Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU VÀ THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CHO HỌC SINH THÔNG QUA GIẢNG DẠY PHẦN CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ GDCD 11 TÁC GIẢ: ĐẶNG THỊ KIM ANH TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 Nghệ an, tháng 3 năm 2021
  2. DANH MỤC VIẾT TẮT CỦA ĐỀ TÀI Thứ tự Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 PPDH Phương pháp dạy học 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 THPT Trung học phổ thông 5 GDCD Giáo dục công dân
  3. MỤC LỤC Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1 2. Mục đích của đề tài............................................................................................2 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài............................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2 Phần hai: NỘI DUNG ..........................................................................................3 1. Lý luận chung về phát triển năng lực; năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi. ...........................................................3 1.1. Lý luận chung về dạy học phát triển năng lực................................................3 1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực...............................................4 1.2. Định hướng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội phù hợp với lứa tuổi trong môn GDCD. .........................................................6 2. Cơ sở thực tiễn cho dạy học Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi thông qua giảng dạy môn GDCD. .....8 2.1.Vai trò của môn GDCD hiện nay. ...................................................................8 2.2. Thực trạng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi học sinh thông qua giảng dạy phần kinh tế, GDCD 11 tại các trường THPT. ........................................................................................9 3. Kinh nghiệm dạy học phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi cho học sinh thông qua giảng dạy phần công dân với kinh tế, GDCD 11. .........................................................................10 3.1. Kinh nghiệm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi học sinh................................................................................................................10 3.1.1. PPDH tích cực để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội trong phần công dân với kinh tế . ...............................................11 3.1.2. Đặc trưng của PPDH tích cực để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội trong phần công dân với kinh tế . ........................12 3.1.3. Các PPDH tích cực được áp dụng trong phần công dân với kinh tế, GDCD 11 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội. .......................................................................................................................12 3.2. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp trải nghiệm, hướng nghiệp để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi học sinh. .......................................................................................................23
  4. 3.2.1. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay. .............................................................................................23 3.2.2. Nguyên tắc xây dựng thành công bài học trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh.........................................................................................................23 3.2.3. Kinh nghiệm sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi học sinh. ..................................................................25 4. Kết quả nghiên cứu..........................................................................................31 Phần ba: KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ...............................................34 1. Hiệu quả của đề tài ..........................................................................................34 2. Tính khả thi và khả năng mở rộng của đề tài ..................................................34 3. Kiến nghị đề xuất.............................................................................................35 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................37 PHỤ LỤC ...........................................................................................................38
  5. Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh. Một trong những mục tiêu quan trọng của môn GDCD ở trường THPT là hình thành cho học sinh những kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực về kinh tế. Có rất nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao chất lượng đào tạo như: đổi mới chương trình SGK, đổi mới PPDH, cách thức giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức của học sinh, khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn, đặc biệt phát huy được năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội của học sinh trong giai đoạn hiện nay. Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội là năng lực nhận thức các hiện tượng kinh tế - xã hội và tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng, lao động sản xuất phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi. Trong quá trình trực tiếp giảng dạy môn GDCD, đặc biệt là khi dạy phần công dân với kinh tế, bản thân tôi thấy cần phải giúp học sinh tích cực, tự giác học tập và tham gia lao động sản xuất phù hợp với khả năng của bản than; có kiến thức phổ thông cơ bản về kinh tế; vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lý các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống nhất là trong giai đoạn nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid - 19 cũng như yếu tố thiên tai, lũ lụt hiện nay. Tuy nhiên, trong suốt quá trình giảng dạy, với các phương pháp đã từng thể hiện, tôi thấy việc học và tìm hiểu kiến thức kinh tế có phần khô khan, không gây được hứng thú cho học sinh. Học sinh có vẻ lơ là và chưa có ý thức cao trong việc tìm hiểu các kiến thức của môn học, làm cho hoạt động dạy và học không mang lại hiệu quả cao dẫn đến việc không phát huy được hết tính tích cực của học sinh trong quá trình giảng dạy, và bài giảng của giáo viên chưa thể hiện được hết nội dung mà mình muốn truyền tải. 1
  6. Do vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học cũng như giáo dục năng lực tìm hiểu và tham gia kinh tế cho học sinh thông qua dạy học môn giáo dục công dân, bản thân tôi với kinh nghiệm thực tế xin trình bày đề tài: Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy phần một công dân với kinh tế môn GDCD 11. 2. Mục đích của đề tài - Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lý luận về phát triển năng lực cho học sinh thông qua các PPDH. - Đồng thời cung cấp một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi học sinh. 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài Với đề tài này tôi xin khẳng định lần đầu tiên được áp dụng dạy và học tại trường THPT Nghi Lộc 2. Tên đề tài có thể là không mới hoặc đã có những tác giả khác đề cập đến nhưng tôi xin khẳng định những vấn đề tôi nêu ra đây hoàn toàn là những kinh nhiệm, những tâm huyết mà bản thân tôi đã đã đúc kết trong quá trình dạy ở đơn vị mình và đã được thực tế kiểm nghiệm, đồng thời nó đã mang lại những hiệu quả tích cực phục vụ trong quá trình giảng dạy của bản thân tôi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Học sinh lớp 11. - Phạm vi nghiên cứu: Xuất phát từ yêu cầu của đề tài toi chỉ trình bày một số kinh nghiệm của bản thân mà trong quá trình giảng dạy đã suy nghĩ, tìm tòi, áp dụng và thấy có nhiều khả quan để nâng cao chất lượng giờ dạy đối với môn GDCD. 2
  7. Phần hai: NỘI DUNG 1. Lý luận chung về phát triển năng lực; năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi. 1.1. Lý luận chung về dạy học phát triển năng lực. 1.1.1. Năng lực. Năng lực là khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri thức, kĩ năng, thái độ, thể lực, niềm tin…) để thực hiện công việc hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.(Trần Khánh Đức, trong “Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục” ). Theo cách hiểu của Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn thì cho rằng năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy. Tài liệu hội thảo chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể trong chương trình GDPT mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp năng lực vào phạm trù hoạt động và giải thích: năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Tóm lại, có thể hiểu năng lực là sự thực hiện đạt hiệu quả cao một hoạt động (công việc) cụ thể trong một lĩnh vực cụ thể, năng lực được hình thành dựa vào tố chất sẵn có của cá nhân. Thông qua quá trình rèn luyện, học tập và thực hành năng lực ngày càng phát triển, hoàn thiện đảm bảo cho cá nhân đạt được hiệu quả cao trong một lĩnh vực cụ thể tương ứng với năng lực mà mình có. Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 28/7/2017, bao gồm 10 năng lực sau: Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt ( năng khiếu) của học sinh. Môn GDCD ở trường THPT có vai trò quan trọng trực tiếp trong 3
  8. quá trình hình thành ý thức kinh tế, chính trị, hành vi đạo đức, pháp luật và lối sống cho học sinh. Môn học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật thiết với đời thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc điểm này tạo cho môn GDCD có những lợi thế để giáo viên có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển các năng lực cho học sinh. Bên cạnh các năng lực chung, môn GDCD còn cung cấp các năng lực chuyên biệt sau: - Hình thành, phát triển cho học sinh năng lực tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội. - Năng lực phát triển bản thân. - Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội. Các năng lực này là biểu hiện đặc thù của các năng lực chung và năng lực khoa học đã nêu trong Chương trình tổng thể. 1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực. Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Sự khác nhau giữa chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực: Chương trình định Chương trình định hướng phát hướng nội dung triển năng lực Việc lựa chọn nội dung Lựa chọn nội dung nhằm đạt được dựa vào các khoa học kết quả đầu ra đã quy định, gắn với chuyên môn, không gắn các tình huống thực tiễn. Chương Nội dung giáo với các tình huống thực trình chỉ quy định nội dung chính dục tiễn. Nội dung được quy không quy định chi tiết. định chi tiết trong chương trình. Mục tiêu giáo Mục tiêu dạy học được Kết quả học tập cần đạt được mô tả dục mô tả không chi tiết và chi tiết và có thể quan sát, đánh giá 4
  9. không nhất thiết phải được; thể hiện mức độ của học sinh quan sát đánh giá được. một cách liên tục. Chủ yếu dạy học lí thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; trên lớp học chú ý các hoạt động xã hội, ngoại Hình thức dạy khóa, nghiên cứu khoa học, trải học nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Chủ yếu khai thác điều Sử dụng các điều kiện cơ sở vật kiện dạy học trong phạm chất trong trường như: phòng máy vi nhà trường. chiếu, thư viện, phòng thí Điều kiện dạy nghiệm... học Khai thác các điều kiện bên ngoài như: cơ sở văn hóa, di tích lịch sử, internet, cơ sở nghiên cứu... Giáo viên chủ yếu là Giáo viên chủ yếu là người tổ người truyền thụ kiến chức, hỗ trợ cho học sinh tự học. thức, là trung tâm của Chú trọng phát triển khả năng giao Phương pháp quá trình dạy học. Học tiếp, giải quyết vấn đề. Sử dụng dạy học sinh tiếp thu thụ động các phương pháp dạy học tích những tri thức được quy cực... định sẵn. Tiêu chí đánh giá được Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực xây dựng chủ yếu dựa đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong Đánh giá kết trên sự ghi nhớ và tái quá trình học tập, chú trọng khả quả học tập hiện nội dung đã học. năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Cơ chế bao cấp áp đặt Cơ chế phân quyền, tang cường sự mệnh lệnh. Chương trình chủ động sáng tạo của cơ sở. giáo dục được thực hiện Giáo viên, tổ chuyên môn, nhà Quản lý dạy rập khuôn, máy móc của trường chủ động phát triển chương học quy định cấp trên. trình giáo dục nhà trường phổ thông; xây dựng kế hoạch giáo dục; chủ động thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục. 5
  10. 1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Với cách hiểu như trên về năng lực, việc dạy học thay vì chỉ dừng ở hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở HS thì còn hướng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với người học. Nói một cách khác việc dạy học định hướng phát triển năng lực về bản chất không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. Như vậy việc dạy học định hướng phát triển năng lực được thể hiện ở các trong các thành tố quá trình dạy học như sau: - Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức: ngoài các yêu cầu về mức độ như nhận biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức trongcác tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Với các mục tiêu về kĩ năng cần yêu cầu HS đạt được ở mức độ phát triển kĩ năng thực hiện các hoạt động đa dạng. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường. - Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn. Lấy người học làm trung tâm. Như vậy thông thường, qua một hoạt động học tập, HS sẽ được hình thành và phát triển không phải một loại năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực thành tố mà ta không cần (và cũng không thể) tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy học. - Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng gắn với thực tiễn. - Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong các loại tình huống phức tạp khác nhau. Tóm lại, dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học theo chuẩn và định hướng kết quả sản phẩm đầu ra. Kết quả đầu ra cuối cùng của quá trình dạy học là học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình huống trong cuộc sống, nghề nghiệp. 1.2. Định hướng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội phù hợp với lứa tuổi trong môn GDCD. Yêu cầu cần đạt về năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội như sau: 6
  11. Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế - xã hội - Hiểu được các kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản về đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hiến pháp, pháp luật, hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền và nghĩa vụ công dân; trách nhiệm của thanh niên với tư cách công dân. - Giải thích được một cách đơn giản một số hiện tượng, vấn đề kinh tế, pháp luật và đạo đức đang diễn ra ở Việt Nam và thế giới. Tham gia hoạt động kinh tế - xã hội -Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia thảo luận, tranh luận về một số vấn đề trong đời sống xã hội đương đại liên quan đến đạo đức, pháp luật và kinh tế. - Có khả năng tham gia một số hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế. - Bước đầu đưa ra được quyết định hợp lí và tham gia giải quyết được một số vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi. - Tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội, các hoạt động phục vụ cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ chức. Môn GDCD ở trường THPT nhằm giáo dục cho học sinh những khiến thức về đạo đức, pháp luật, kinh tế. Góp phần hình thành nhân cách của con người Việt nam trong giai đoạn hiện nay phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại. Để đạt được mục tiêu của môn học giáo viên phải có phương pháp tốt và định hướng cho học sinh những năng lực phù hợp với các em. Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội là một trong những năng lực đặc thù của môn GDCD, nó sẽ được định hướng phát triển ở phần công dân với kinh tế là rất phù hợp và thiết thực. Điều quan trọng là giáo viên phải tìm ra những phương pháp, kỹ thuật, phuương tiện dạy học phù hợp để phát triển năng lực cho học sinh. Đồng thời, yêu cầu giáo viên phải nắm vững mục tiêu, kiến thức phần công dân với kinh tế để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi cho học sinh trong tình hình thực tế hiện nay. 7
  12. 2. Cơ sở thực tiễn cho dạy học Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi thông qua giảng dạy môn GDCD. 2.1.Vai trò của môn GDCD hiện nay. Môn GDCD là môn khoa học xã hội có vị trí rất quan trọng. Môn GDCD cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bao gồm kiến thức của nhiều môn học khác. Môn học này góp phần hình thành nhân cách, phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT; hình thành và phát triển phương pháp suy nghĩ và hành động, giúp học sinh THPT trở thành con người có tri thức, phẩm chất năng lực; phát triển hoàn thiện các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Môn học trực tiếp hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho học sinh THPT về thế giới quan và nhân sinh quan khoa học; trực tiếp hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ công dân của đất nước. Môn học còn góp phần đào tạo học sinh thành những người lao động mới, góp phần hình thành phẩm chất tích cực của người công dân tương lai. Người dạy môn GDCD cần nắm vững các chức năng cơ bản: chức năng giáo dục, chức năng giáo dưỡng và chức năng phát triển. Bên cạnh đó, còn giúp học sinh có hiểu biết, tình cảm, niềm tin về những giá trị đạo đức của dân tộc và thời đại, đường lối phát triển đất nước của Đảng, quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; tích cực, tự giác học tập và tham gia lao động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân; có trách nhiệm công dân trong thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; nhận thức, hành động theo lẽ phải và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong xã hội; phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; lập được mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân và thực hiện được các công việc học tập, rèn luyện để đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra; có kiến thức phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật; vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân; có kĩ năng sống, bản lĩnh để tiếp tục học tập, làm việc và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Đặc biệt, từ năm 2017 trở lại đây môn GDCD trở thành môn thi tốt nghiệp chính thức đồng thời nằm trong tổ hợp thi khoa học xã hội để xét điểm vào các trường Đại học. Đây rõ ràng là lợi thế của bộ môn không chỉ về mặt tri thức mà còn là về mặt ý thức, thái độ của người dạy và người học về cách nhìn 8
  13. nhận,đánh giá vị trí của bộ môn trong chương trình giáo dục Phổ thông mới hiện nay. 2.2. Thực trạng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi học sinh thông qua giảng dạy phần kinh tế, GDCD 11 tại các trường THPT. * Thuận lợi + Đối với giáo viên: - Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy môn GDCD chủ yếu đạt chuẩn và trên chuẩn nen việc chủ động nắm vững kiến thức, kỹ năng về kinh tế là rất vững để từ đó giúp học sinh phát triển được năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế là rất tốt. - Đội ngũ giáo viên đã từng tiếp cận và kinh qua tương đối thành công rất nhiều các kĩ thuật và phương pháp dạy học tích cực: phương pháp dạy học dự án, phương pháp giải quyết vấn đề, trò chơi...cùng với những kỹ thuật: mảnh ghép, khăn trải bàn, trình bày 1 phút.... - Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ thông tin, mạng xã hội cùng với sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, các cấp nghành liên quan đã góp phần thúc đẩy hỗ trợ đội ngũ giáo viên GDCD không ngừng đổi mới trong dạy học theo chương trình định hướng phát triển năng lực cho học sinh. + Đối với học sinh: - Đa số học sinh là chăm ngoan, thích khám phá, tìm tòi, có hứng thú với bộ môn. - Vì là môn thi trong tổ hợp khoa học xã hội nên một bộ phận học sinh đã có ý thức, thái độ nghiêm túc nhìn nhận tính thiết thực của môn GDCD - phải học để thi. * Khó khăn + Đối với giáo viên: - Dù giáo viên đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong đổi mới phương pháp giảng dạy nhưng vẫn còn “bó khung” trong khuôn khổ của lớp học, giờ dạy nặng tính lý thuyết, thiếu những tư liệu, trích đoạn “người thật việc thật”, những tình huống “thật”… cho nên sức thuyết phục, độ cảm xúc của bài dạy chưa cao. Giáo viên chưa có nhiều “thủ thuật” để gây hứng thú, khắc sâu kiến thức có tính thực tiễn cho học sinh. - Thiếu đầu tư trong việc dạy học dẫn đến những tiết học khô khan, thiếu dẫn chứng sinh động, không định hướng được năng lực cho học sinh là những rào cản hiện nay của bộ môn GDCD) tại các trường phổ thông. - Đồ dùng dạy học dành cho bộ môn GDCD có nhưng rất ít, đây cũng là vấn đề khó khăn đòi hỏi giáo viên hải tìm tòi, nghiên cứu để phục vụ công tác giảng dạy. 9
  14. + Đối với học sinh: - Học sinh trường THPT Nghi Lộc 2 đa số là con em nông dân, sống ở vùng nông thôn, gắn liền với ruộng đồng, điều kiện đi lại khó khăn. Việc tìm hiểu và nhận thức về các hoạt động kinh tế còn mang hình thức nhỏ lẻ theo kiểu ở nông thôn. - Kiến thức về kinh tế còn hạn chế, gia đình ít quan tâm đến vấn đề học tập của con em đa số phụ huynh khoán trắng cho nhà trường. - Nhận thức tư tưởng của một bộ phận học sinh còn hạn chế. Lâu nay HS ít ưu tiên cho bộ môn nên khó thay đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm của các em đối với bộ môn. Nhiều em vẫn còn tư tưởng chờ đợi, ỷ lại, thậm chí lười biếng trong học tập và rèn luyện. Việc học của một số em vẫn còn dừng lại ở học đối phó với thầy cô mà chưa nhận thức được rằng, việc học là nhằm để trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển phẩm chất năng lực để mai sau lập nghiệp. Bởi lẽ đó, với phạm vi đề tài này, bản thân tôi chỉ muốn đưa ra một số kinh nghiệm về dạy học phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi cho học sinh thông qua giảng dạy phần công dân với kinh tế, GDCD 11. 3. Kinh nghiệm dạy học phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi cho học sinh thông qua giảng dạy phần công dân với kinh tế, GDCD 11. 3.1. Kinh nghiệm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với lứa tuổi học sinh. Như chúng ta đã biết, việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “ Phương pháp dạy học tích cực” nhằm phát huy tính tích cực tự giác chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và năng tự học, tinh thần hợp tác và kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập cũng như trong thực tiễn, tạo niềm tin, niền vui, sự hứng thú trong học tập. PPDH tích cực được dùng với nghĩa hoạt động, chủ động, hướng tới việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh có nghĩa là hướng vào việc phát huy tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hướng vào việc phát huy tính tích cực của người dạy. Mô hình phương pháp dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm thể hiện sự thống nhất giữa các hoạt động tự học, học thầy, học bạn, học trong đời sống xã hội. Để quá trình dạy học đạt kết quả cao thì cần có sự hợp tác của Thầy và Trò vì nói đến phương pháp dạy học tích cực là nói đến cả phương pháp dạy và cả phương pháp học. Trong qúa trình dạy học có sự vận dụng các PPDH tích cực, GV là người tổ chức hướng dẫn, lôi cuốn HS vào hoạt động học tập, giúp HS tự khám phá những điều chưa biết, chưa hiểu một 10
  15. cách chủ động chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đạt. Đồng thời, qua thời gian học tập hợp tác, các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng nắng nghe tích cực, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ, ý thức cộng đồng và tính cách, năng lực của mỗi HS được rèn luyện và phát triển. Một số phương pháp dạy học tích cực vận dụng trong dạy học môn GDCD bậc THPT như : Phương pháp vấn đáp, phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp tình huống, phương pháp dự án, phương pháp trò chơi… 3.1.1. PPDH tích cực để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội trong phần công dân với kinh tế . - Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội. - Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng về nội dung kinh tế cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. - Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy về các nội dung của quy luật kinh tế. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn GDCD để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức (tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. - Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho học sinh. - Sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy học. 11
  16. 3.1.2. Đặc trưng của PPDH tích cực để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội trong phần công dân với kinh tế . Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá). 3.1.3. Các PPDH tích cực được áp dụng trong phần công dân với kinh tế, GDCD 11 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội. Nhận thức được vấn đề thực trạng cũng như lý luận trên, bản thân tôi đã mày mò, trăn trở, tìm hiểu để rồi mạnh dạn đưa ra những PPDH tích cực phù hợp có sự kết hợp với các PPDH truyền thống một cách nhuần nhuyễn ở phần công dân với kinh tế để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh khối 11 trường THPT Nghi Lộc 2. Các PPDH đó được áp dụng cụ thể như sau: - Phương pháp trò chơi: Dạy học thông qua phương pháp sử dụng trò chơi là việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh hoạt động học tập kiến thức bằng cách tự chơi trò chơi trong mục đích của trò chơi chuyển tải mục đích của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung, phuông pháp học, đặc biệt là phuông pháp học tập có sự hợp tác và sự đánh giá. Thông qua trò chơi sẽ làm giảm tính căng thẳng, khô khan của giờ học, nhất là phần công dân với kinh tế. Đồng thời, sẽ tạo không khí vui vẻ thoải mái trong việc tìm hiểu kiến thức và 12
  17. hình thành năng lực cho các em. Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt độnghấp dẫn học sinh do đó duy trì được sự chú ý của các em vào bài học có nội dung kinh tế để tăng thêm tính ham hiểu biết, và sẵn sàng tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với khả năng của bản thân. Ví dụ 1: Khi dạy điểm b hai thuộc tính của hành hóa thuộc mục 1 - hàng hóa, bài 2: hành hóa - Tiền tệ - Thị trường. Giáo viên tổ chức trò chơi: Hiểu ý bạn: Tìm hiểu công dụng của sản phẩm Giáo viên: Đưa ra 5 sản phẩm: Bút, gạo, rau xanh, áo quần, điện thoại. Học sinh: 1 học sinh xem và diễn đạt sản phẩm (không trùng với tên sản phẩm), 1 học sinh đoán tên sản phẩm. 5 cặp chơi chuẩn bi sẵn sàng (1 cặp chơi trong vòng 1 phút) 5 cặp chơi tuông ứng với 5 sản phẩm. Giáo viên: Quan sát học sinh chơi. Kết thức trò chơi, đội chiến thắng là đội đoán đúng tên sản phẩm trong thời gian cho phép Giáo viên: - Kết luận: Chính công dụng của sản phẩm làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng. - Nhận xét, trao thưởng. Vậy, giá trị sử dụng là gì? Cho ví dụ? Học sinh tham gia trò chơi để tìm hiểu công dụng của những sản phẩm đã cho và những sản phẩm xung quang cuộc sống, để từ đó hình thành cho các em năng lực hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội bằng cách tham gia lao động sản xuất ở nhà và địa phương thông qua những việc làm cụ thể để phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Đồng thời, khi tham gia hoạt động kinh tế xã hội phù hợp với lứa tuổi để thể hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế nhằm tạo ra những sản phẩm đơn giản thiết thực phù hợp với lứa tuổi của các em. Thông qua phương pháp học tập trò chơi ở nội dung này giáo dục cho các em phẩm chất yêu lao động, quý trọng những sản phẩm làm ra từ lao động và đặc biệt là trân quý sức lao động của người khác. Hình thành cho các em năng lực ham tìm hiểu và sẵn sàng tham gia vào các hoạt động kinh tế ở hộ gia đình và địa phương các em ở. Ví dụ 2: Khi dạy nội dung mối quan hệ cung - cầu ở chủ đề “ Các quy luật kinh tế”. Giáo viên tổ chức trò chơi “ Rung chuông vàng” 13
  18. Giáo viên chiếu luật chơi: - Cả lớp đều chơi, mỗi em 1 bút, 1 tờ giấy A4. - Cử 2 em làm giám sát viên. - Học sinh chiến thắng là học sinh trả lời đúng đến câu hỏi cuối cùng. - Thời gian chơi: 10 phút - Câu hỏi cho trò chơi: 1. Mối quan hệ kinh tế thực ra là mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế nào trên thị trường? 2. Khi cung > cầu, tương ứng mối qun hệ giá cả và giá trị hàng háo như thế nào? 3. Khi giá cả > giá trị, tương ứng mối qun hệ cung - cầu như thế nào? 4. Cung = cầu, giá cả = giá trị chỉ xảy ra trong trường hợp nào? 5. Nếu là người sản xuất em sẽ làm gì khi cung < cầu? 6. nếu là người tiêu dùng em sẽ làm gì khi cung > cầu? 7. Thị trường cung cầu mất can bằng nghiêm trọng do những nguyên nhân nào? 8. Khi nào nhà nước sẽ sử dụng biện pháp cưỡng chế bằng pháp luật để giải quyết nhằm ổn định quan hệ cung cầu? 9. Lực lượng vật chất nhà nước dùng để cân bằng quan hệ cung - cầu do nguyên nhân khách quan hạn hán, lũ lụt đó là gì? Sau khi chơi, giáo viên trao thưởng cho học sinh chiến thắng và tổ chức thảo luận lớp để tìm hiểu mối quan hệ cung - cầu và biểu hiện của nó Ở phương pháp học tập trò chơi này sẽ tạo ra một sự mới mẻ, hứng thú, tạo không khí học tập, giảm căng thẳng cho các em. Đồng thời, thông qua hình thức học tập bằng hoạt động chơi sẽ giúp các em giải thích một cách đơn giản một số hiện tượng vấn đề kinh tế (cung - cầu và quy luật của nó) đang diễn ra ở địa phương và trong xã hội. Học sinh vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lý các hiện tượng thực tế trong cuộc sống (khi các trường hợp cung > cầu, cung < cầu, cung = cầu thì giá cả và giá trị sẽ như thế nào? Được áp dụng đối với một mặt hàng cụ thể mà các em biết). Các em sẽ có khả năng tham gia thảo luận, tranh luận về các hiện tượng đó. 14
  19. Ví dụ 3: Khi dạy nội dung: Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bài 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo viên: Tổ chức trò chơi “Tiếp sức” thông qua thảo luận bàn. - Giáo viên yêu cầu: Mỗi bàn đưa ra 1 hậu quả nếu đất nước ta không thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Học sinh: + Trong bàn thảo luận thống nhất kết quả (1 phút). + Một học sinh đại diện bàn của mình lên ghi kết quả. - Yêu cầu đáp án không được trùng nhau. - Học sinh chơi trong vòng 3 phút. - Học sinh chơi xong, giáo viên trao thưởng, rồi hỏi: Vậy tại sao nói công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là một tất yếu khách quan? Với một nội dung kinh tế mang tính lý luận cao sẽ tạo ra tâm lý khó hiểu, khô khan, hàn lâm nhưng thông qua phương pháp học tập trò chơi ở nội dung này không những làm giảm bớt tính căng thẳng, nặng nề của tiết học mà còn tạo hông khí vui vẻ, hứng thú học sinh tìm hiểu kiến thức. Từ đó, hình thành cho các em năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế xã hội thể hiện ở việc các em hiểu được kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản về đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt độn gkinh tế - xã hội, các hoạt động phục vụ cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ chức. - Phương pháp thảo luận nhóm: Về thực chất, phương pháp thảo luận nhóm là tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được giáo viên sử dụng rọng rãi giúp cho học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập lĩnh hội 15
nguon tai.lieu . vn