nhiệt độ  Biên độ nhiệt  Địa điểm trung bình năm độ tuyệt đối Lạng Sơn (vĩ độ 21051’B) 13,7 41,9 Hà Nội (vĩ độ 21001’B) 12,5 40,1 Huế (vĩ độ 16024’B) 9,7 32,5 TP. Hồ Chí Minh (vĩ độ 10049’B) 3,2 26,2 Hãy giải thích nguyên nhân của sự thay đổi biên độ  nhiệt trung bình năm   và biên độ nhiệt tuyệt đối từ Bắc vào Nam. 2. TRẮC NGHIỆM 2.1. Câu hỏi nhận biết Câu 1: Đặc điểm cơ bản nhất của khí hậu nước ta là A. khí hậu ôn đới hải dương. B. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. C. khí hậu cận nhiệt đới gió mùa. D. khí hậu cận xích đạo gió mùa. Câu 2: Lượng mưa trung bình năm ở nước ta là A. 1500 – 2000mm. B. 2000 – 2500mm. C. 2500 – 3000mm. D. 1000 – 1500mm. Câu 3: Độ ẩm không khí của nước ta là  12
  13. A. trên 65%. B. trên 70%. C. trên 75%. D. trên 80%. Câu 4:  Ở  sườn núi đón gió biển và các khối núi đá cao, lượng mưa trung bình  năm có thể đạt A. 3500 – 4000mm. B. 2500 – 3000mm. C. 3000 – 3500mm. D. 2000 – 2500mm. Câu 5: Số lượng những con sông có chiều dài hơn 10 km ở lãnh thổ nước ta là A. 2360 sông. B. 3260 sông. C. 3620 sông. D. 2300 sông.  Câu 6: Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của vùng có khí hậu A. ôn hòa. B. nóng ẩm. C. khô, lạnh. D. khô, nóng. Câu 7. Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là A. Rừng nhiệt đới gió mùa thường xanh. B. Rừng thưa nhiệt đới khô. C. Rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá. D. Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Câu 8: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, cho biết hệ thống sông có diện  tích lưu vực lớn nhất trên lãnh thổ nước ta là A. sông Mã. B. sông Hồng. C. sông Đồng Nai. D. sông Mê Kông. Câu 9: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11, cho biết nhóm đất nào phân bố  chủ yếu ở vùng đồi núi nước ta? A. Đất feralit. B. Phù sa. C. Đất cát biển. D.   Đất  mặn. Câu 10: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11, cho biết nước ta có mấy phân  khu địa lí động vật? A. 5 B. 6. C. 7. D. 8. Câu 11: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, cho biết vào tháng 6, bão  ảnh   hưởng trực tiếp đến tỉnh nào của nước ta? A. Hải Phòng. B. Thanh Hóa.  C. Quảng Nam D. Quảng Ninh.  2.2. Câu hỏi thông hiểu Câu 12: Đặc điểm nào sau đây không đúng với gió mùa Đông Bắc ở nước ta A. Chỉ hoạt động ở miền Bắc. 13
  14. B. Thổi liên tục suốt mùa đông. C. Hầu như kết thúc bởi bức chắn dãy Bạch Mã. D. Tạo nên mùa đông có 2 – 3 tháng lạnh ở miền Bắc. Câu 13:  Nửa sau mùa đông, gió mùa Đông Bắc thổi vào nước ta có tính chất  lạnh ẩm, vì A. gió càng gần về phía nam. B. gió di chuyển về phía đông. C. gió thổi lệch về phía sông, qua biển. D. gió thổi qua lục địa Trung Hoa rộng lớn. Câu 14: Gió thịnh hành trong mùa đông từ vĩ tuyến 160B trở vào là A. gió mùa Đông Bắc thổi từ cao áp cận cực. B. gió Tây Nam thổi từ cao áp ở Ấn Độ Dương. C. gió Tín Phong nửa cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc. D. gió Tây Nam thổi từ cao áp cận chí tuyến nửa cầu Nam. Câu 15: Thời tiết rất nóng và khô  ở  ven biển Trung Bộ  và phần nam khu vực  Tây Bắc nước ta do loại gió nào sau đây gây ra A. gió Mậu dịch Bắc bán cầu. B. gió Mậu dịch Nam bán cầu. C. gió mùa Tây Nam. D. gió phơn Tây Nam. Câu 16: Lượng cát bùn lớn trong các dòng sông gây nên trở ngại chủ yếu là A. làm ô nhiễm nguồn nước ngọt. B. bồi lắng xuống lòng sông làm cạn các luồng lạch giao thông. C. bồi lắng nhiều vật liệu cho đồng bằng sông ở hạ lưu sông vào mùa hạ. D. gây cản trở cho việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp Câu 17: Quá trình chính trong sự  hình thành và biến đổi địa hình hiện tại của   nước ta là A. xâm thực – bồi tụ. B. xâm thực. C. bồi tụ. D. bồi tụ ­ xâm thực. Câu 18: Nơi có sự bào mòn, rửa trôi đất đai mạnh nhất là A. đồng bằng. B. trung du. C. miền núi. D. ven biển. Câu 19: Quá trình hóa học tham gia vào việc làm biến đổi bề mặt địa hình hiện   tại được biểu hiện ở:  A. hiện tượng xâm thực. B. thành tạo địa hình cacxtơ. 14
  15. C. hiện tượng bào mòn, rửa trôi đất. D. đất trượt, đá lở ở sườn dốc. Câu 20: Chế độ nước sông ngòi ở nước ta theo mùa, là do A. trong năm có hai mùa khô và mưa. B. độ dốc địa hình lớn, mưa nhiều. C. mưa nhiều, địa hình bị đồi núi chiếm diện tích lớn. D. đồi núi bị cắt xẻ, độ dốc lớn và mưa nhiều. Câu 21: Sông ngòi nước ta nhiều nước, giàu phù sa là do A. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. B. mưa nhiều trên địa hình đồi núi có độ dốc lớn. C. trong năm có hai mùa khô, mưa đắp đổi nhau. D. diện tích đồi núi thấp là chủ yếu và mưa nhiều. Câu 22: Nguyên nhân làm cho đất đai nước ta dễ bị suy thoái là A. khí hậu nhiệt ẩm cao, mưa theo mùa, địa hình nhiều đồi núi thấp. B. khí hậu nhiệt ẩm cao, mưa theo mùa, địa hình nhiều đồi núi. C. mưa theo mùa, xói mòn nhiều, địa hình nhiều đồi núi. D. địa hình nhiều đồi núi, mưa lớn và tập trung vào một mùa. Câu 23: Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được qui định bởi vị trí địa lí A. tiếp giáp với vùng biển rộng lớn. B. nằm ở bán cầu Đông trên trái đất. C. có tầng bức xạ lớn. D. nằm trong vùng nội chí tuyến. 2.3. Câu hỏi vận dụng Câu 24. Ở đồng bằng Bắc Bộ, gió phơn xuất hiện khi A. khối khí nhiệt đới từ Ấn Độ Dương thổi vào. B. áp thấp Bắc Bộ khơi sâu tạo sức hút mạnh gió mùa tây nam. C. khối khí từ lục địa Trung Hoa đi thẳng vào gây hiệu ứng phơn. D. Áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam thổi vào vào. Câu 25.  Gió đông bắc thổi  ở  vùng phía nam đèo Hải Vân vào mùa đông thực  chất là  A. gió mùa mùa đông nhưng đã biến tính khi vượt qua dãy Bạch Mã. B. một loại gió địa phương hoạt động thường xuyên suốt năm giữa biển và đất  15
  16. liền. C. Tín phong ở nửa cầu Bắc hoạt động thường xuyên suốt năm. D. gió mùa mùa đông xuất phát từ cao áp ở lục địa châu Á. Câu 26. Tác động của gió Tây khô nóng đến khí hậu nước ta là A. Gây ra thời tiết nóng, ẩm theo mùa B. Tạo sự đối lập giữa Tây Bắc và Bắc Trung Bộ C. Tạo kiểu thời tiết khô nóng, hoạt động từng đợt D. Mùa thu, đông có mưaphùn Câu 27. Cho bảng số liệu:   Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm Lượng mưa Lượng bốc hơi Cân bằng ẩm Địa điểm (mm) (mm) (mm) Hà Nội 1676 989 687 Huế 2868 1000 1868 TP. Hồ Chí Minh 1931 1686 245 So với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì Huế là nơi có cân bằng ẩm lớn   nhất. Nguyên nhân chính là  A. Huế là nơi có lượng mưa trung bình năm lớn nhất nước ta. B. Huế có lượng mưa lớn nhưng bốc hơi ít do mưa nhiều vào mùa thu ­ đông. C. Huế có lượng mưa không lớn nhưng mưa thu ­ đông nên ít bốc hơi. D. Huế có lượng mưa lớn vào thu – đông. Câu 28. Cho biểu đồ sau:  mm 16
  17. o   C          BIỂU ĐỒ THÊ HIỆN NHIỆT ĐỘ LƯỢNG MƯA Ở HÀ NỘI Hà Nội có biên độ nhiệt năm khá cao là do nguyên nhân nào sau đây? A. Chế độ nhiệt của Hà Nội khá ôn hòa.  B. Hà Nội có mùa hè nóng, mùa đông ấm, chênh lệch nhiệt độ không cao. C. Hà Nội có mùa đông lạnh kéo dài nền nhiệt thấp, mùa hạ  nóng, nền nhiệt   cao.  D. Khí hậu Hà Nội chia thành hai mùa mưa khô rõ rệt.  Câu 29: Cho bảng số liệu: Lưu lượng nước trung bình trên sông Thu Bồn và sông Đồng Nai (Đơn vị : m3/s) Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 17
  18. Thu Bồn 202 115 75,1 58,2 91,4 120 88,6 69,6 151 519 954 448 Đồng Nai 103 66,2 48,4 59,8 127 417 751 1345 1317 1279 594 239 Để thể hiện sự biến thiên lưu lượng nước trung bình của sông Thu Bồn và sông   Đồng Nai sử dụng biểu đồ nào là thích hợp nhất? A. Cột B. Đường C. Miền D.   Kết   hợp   cột   và  đường 2.4. Câu hỏi vận dụng cao Câu 30. Tình trạng hạn hán, thiếu nước trong mùa khô đặc biệt nghiêm trọng ở  các tỉnh nào sau đây của nước ta? A. Sơn La, Bắc Giang, Lai Châu. B. Quảng Nam, Quảng Ngãi Phú Yên. C. Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng. D. Ninh Thuận, Bình Thuận. Câu 31. Khu vực Duyên hải Trung Bộ có mưa vào thu – đông là do nguyên nhân   nào sau đây? A. Tiếp giáp Biển Đông, có đường bờ biển dài. B. Ảnh hưởng của gió mùa kết hợp với địa hình dãy Trường Sơn. C. Ảnh hưởng gió Đông Bắc, bão kết hợp với bức chắn địa hình.  D. Ảnh hưởng của gió Tây nam gây mưa lớn. Câu 32: “Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy” (Mưa xuân, Nguyễn Bính) Hai câu thơ trên đúng với kiểu thời tiết ở khu vực nào nước ta nào nước ta? A. vùng núi Tây Bắc. B. Vùng ven biển và đồng bằng ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. C. Vùng Ven biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ. D. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng thấp Tây Nguyên. VI. TIẾN TRÌNH HỌC TẬP 18
  19.  TIẾT 1:  THIÊN NHIÊN NHI   ỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA  1. Ổn định lớp 2. Các hoạt động học tập HOẠT ĐỘNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhắc lại đặc điểm khái quát của   khí hậu nhiệt đới  ẩm gió mùa nước ta (nhiệt độ, lượng mưa, sự  phân mùa).   Theo em ngoài khí hậu thiên nhiên nhiệt đới  ẩm gió mùa còn tác động đến  những thành phần nào của tự nhiên.  Bước 2: Học sinh thực hiện và ghi ra giấy, chuẩn bị báo cáo trước lớp. Bước 3: Giáo viên gọi 01 học sinh báo cáo, các học sinh khác trao đổi và bổ  sung. Bước 4: Giáo viên sử dụng học sinh trả lời để tạo ra các tình huống có vấn đề  và dẫn dắt vào nội dung bài học. HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 1. Mục tiêu ­ Hiểu được các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta.  ­ Hiểu được nguyên nhân vì sao khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió  mùa. ­ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nhận xét, phân tích bản đồ, lược đồ; liên hệ thực  tế. 2. Phương thức ­ Phương pháp  đặt và giải quyết vấn đề, nhóm phương pháp dùng lời, sử  dụng lược đồ, bản đồ;... ­ Hoạt động cá nhân/cặp đôi; nhóm. 3. Tổ chức hoạt động HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH a) GV giao nhiệm vụ cho HS:  1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. * Cả lớp: HS trả lời câu hỏi  a. Nguyên nhân:  ­   Trình   bày   nguyên   nhân   tính   chất  ­ Vị trí nội chí tuyến. nhiệt   đới   ẩm   gió   mùa   của   khí   hậu  ­ Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang; tiếp  nước ta? giáp Biển Đông, có đường bờ biển dài. 19
  20. ­ Nằm trong khu vực Châu Á gió mùa. b.  Biểu hiện: ­ Trình bày biểu hiện tĩnh chất nhiệt  * Tính chất nhiệt đới: đới ẩm của khí hậu nước ta? + Tổng bức xạ lớn. + Cân bằng bức xạ dương quanh năm. * Nhóm: + Nhiệt độ trung bình năm: trên 200C. Phát phiếu học tập số 1:  + Tổng số giờ nắng cao: 1400 – 3000  ­   Nhóm   1:   Tìm   hiểu   gió   mùa   mùa  giờ nắng/ năm. đông. * Lượng mưa, độ ẩm lớn: ­ Nhóm 2: Tìm hiểu gió mùa mùa hạ. + Tổng lượng mưa lớn:  1500 – 2000  Gió mùa Gió   mùa  Gió   mùa  mm/ năm. mùa đông mùa hạ + Độ ẩm không khí cao: trên 80%. Nguồn  + Cân bằng ẩm luôn dương gốc Thời gian Hướng  * Gió mùa:  thổi Tính chất (Xem phụ lục) Phạm  vi/ảnh  hưởng ­ Hệ quả hoạt động của các loại gió  ­ Cả 2 nhóm trả lời câu hỏi:  mùa đối với sự phân mùa khí hậu VN Hoạt động của các loại gió mùa  ảnh  + Miền Bắc: có một mùa đông lạnh  hưởng như thế nào đến sự  phân mùa  khô, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa  của khí hậu nước ta? nhiều. b) HS thực hiện nhiệm vụ. + Miền nam có 2 mùa: khô, mưa. c) GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi  + Vùng ĐB ven biển miền Trung và  và kết quả làm việc nhóm. Tây Nguyên có sự đối lập giữa 2 mùa  d) GV chuẩn kiến thức.  mưa ­ khô. 20
nguon tai.lieu . vn