Xem mẫu

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. LỜI GIỚI THIỆU         Thế kỉ XX đã trôi qua, nhân loại đang bước vào thế  kỉ  mới. Một trong những đặc  điểm cơ bản của thế kỉ này là cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đang phát triển như vũ  bão, thời đại của nền “kinh tế tri thức” đã và đang dẫn đến sự bùng nổ thông tin.       Trước tình hình đó, để  hội nhập với xu thế phát triển chung của thế giới, của thời   đại, một yêu cầu hết sức cấp bách đang đặt ra với nền giáo dục nước ta là phải liên tục   đổi mới, hiện đại hóa nội dung và phương pháp dạy học. Mục đích cuối cùng là để từng   cá nhân, mỗi cá thể, mỗi công dân tự mình có ý thức tạo được một cuộc cách mạng học   tập trong bản thân mỗi người.       Nhà trường phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và phương pháp học   tập phù hợp với yêu cầu của thời đại ­ thời đại mà mỗi người phải học tập suốt đời. Để  học tập không ngừng, học tập suốt đời, mỗi người phải biết cách tự  học, biết phát huy   cao độ tiềm năng của bản thân. Vì vậy, tự học là một vấn đề cốt lõi thuộc mục tiêu của  giáo dục hiện đại.         Hiện nay,  ở nước ta đang tiến hành việc đổi mới phương pháp dạy học theo định   hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS và bồi dưỡng phương pháp học tập mà   cốt lõi là tự  học để  họ  tự  học suốt đời. Có thể  nói, dạy học chủ  yếu là dạy cách học,   dạy cách tư duy. Dạy cách học chủ yếu là dạy phương pháp tự học.          Giáo dục ý thức tự học, tự học thường xuyên, có kế hoạch và có phương pháp đúng   đắn, khoa học cho học sinh là một nhiệm vụ bắt buộc và trách nhiệm nặng nề của người   thầy. Người thầy cần bồi dưỡng cho học sinh khả năng tự học, một khả năng luôn tiềm   tàng trong mỗi người nhưng đa số học sinh của chúng ta hiện nay chưa biết sử dụng để  đáp ứng được yêu cầu cao của sự phát triển xã hội.   “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng   tạo của người học: bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng   say mê học tập và ý chí vươn lên” . Do vậy, cần thiết phải đổi mới nội dung chương trình   và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng   cao cho đất nước.  Để  góp phần đổi mới phương pháp tự  học cho học sin h thì nhiệm vụ  đặt ra cho  giáo viên là phải có năng lực hướng dẫn học sinh tự học, biết thu thập và xử lý thông tin   để  tự  biến đổi mình. Qua thực tế  dạy học cho thấy trình độ  tiếp cận những kiến thức   mới của giáo viên và học sinh còn hạn chế, khả năng tự  học của học sinh chưa tốt, giáo  viên chưa có phương pháp bồi dưỡng hợp lý. Hệ thống bài tập phục vụ cho việc tự học,   1
  2. tự  mở  rộng kiến thức cho học sinh tuy đa dạng nhưng chưa khoa học, chưa sát với nội   dung chương trình... Trong dạy học Hóa học, do thời gian dạy học môn hoá học trên lớp còn hạn hẹp,   thời gian ôn tập, hệ thống hoá lý thuyết và giải bài tập chưa được nhiều, không phải học  sinh nào cũng đủ thời gian để  thấu hiểu, ghi nhớ  và vận dụng những kiến thức mà giáo   viên truyền thụ ở trên lớp. Vì vậy việc tự học ở nhà của học sinh là rất quan trọng và cần   thiết.  Xuất phát từ  những nhu cầu và thực trạng trên tôi quyết định chọn đề  tài: “Phát   triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông qua hệ thống bài tập ancol­ phenol,  Hóa học 11” Thực tế đây chỉ là phần áp dụng có tính minh họa đối với một phần nội dung SGK. Với  mong muốn giúp học sinh ở lớp 11 tự học, tự rèn luyện, tự đánh giá trình độ bản thân và  phục vụ cho các kì thi. Mặt khác, giúp giáo viên  đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới  phương pháp dạy học hiện nay. II. TÊN SÁNG KIẾN “Phát triển năng lực tự  học cho học sinh trung học phổ thông qua hệ  thống   bài tập ancol­phenol, Hóa học 11” III. TÁC GIẢ CỦA SÁNG KIẾN ­ Họ và tên: Ngô Thị Thanh Hoa ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: THPT Nguyễn Thái Học ­ Khai Quang ­ Vĩnh Yên­ Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0984518018 E_mail: thanhhoango.nth@gmail.com IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN ­ Họ và tên: Ngô Thị Thanh Hoa ­ Địa chỉ : THPT Nguyễn Thái Học ­ Khai Quang – Vĩnh Yên­ Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0984518018 E_mail: thanhhoango.nth@gmail.com V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN ­ Lĩnh vực: Môn Hóa học ­ Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Tăng cường năng lực tự học, tư duy sáng tạo cho học  sinh từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học. VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU: Tháng 2 năm 2019 VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN 2
  3. 1.1. Quan niệm về tự học trên thế giới Vấn đề  tự  học đã được nghiên cứu từ  rất sớm trong lịch sử  giáo dục  ở  trên thế  giới. Nó vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và tương  lai bởi vì tự học có vai trò rất quan trọng, quyết định mọi sự thành công trong học tập, là   điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng của mọi quá trình giáo dục, đào tạo.  Rubakin trong “Tự học như thế nào” giúp bạn đọc biết tự học tập, nâng cao kiến   thức toàn diện của mình. Gần đây, khá nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học. Cuốn “Phương pháp dạy và học hiệu quả” – Cark Rogers – một nhà giáo dục học,   nhà tâm lý học người Mỹ do Cao Đình Quát dịch đã giải đáp cho HS câu hỏi học cái gì và   học như thế nào.  Năm 2008, cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế  !” của Adam Khoo chứng minh được  rằng khả  năng trí tuệ  tiềm  ẩn và sự  thông minh sáng tạo của con người vượt xa hơn  những gì chúng ta nghĩ và thường được nghe tới. Tự  học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi con người trong quá trình  học hỏi thường xuyên của cả  cuộc đời. Quá trình tự  học diễn ra đúng qui luật của hoạt  động nhận thức. Kiến thức tự học là kết quả của hứng thú, của tìm tòi, của lựa chọn, của  định hướng  ứng dụng. Kiến thức tự học bao giờ cũng vững chắc, bền lâu, thiết thực và   nhiều sáng tạo. Tự học xét cho kĩ là một vấn đề then chốt của Giáo dục và Đào tạo, đồng  thời cũng là một vấn đề có ý nghĩa văn hoá, khoa học, xã hội và chính trị sâu sắc. Đề cao   tự  học trong bối cảnh hiện nay của đất nước và thế  giới là một cách nhìn vừa thực tế,   vừa có ý nghĩa chiến lược. 1.2. Quan niệm về tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam Ở nước ta, tự học đã có từ thời phong kiến. Truyền thống tự học là một bộ  phận  trong truyền thống hiếu học của nhân dân ta. Vấn đề tự học được phát động, nghiên cứu   nghiêm túc và rộng rãi từ  năm 1945, mà Chủ tịch Hồ  chí Minh vừa là người khởi xướng  vừa là tấm gương để mọi người noi theo. Người từng nói “còn sống thì còn học” và “về  cách học phải lấy tự  học làm cốt”. Sau đó, truyền thống tự  học vẫn tiếp tục phát huy  nhưng vẫn là khả  năng tự  học tự  phát vì hồi đó chưa có chủ  trương, chính sách chăm lo   việc tự học, thầy giáo cũng không có trách nhiệm khơi dậy và phát triển năng lực tự học  của HS. Nhưng thực tiễn chứng minh rằng khả năng tự  học tiềm tàng là rất dồi dào và   nội lực cố gắng tìm học, tự học là nội lực quyết định đối với sự nghiệp giáo dục. ́ ̉ ươ ́ng Phạm Văn Đồng, một trong những h ọc trò xuất sắc của Chủ  tịch   Cô thu t Hồ  Chí Minh, đã tiếp nhận, thể  hiện và làm phong phú tư  tưở ng, sự  nghiệp giáo dục   của Ngườ i trong lí luận và thực tiễn. Thủ  t ướng đã chỉ  rõ: “phươ ng pháp giáo dục   không phải chỉ là những kinh nghiệm, th ủ thu ật trong truy ền th ụ và tiếp thu kiến thức   3
  4. mà còn là con đườ ng để ngườ i học có thể tự học, tự nghiên cứu chứ không phải là bắt   buộc trí nhớ làm việc một cách máy móc, chỉ biết ghi rồi nói lại”. GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn là một tấm gương sáng về  tự  học  ở  nước ta. Từ  một GV trung học (1947), chỉ bằng con đường tự học, tự nghiên cứu ông đã trở thành nhà  toán học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu khoa học cơ bản, ông còn có nhiều công trình,  bài viết về  khoa học giáo dục, về  vấn đề  tự  học. Ông cho rằng “học bao giờ  cũng gắn   liền với tự  học, tự  rèn luyện, coi trọng việc tự  học, nêu cao những tấm gương tự  học   thành tài”. Nhiều công trình nghiên cứu về quá trình tự học và hướng dẫn tự học cũng chỉ ra   tính cấp thiết, cơ  sở  khoa học và tính khả  thi của hình thức tổ  chức đào tạo tự  học có  hướng dẫn. Nhưng bàn đến tự học môn Hóa học thì mới chỉ có rất ít tác giả đề cập đến. 1.3. Quan điểm và tư tưởng về tự học đối với  môn hóa học Theo GS.TS.Trịnh Văn Biều, học không chỉ  là quá trình ghi nhận, thu thập thông  tin. Học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ  và vận dụng. Nhờ liên hệ và vận dụng HS sẽ  hiểu bài   sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn. Trong thực tế  một người có thể  học theo nhiều kiểu khác   nhau nhưng dưới hình thức nào thì tự học cũng là cốt lõi của quá trình học. Tự  học đóng  một vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và hoàn thiện nhân cách của con   người. Hóa học là một môn học có những đặc trưng riêng nên đòi hỏi người học phải có   tư duy thích hợp, đó là năng lực quan sát, phân tích các hiện tượng tự nhiên, năng lực khái   quát, tổng hợp thành quy luật và phải có phong cách học tập độc lập sáng tạo.  Như  vậy, nội dung về xây dựng các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự  học phần   dẫn xuất hiđrocacbon    Hóa học lớp 11   trường THPT vẫn chưa được quan tâm đúng  mức. Do đó, phát triển năng lực tự  học cho HS thông qua việc xây dựng và sử  dụng   HTBT phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học lớp 11 là cần thiết. 1.4. Cơ sở ly luân vê phát tri ́ ̣ ̀ ển năng lực tự hoc̣ 1.4.1.. Khái niệm về tự học Trong quá trình dạy học ở nước ta hiện nay, tự học của người học đang là vấn đề đặc   biệt được quan tâm. Để học được suốt đời thì phải có khả năng tự học. Khả năng này cần  được rèn luyện ngay trong khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tự học : Hồ  Chủ  Tịch đã nói: “Tự  học là một cách hành động”, tức là: Học tập một cách  hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình   chủ động vạch ra kế hoạch học tập cho mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch   đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc  học của mình . 4
  5. Còn theo cố  GS. Nguyễn Văn Đạo (Đại học Quốc gia Hà Nội) đã có một vài suy  nghĩ chung về vấn đề tự học: “Tự học là công việc suốt cả cuộc đời mỗi người. Số thời   gian dành cho việc học với sự giúp đỡ của người thầy là rất ít, chỉ chiếm khoảng 1/4 của  một đời người. Thời gian còn lại chủ yếu là dành cho việc tự học, cho lao động sáng tạo.   Ngay cả  trong giai đoạn đi học, việc tự  học luôn luôn có vai trò đặc biệt quan trọng.  Những người biết tự học, năng động, sáng tạo trong quá trình đi học là những người có   triển vọng và tiến xa trong cuộc đời này”. Như vậy, tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những thao  tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động  dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh   tính tự giác và nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và điều khiển của người   học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với những nội dung học   tập nhất định. Như vậy, có thể nói là con người ai cũng phải học, khi nói đến học thì điều đương  nhiên là phải tự  học, chính là cách học với sự  tự  giác, tính tích cực và độc lập cao của  từng cá nhân. Chính hoạt động tự học tạo cơ hội cho người học phát huy được trí tuệ, tư  duy đồng thời giúp HS có lòng ham học. Kết quả tự học cao hay thấp còn phụ thuộc vào   năng lực của mỗi cá nhân, khả năng tự học tiềm ẩn trong mỗi con người. 1.4.2. Các hình thức tự học Theo tài liệu Lí luận dạy học hóa học, tự học có 3 hình thức: ­  Tự  học không có hướng dẫn: Người học tự  tìm lấy tài liệu để  đọc, hiểu, vận   dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học,   mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao. ­  Tự  học có hướng dẫn: Có GV  ở  xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc  bằng các phương tiện thông tin khác. ­ Tự học có hướng dẫn trực tiếp : Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong   ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. 1.4.3. Chu trình tự học của học sinh Chu trình tự học của HS gồm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu - Giai đoạn 2: Tự thể hiện - Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.                                                                       Hình 1.2. Sơ đồ chu trình tự học Chu trình tự học 5
  6. Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu Người học tự  tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng,  giải quyết vấn đề  tự  tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và tạo ra sản phẩm   ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân. Giai đoạn 2: Tự thể hiện Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự  sắm vai trong các tình  huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự  thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm   có tính xã hội của cộng đồng lớp học. Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy  kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự  sửa sai, tự  điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức). Chu trình tự nghiên cứu ­ tự thể hiện ­ tự kiểm tra, tự điều chỉnh thực chất cũng là  con đường phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết, và giải quyết vấn đề  của nghiên  cứu khoa học. 1.4.4. Vai trò của tự học Tự học có vai trò và ý nghĩa rất lớn, không chỉ trong giáo dục nhà trường mà nó còn  có ý nghĩa cả  trong cuộc sống. Trong nhà trường, bản chất của sự học là tự  học. Do đó  mà kết quả học tập của HS tỷ lệ thuận với NLTH của họ. Ngoài ra, tự học còn tạo điều  kiện hình thành và rèn luyện khả  năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi người, trên  cơ sở đó tạo tiền đề và cơ hội cho họ học tập suốt đời. Quá trình tổ chức tự học cho HS có những vai trò sau: ­ Nâng cao tính tự giác và tính vững chắc trong việc nắm kiến thức của HS. ­ Rèn cho HS kĩ năng, kĩ xảo được quy định trong chương trình của mỗi bộ  môn,   phù hợp với mục đích của nhà trường. ­ Dạy cho HS biết cách áp dụng các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đã thu nhận được vào   cuộc sống và lao động công ích. ­ Chuẩn bị cho HS để các em có thể tiếp tục tự học một cách có kết quả. ­ Tự học là biện pháp tối ưu nhất làm tăng độ bền kiến thức ở mỗi HS. 1.4.5. Năng lực tự học   1.4.5.1.  Khái niệm năng lực tự học            Ta đã biết học có nghĩa là tự học, có hai cách học cơ bản. Một là: Cách học có phần bị động, từ ngoài áp vào dựa theo mô hình Pavlốp. Hai là: Cách học chủ động, tự bản thân mình tìm ra kiến thức theo mô hình Skinner. Về cách tự học thì mỗi người một vẻ tuỳ theo tư chất, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. 6
  7. Như vậy ta thấy rõ: NLTH luôn tiềm ẩn trong mỗi con người. Vậy NLTH chính là   nội lực phát triển của bản thân mỗi người học. Tiếp xúc với các nguồn kiến thức khác nhau, HS cần có kĩ năng hành động tương   ứng. Khi HS biết cách tổ chức, thu thập, xử lí thông tin, tự kiểm tra, tự điều chỉnh khi làm  việc với các nguồn tri thức nghĩa là đã nắm được phương pháp học để học trên lớp và tự  học. Hoạt động học được hiểu là bao gồm một số hành động học. Muốn thực hiện hoạt  động học cần biết lựa chọn các hành động học có mục đích phù hợp, đáp ứng mục đích   chung của hoạt động học, biết sắp xếp trình tự  các hành động học một cách hợp lí, biết  thực hiện các hành động học có kết quả.  Năng lực tự  học là tổng thể  các năng lực cá thể, năng lực chuyên môn, năng lực   phương pháp và năng lực xã hội của người học tác động đến nội dung học trong những tình   huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu (bằng khả năng trí tuệ và vật chất, thái độ, động cơ, ý chí   v.v... của người học) chiếm lĩnh tri thức kĩ năng. 1.4.5.2. Các biểu hiện của năng lực tự học của học sinh Năng lực tự  học của học sinh là khả  năng độc lập thực hiện hoạt động học tập,  nghiên cứu, đồng hóa các tri thức học tập từ môi trường thành kiến thức của chính mình   với chất lượng cao. Các biểu hiện năng lực tự học của học sinh bao gồm: a. Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề Năng lực này đòi hỏi học sinh phải quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận,   khái quát hóa các tài liệu hóa học, kiến thức hóa học, suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống   trên cơ sở những tri thức, kinh nghiệm cá nhân, phát hiện ra các khó khăn, thách thức, mâu   thuẫn, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, cần bổ  sung và phát hiện các bế  tắc,  nghịch lí cần khai thông, làm sáng tỏ,... Việc thường xuyên rèn luyện năng lực này tạo cho   học sinh thói quen hoạt động trí tuệ, luôn luôn tích cực khám phá, tìm tòi ở mọi nơi, mọi  lúc, mọi trường hợp và nhiều đối tượng khác nhau. b. Năng lực giải quyết vấn đề Hoạt động học tập được tiến hành trong những tình huống giáo dục hoặc học tập,  cần được kế  hoạch hóa trong chương trình, trong đơn vị  dạy học  ứng với mục tiêu xác  định. Việc giải quyết vấn đề không phải giải quyết từng bài tập lẻ tẻ, mà tiến hành giải   quyết những tình huống học tập  ứng với mục tiêu xác định, một hệ  thống kỹ  năng, thái   độ rõ ràng. Mỗi quá trình giải quyết vấn đề đều sử dụng những thao tác trí tuệ và hướng   đến những mục tiêu nhất định.  c. Năng lực tư duy quyết định đúng (kiến thức, cách thức, con đường, giải pháp...) từ quá   trình phát hiện vấn đề và quá trình giải quyết vấn đề Quyết định bắt nguồn  ở  vấn đề, có vấn đề  mới cần đến quyết định. Giải quyết   vấn đề là mục đích, nhưng giải quyết vấn đề đến mức độ nào lại là vấn đề mục tiêu. Do   7
  8. đó bước thứ hai của tư duy quyết định đúng là xác định một mục tiêu thích hợp. Xác định  mục tiêu để giả quyết vấn đề xong thì vạch phương án ra quyết định thích hợp, cần phải   có  nhiều phương án giải quyết để lựa chọn.  d. Năng lực vận dụng phương pháp tư  duy biện chứng, tư  duy logic vào việc phát hiện   vấn đề, giải quyết vấn đề và quyết định đúng, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn Quá trình học tập của học sinh là quá trình rèn luyện tư duy biện chứng trong phát  hiện vấn đề (phát hiện mâu thuẫn, các mối quan hệ, đưa ra những con đường khác nhau  để đi đến mục tiêu...), vận dụng tư duy logic trong việc giải quyết vấn đề (như phân tích,   tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, đặc biệt hóa, suy luận...) e. Năng lực đánh giá và tự đánh giá Dạy học đề cao vai trò tự chủ của học sinh đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ  hội và   khuyến khích, bắt buộc học sinh đánh giá và tự đánh giá. Chỉ có như vậy, họ mới dám suy  nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới, cái hợp lý, cái có hiệu   quả cao hơn. Theo tác giả  Lê Văn Dũng [15],  sự đánh giá trong thang nhận thức có thể  hiểu là:  người học ra những quyết  định hay đưa ra những nhận định, kết luận, phán xét, lựa  chọn,... liên quan tới tính chính xác, tính chân lý, sự xác đáng đúng đắn, tính tương hợp, sự  mong muốn phù hợp với những tiêu chuẩn, với những ý tưởng, với những mục tiêu đã   được chuẩn hóa nhằm đáp ứng mục đích của vấn đề  đang được đặt ra. Một đề  thi, một   đề kiểm tra cũng nhằm đánh giá và đo đếm mức thang nhận thức của thí sinh. Chuẩn mực  của các đề  thi và đề  kiểm tra là đáp án của đề  thi hoặc đề  kiểm tra đó.  1.4.5.3. Vai trò  của năng lực tự học NLTH sáng tạo đã làm nên biết bao nhà quân sự, chính trị, khoa học và văn hoá lỗi   lạc của đất nước, của thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh ­ vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, danh nhân văn hoá kiệt xuất  của thế giới chính là tấm gương lớn của NLTH sáng tạo. NLTH có bốn vai trò chính sau: + Tự tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ xảo nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong   tình huống học. + Làm chủ tri thức hiện diện trong chương trình học và tri thức siêu nhận thức qua   các tình huống học. + Tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lí thông tin   từ môi trường xung quanh mình. + Tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình,   cá nhân hoá việc học, đồng thời hợp tác với các bạn trong cộng đồng lớp học dưới sự  hướng dẫn của GV ­ xã hội hoá lớp học. 8
  9. 1.4.6. Cac ky năng t ́ ̃ ự hoc̣   ̀ ̀ ược cac ky năng hoc tâp c  HS cân ren đ ́ ̃ ̣ ̣ ơ ban sau: ̉ ́ ̣     ­ Biêt đoc, nghiên c ưu SGK va cac tai liêu hoc tâp, ch ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ọn  ra nhưng kiên th ̃ ́ ức cơ ban, chu  ̉ ̉ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ ự hợp li, khoa hoc. yêu, săp xêp, hê thông hoa theo trinh t ́ ̣    ­ Biêt va phat huy đ ́ ̀ ́ ược những thuân l ̣ ợi, han chê cua ban thân trong qua trinh hoc  ̣ ́ ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ở lớp,  ở nha.̀ ́ ̣ ̣ ́ ợi thê va khăc phuc nh    ­ Biêt vân dung cac l ́ ̀ ́ ̣ ững kho khăn, thich nghi v ́ ́ ới điêu kiên hoc tâp ̀ ̣ ̣ ̣    ­ Biêt xây d ́ ựng cac kê hoach trong tuân, thang, hoc ky, ca năm. ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ử dung co hiêu qua cac ky thuât đoc sach, nghe giang, trao đôi, thao luân, thu     ­ Biêt va s ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̃ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ ̀ ử ly thông tin. thâp va s ́ ́ ử dung cac ph    ­ Biêt s ̣ ́ ương tiên hoc tâp đăc biêt la công nghê thông tin, internet. ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ 1.5. Bài tập hóa học 1.5.1. Khái niệm  Về  mặt lí luận dạy học Hóa học, bài tập bao gồm cả  câu hỏi và bài toán mà khi   hoàn thành chúng HS nắm được hay hoàn thiện một tri thức hay một kĩ năng nào đó, bằng  cách trả lời miệng hay trả lời viết kèm theo thực nghiệm.  1.5.2. Tác dụng của bài tập hóa học trong dạy và học Hóa học ­ BTHH là một trong những phương tiện hiệu quả  nhất để  dạy HS tập vận dụng các   kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. ­ BTHH là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến  ­ BTHH giúp phát triển tư duy, rèn luyện trí thông minh cho HS:  ­ BTHH phát huy tính tích cực của HS và hình thành phương pháp học hợp lý. ­ BTHH còn được sử dụng như một phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới ­ BTHH là phương tiện để  kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS một cách chính  xác. ­ BTHH có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong như  rèn tính kiên nhẫn, trung thực,   chính xác, khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học (có tổ  chức, có kế  hoạch,…), nâng cao hứng thú học tập. 1.5.3. Xu hướng phát triển bài tập hóa học     9
  10. ­ Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật  toán phức tạp để giải  ­ Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả  định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi   thực tiễn hóa học. ­ Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.  ­ Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.  ­ Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.   ­ Xây dựng bài tập mới để  rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề  và giải quyết  vấn đề.  ­ Đa dạng hóa các loại hình bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ  đồ  thị, sơ  đồ, bài tập lắp  dụng cụ thí nghiệm… ­ Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.  1.5.4. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc nâng cao khả năng tư duy sáng tạo  Trong dạy học hóa học, một trong những hoạt động làm phát triển tư duy cho học  sinh là hoạt động giải bài tập. Vì vậy, người GV cần phải tạo điều kiện để  thông qua   hoạt động này các năng lực độc lập sáng tạo được phát triển, HS có những phẩm chất tư  duy mới, thể hiện ở  ­ Năng lực phát hiện vấn đề mới. ­ Tìm ra hướng giải quyết mới. ­ Thu được kết quả học tập mới. 1.6. Thực trạng sử dụng BTHH bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho HS ở trường THPT  1.6.1.  Mục đích điều tra 1.6.1.1.Về phía học sinh ­ Tìm hiểu thái độ, tình cảm, nhận thức của HS về BTHH. ­ Tìm hiểu khả  năng phân tích, tổng hợp các kiến thức của HS sau khi giải xong   một bài tập hóa học.  ­ Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi giải bài tập và các yếu tố giúp   HS phát triển tư duy sáng tạo khi giải bài tập. 10
  11. 1.6.1.2. Về phía giáo viên ­ Tìm hiểu về tình hình lựa chọn và sử dụng bài tập của GV. ­ Tìm hiểu cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của BTHH trong dạy học   ­ Tìm hiểu tình hình dạy BTHH ở trường THPT : kĩ năng rèn luyện các thao tác tư duy cho  HS thông qua việc giải bài tập, cũng như cách thức truyền đạt của GV giúp HS phát triển   năng lực tư duy sáng tạo 1.6.2. Đối tượng điều tra và phương pháp điều tra Chúng tôi tiến hành điều tra trên hai đối tượng: HS và GV hóa học thông qua phiếu điều tra   được gửi đến 10 GV và 200 HS trường THPT Nguyễn Thái Học 1.6.3. Kết quả điều tra Qua kết quả điều tra với giáo viên và học sinh tôi nhận thấy ­ Đa số GV ít quan tâm đến việc dạy cách suy nghĩ, phương pháp tư duy để tìm ra lời giải   của bài tập, mà thay vào đó là chỉ cố gắng dạy cho HS  hiểu lời giải của bài tập đó hoặc   cho HS thảo luận bài tập theo cách giải đã dược định sẵn. ­ Năng lực tự giải bài tập của HS còn nhiều hạn chế, đa số HS hay ỷ lại vào GV khi gặp   các bài tập phải tư duy để tìm ra cách giải. CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA HỆ  THỐNG  BÀI TẬP ANCOL­PHENOL, HÓA HỌC 11 11
  12. 2.1. Các dạng bài tập và hướng dẫn giải tổng quát phần ancol, Hóa học 11. Dạng 1:   Phân loại ancol, viết cấu tạo các đồng phân ancol và gọi tên  Chú ý :    ­ Bậc của ancol bằng bậc của nguyên tử cacbon liên kết với nhóm OH.  ­ Ancol được phân loại theo cấu tạo gốc hiđrocacbon và theo số lượng nhóm  hiđroxyl trong phân tử. Ancol Phân loại theo cấu tạo gốc hiđr cacbon Phân loại theo theo số lượng nhóm hiđroxyl C2H5OH Ancol no, bậc I Ancol đơn chức  (CH3)3COH Ancol no, bậc III Ancol đơn chức  HO­CH2CHOHCH2­OH Ancol no, bậc I, II Ancol đa chức  CH2=CH­CH2­OH Ancol không no, bậc I Ancol đơn chức  C6H5CH2OH Ancol thơm bậc I Ancol đơn chức  * Cách viết đồng phân ancol ­ Viết các dạng mạch C có thể có. ­ Đối với mỗi dạng mạch C, di chuyển nhóm ­OH  từ  đầu mạch đến vị  trí đối  xứng của mạch C thì dừng lại.  * Lưu ý: ­ Nhóm ­OH phải gắn trên nguyên tử C no. 12
  13. ­ Nếu có 2 nhóm ­OH làm nhánh thì 2 nhóm ­OH phải gắn trên 2 nguyên tử  C   khác nhau. ­  CnH2n+2O có 2 loại đồng phân : ancol no đơn chức và ete no đơn chức (R­O­ R’). * Cách gọi tên  Tên thông thường (tên gốc ­ chức) : Ancol  + tên gốc hiđrocacbon  +  ic  Tên thay thế : Tên hiđrocacbon tương ưng manh chinh + sô chi vi tri nhom  ́ ̣ ́ ́ ̉ ̣ ́ ́ OH+ol   ­ Mạch chính được quy định là mạch cacbon dài nhất có chứa nhóm OH. ­ Số chỉ vị trí được bắt đầu từ phía gần nhóm OH hơn. Thí dụ : CH3CH 2CHCH3 CH3CH CH 2OH CH 2− CH 2 | | | | OH CH3 OH OH CH3CH2CH2CH2OH                          butan­1­ol                      butan­2­ol         2­metylpropan­1­ol        etan­1,2­điol        * Các trường hợp ancol kém bền cần lưu ý : Ví dụ 1 : Xác định bậc của các ancol sau : a) CH3­CH(OH)­CH2­ CH3                    b) CH3­CH2­CH2­CH2OH c) CH3­C(CH3)2­CH2­CH(OH)­CH3.     d) CH3­CH=CH­CH(CH3)­CH2OH e) (CH3)3OH Hướng dẫn giải Phương pháp:  Xác định bậc của nguyên tử C gắn với nhóm OH  Bậc ancol a)OH gắn trên C bậc II (vì liên kết trực tiếp với 2 nguyên tử C)   ancol bậc II b), c), d), e) : Tự giải. Ví dụ 2 :   Viết CTCT các đồng phân ancol và gọi tên thay thế : a) C3H8O b) C4H10O c) C5H12O Hướng dẫn giải a) CH3CH2CH2OH (propan­1­ol); CH3CH(OH)CH3 (propan­2­ol)  b), c) : Tự giải. Ví dụ 3:   Cho các ancol mạch hở có CTPT C3H8Ox.  a) Viết CTCT của các ancol và gọi tên của chúng. Hướng dẫn giải a) x ≤ 3 → Nên với x = 1 hoặc x = 2 hoặc x = 3, tương  ứng ta có 3 CTPT của ancol là:    +  C3H8O, CTCT là C3H7OH có 2 đồng phân ancol. 13
  14.         + C3H8O2, CTCT là C3H6(OH)2 có 2 đồng phân ancol.         + C3H8O3, CTCT là C3H5(OH)3 có 1 đồng phân ancol. Dạng 2:  So sánh độ tan trong nước, nhiệt độ sôi  Chú ý :  Các ancol có từ 1 đến 3 nguyên tử C trong phân tử tan vô hạn trong nước.   Khi số nguyên tử C tăng lên thì độ tan giảm dần. Ancol tan trong nước do   có khả năng hình thành liên kết hiđro với nước. Nhiệt độ  nóng chảy, nhiệt độ  sôi, độ  tan trong nước của ancol đều cao  hơn so với hiđrocacbon, dẫn xuất halogen hoặc ete có phân tử  khối chênh  lệch nhau không nhiều do có liên kết hiđro giữa các phân tử với nhau. Ví dụ 1 : Trong các cặp chất sau đây chất nào có nhiệt độ sôi cao hơn, tan trong nước  tốt hơn, vì sao ? a) CH3OH và CH3OCH3              b) C2H5OH và C2H5OCH3 c) C2H5F và C2H5OH            d) C6H5CH2OH và C6H5OCH3 Hướng dẫn giải a) CH3OH có nhiệt độ sôi cao hơn vì có liên kết hiđro giữa các phân tử với nhau, tan trong  nước tốt hơn vì có khả năng hình thành liên kết hiđro với nước. b), c), d) : Tự giải. Dạng 3: Viết PTPƯ biểu diễn tính chất hóa học. Điều chế các chất. Chú ý: 1. Phản ứng thế H của nhóm OH ancol  a) Phản ứng chung của ancol 1 C2H5OH + Na     2 H2  + C2H5ONa (natri etylat)  Ancol tác dụng với kim loại kiềm tạo ra ancolat và giải phóng hiđro : RO­H  + Na      H2  +   RO­Na     (natri ancolat)  Ancol hầu như không phản ứng được với NaOH, mà ngược lại, natri ancolat  bị thuỷ phân hoàn toàn : RO­Na  +  H­OH     RO­H + NaOH 2. Phản ứng thế nhóm OH ancol a) Tách nước liên phân tử  14
  15. R OH     +    HA          R A  +   H2O   Vd: C2H5 OH  +  HBr       C2H5 Br  + H2O b) Phản ứng este hóa                               axit cacboxylic   +    ancol                        este 3. Phản ứng tách nước a) Tách nước liên phân tử  H2SO4 ᆴ C2H5O­H + HO C2H5   140o C       C2H5­O­C2H5 + H OH   b) Tách nước nội phân tử         CH2=CH2  + H­OH Hướng của phản ứng tách nước nội phân tử tuân theo quy tắc  Zai­xép : Nhóm  OH ưu tiên tách ra cùng với H ở cacbon bậc cao hơn bên cạnh để tạo thành liên  kết đôi C = C mang nhiều nhóm ankyl hơn. Thí dụ : I II H 2 C − CH − CH − CH 3 | | | H2SO4ᆴ, t o H OH H − H 2O CH3 CH=CH CH3   +  CH2=CH CH2 CH3                                                           but­2­en (sản phẩm chính)   but­1­en (sản phẩm  phụ) Đặc biệt:  Riêng với etanol có khả năng tách nước tạo but­1,3­ đien 4. Phản ứng oxi hoá  Ancol bậc I bị oxi hoá nhẹ thành anđehit. R­CH2­OH + CuO  R­CH=O + Cu +H2O  Ancol bậc II bị oxi hoá nhẹ thành xeton. + CuO  + Cu + H2O  Ancol bậc III  bị oxi hoá mạnh thì gãy mạch cacbon.  Ancol cháy tạo thành CO2, H2O và tỏa nhiệt. CnH 2n+1OH + O2       nCO2 + (n+1) H2O Ví dụ 1 : Hoàn thành các phương trình phản ứng sau: a. CH3OH   + Na                    b. ROH +   HCl     c. C2H5OH            d. C2H5OH e. C2H5OH +   CuO    Hướng dẫn giải a. CH3OH   + Na    CH3ONa + ½ H2                 b. ROH +   HCl     RCl  +  H2O 15
  16. c. 2C2H5OH     C2H5OC2H5  + H2O d. C2H5OH      C2H4  +   H2O g. C2H5OH +   CuO      CH3CHO   + Cu  +  H2O  Ví dụ 2      : Viết các PTHH thực hiện dãy chuyển hóa sau : A B D  E  CH3­CHBr – CHBr­CH3 E là? Hướng dẫn giải  A. HO­CH2­CH2­CH2­CH3                                      B. CH2=CH­CH2­CH3      D. CH3­CH(OH)­CH2­CH3                    E. CH2­CH=CH­CH3     Ví dụ 3    :  Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi a) Điều chế ancol etylic từ than đá, đá vôi và các chất vô cơ cần thiết b) Điều chế ancol metylic từ nhôm cacbua và các chất vô cơ cần thiết khác Hướng dẫn giải  a) CaCO3 → CaO→ CaC2 → C2H2→ C2H4→ C2H5OH  b) Al4C3 → CH4→ CH3OH Dạng 4:  Phân biệt ancol đơn chức và ancol đa chức bằng phương pháp hóa học Chú ý: Glixerol hoà tan được Cu(OH)2  tạo thành phức chất tan, màu xanh lam : CH2 −OH HO−CH2 CH2 −OH HO−CH2 | | | | CH −O−H + HO−Cu−OH + H−O− CH CH − O − Cu − O−CH + 2H2 O | | | | CH2 −OH HO−CH2 CH2 −OH HO−CH2                                                                           đồng (II) glixerat, xanh lam Phản  ứng này được dùng để  nhận biết glixerol và các poliancol mà các nhóm  OH đính với những nguyên tử C cạnh nhau, chẳng hạn như etylenglicol. Ví dụ : Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt : a) Glixerol, stiren, ancol benzylic. b) Etanol, glixerol và benzen. c) Propan­1,2­điol; propan­1,3­điol. d) Etanol, đietyl ete, ancol acrylic, etanđiol. e)  Propan­1,2,3­triol; propan­1,3­điol; 2­metylpropan­2­ol. Hướng dẫn giải    a) 16
  17. Glixerol Stiren Ancol benzylic Cu(OH)2 dd xanh lam ­ ­ Na /// ­ Sủi bọt khí b), c), d), e) : Tự giải.  Dạng  5   :  Xác định CTPT dựa vào thành phần nguyên tố, % nguyên tố, phản ứng  cháy, lập luận điều kiện tồn tại chất. Chú ý : ­ Công thức chung của ancol : CnH2n+1­z(OH)z (zn) ­ Công thức chung của ancol no đơn chức : CnH2n+1OH (n1) ­ Xác định CTPT dựa vào % khối lượng nguyên tố:  Giả sử ancol no, đa chức CnH2n+2Oz, đề cho %O ­ Xác định CTPT dựa vào CTĐGN: 17
  18. + Cách 1: Giả  sử  A có dạng (CaHbOx)m    và CnH2n+2Oz  (ancol no đa chức). Ta đồng  nhất số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố trong 2 công thức.            Giải tìm m, n, x   CTPT +Cách 2: ancol no, mạch hở : ­ Xác định CTPT của ancol dựa vào phương trình phản ứng cháy:   * Dựa vào tỉ lệ  + Mối tương quan 2 chiều : Ancol no  nH2O > nCO2             Ancol no :   nancol  =  nH2O  –  nCO2             Ancol no, đơn chức :  nO2 tham gia = 1,5. nCO2 + Mối tương quan 2 chiều : Ancol không  no có một nối đôi hoặc ancol có một vòng  no  nH2O =  nCO2 Ví dụ 1 :  Một ankanol có 12,5% H về khối lượng trong phân tử. a) Xác định CTPT của A. b) Cho 19,2 gam A tác dụng với Na thì thu được bao nhiêu lít H2 ở đktc ? Hướng dẫn giải     a) Ankanol A :  CnH2n+2O                n = 1 b) CH3OH + Na → CH3ONa + 1/2H2 nCH3OH = mol ;    nH2 =  nCH3OH = 0,3 mol   VH2 = 6,72 lít  Ví dụ 2 : X là hợp chất có CTĐGN là C2H5O, biết X là ancol no, đa chức, mạch hở. Hãy  biện luận để xác định CTPT của X. Hướng dẫn giải     X: (C2H5O)m     Cách 1 : Mặt khác, X là ancol no, đa chức, mạch hở : CnH2n+2Oz                CTPT X : C4H10O2 Cách 2 : X : C2nH5nO2n 5n = 2.2n + 2   n = 2             CTPT X : C4H10O2  Ví dụ  3    : Đốt cháy hoàn toàn ancol A và cho sản phẩm lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4  đặc, bình 2 đựng KOH thấy khối lượng bình 1 tăng 2,7 gam và bình 2 tăng 4,4 gam. Tỉ  khối hơi của A so với nitơ  bằng 2,214. Xác định CTPT, viết CTCT và gọi tên A, biết 1   mol A tác dụng với Na giải phóng 1 mol H2. Hướng dẫn giải     Phương pháp  ­ m bình 1 tăng = mH2O  ;   m bình 2 tăng  = mCO2   ­ So sánh số mol CO2 và H2O để rút ra kết luận đặc điểm cấu tạo của ancol   ­ Từ tỉ lệ n : nA suy ra số nhóm ancol 18
  19. Cụ thể:     nCO2=;  nH2O= nH2O > nCO2   ancol no ;   Mặt khác   ancol 2 chức.     X là ancol no 2 chức : CnH2n+2O2 14n + 2 = 2,214.28 = 62               n = 2 X:  C2H6O2               CH2(OH)­CH2(OH)   etylen glicol (etan­1,2­điol).  Ví dụ  4    : Đốt cháy hoàn toàn ancol đơn chức X thu được 2,2 gam CO2 và 1,8 gam nước.  Xác định CTPT của X. Hướng dẫn giải     nCO2=;   nH2O=  ;   nH2O > nCO2   ancol no kết hợp với đề bài   X là ancol no đơn chức (CnH2n+1OH) CnH2n+1OH +       O2            nCO2    +    (n+1)H2O (mol)                                            n                  n+1            (mol)                                           0,05              0,06             0,06n  =  0,05(n+1)             n = 5         X:  C5H11OH.                      Dạng  6   :  Bài tập liên quan tới các phản ứng đặc trưng của ancol Dạng 6.1: Bài tập liên quan đến phản ứng tách nước Chú ý: *Tách nước tạo anken:   xúc tác H2SO4 đặc ở to ≥ 170oC + Nếu một ancol tách nước cho ra 1 anken duy nhất  ancol đó là ancol no đơn chức có   số C ≥ 2. + Nếu một hỗn hợp 2 ancol tách nước cho ra một anken duy nhất  trong hỗn hợp 2   ancol phải có ancol metylic (CH3OH) hoặc 2 ancol là đồng phân của nhau. + Ancol bậc bao nhiêu, tách nước cho ra tối đa bấy nhiêu anken khi tách nước một   ancol cho một anken duy nhất thì ancol đó là ancol bậc 1 hoặc ancol có cấu tạo đối  xứng cao. + Trong phản ứng tách nước tạo anken ta luôn có: *Tách nước tạo ete: xúc tác H2SO4 đặc ở to = 140oC + Tách nước từ n phân tử ancol cho ra ete, trong đó có n phần tử ete đối xứng. + Trong phản ứng tách nước tạo ete ta luôn có: + Nếu hỗn hợp các ete sinh ra có số  mol bằng nhau thì hỗn hợp các ancol ban đầu   cũng có số mol bằng nhau. 19
  20. *  Lưu ý: Trong phản  ứng tách nước của ancol X, nếu sau phản  ứng thu được chất  hữu cơ Y mà: dY/X  1 hay chất hữu cơ Y là ete.  Ví dụ 1    : Khi đun nóng ancol no đơn chức X với H2SO4 đặc làm xúc tác ở điều kiện nhiệt  độ thích hợp thu được một chất hữu cơ B. Tỉ khối của B so với X là 0,7 (hiệu suất phản   ứng là 100%). Tìm CTPT của X. Hướng dẫn giải     dB/X = 0,7 hay 
nguon tai.lieu . vn