- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học dự án Bài 9 Nhật Bản – Địa lí 11 – Ban cơ bản
Xem mẫu
- MỤC LỤC
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 2
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
VI. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 4
1. Khái niệm dạy học theo dự án. ........................................................................... 5
2. Đặc điểm dạy học theo dự án.............................................................................. 5
3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học theo dự án. .......... 8
3.1. Vai trò của giáo viên........................................................................................ 8
3.2. Vai trò của học sinh ......................................................................................... 8
3.3. Vai trò của công nghệ: ..................................................................................... 9
4. Các hình thức của dạy học theo dự án. ............................................................... 9
5. Các bước tiến hành. .......................................................................................... 10
6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án. ............................................. 14
6.1. Ưu điểm: ....................................................................................................... 14
6.2. Nhược điểm: .................................................................................................. 15
7. Các năng lực được hình thành trong dạy học dự án. ......................................... 15
8. Những lưu ý khi tổ chức dạy học theo dự án. ................................................... 15
II – CƠ SỞ THỰC TIỄN...................................................................................... 17
1. Thực trạng dạy và học Địa Lí theo phương pháp dự án ở trường THPT hiện nay. .. 17
1.1. Về phía giáo viên:.......................................................................................... 17
1.2. Về phía học sinh: ........................................................................................... 19
2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế khi tổ chức hoạt động dạy học dự án trong
môn Địa Lí ở trường THPT hiện nay. ................................................................... 20
3. Một số giải pháp tổ chức có hiệu quả dạy học dự án trong môn Địa Lí............. 20
III – THỰC NGHIỆM: DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI 9 NHẬT BẢN ( ĐỊA LÍ LỚP 11 –
BAN CƠ BẢN) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH. .... 21
- 1. Giáo án thực nghiệm. ....................................................................................... 21
1.1. Tên dự án dạy học ......................................................................................... 21
1.2. Mục tiêu dạy học ........................................................................................... 21
1.3. Đối tượng dạy học của dự án ......................................................................... 23
1.4. Ý nghĩa của dự án .......................................................................................... 24
1.5. Thiết bị dạy học và học liệu ........................................................................... 25
1.6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học ........................................................ 25
1.7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................. 34
2. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ......................................................................... 35
2.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. .................................................................... 35
2.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. .............................................. 35
2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .............................................................. 35
2.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm. .................................................................... 36
2.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ...................................................................... 37
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 41
I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 41
1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 41
2. Hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn .................................................. 41
2.1. Về hiệu quả xã hội. ........................................................................................ 41
2.2. Về hiệu quả kinh tế. ....................................................................................... 42
2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài. .......................... 42
II. Kiến nghị. ........................................................................................................ 43
1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo: ........................................................................ 43
2. Đối với nhà trường: .......................................................................................... 43
3. Đối với tổ, nhóm chuyên môn: ......................................................................... 43
4. Đối với giáo viên. ............................................................................................. 43
5. Đối với học sinh. .............................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 45
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 46
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PPDH Phương pháp dạy học
DHDA Dạy học dự án
HS Học sinh
GV Giáo viên
PP Phương pháp
CNTT Công nghệ thông tin
THPT Trung học phổ thông
NB Nhật Bản
SGK Sách giáo khoa
- PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây ngành giáo dục đã và đang tiến hành đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, trong đó có đổi mới PPDH. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ:
“ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực...Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Chính vì vậy giáo dục phổ thông nói
chung cũng như dạy học bộ môn Địa lí nói riêng hiện nay cũng đang có bước
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
người học, chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang
dạy cách học, vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng hình thành năng lực và phẩm
chất người học.
Địa lí vốn là môn học có kiến thức gắn liền với thực tiễn, thay đổi hàng ngày
theo sự phát triển của xã hội, cho nên, địa lí thực sự gần gũi và có vai trò quan
trọng trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh. Thế nhưng, vẫn có một bộ
phận học sinh còn thờ ơ với việc học tập bộ môn, nhiều phụ huynh coi nhẹ tầm
quan trọng của địa lí. Để học sinh trở nên yêu thích môn học, để phụ huynh có cái
nhìn đúng đắn về bộ môn thì rất cần sự thay đổi từ nhiều phía. Việc thay đổi
chương trình sách giáo khoa theo hướng hiện đại, tích hợp thôi là chưa đủ mà điều
quan trọng là phải đổi mới người thầy, đổi mới phương pháp giảng dạy để mỗi bài
học là một sự khám phá, mỗi tiết lên lớp là những cuộc phiêu lưu, cuốn người học
vào các hoạt động giảng dạy tích cực và hữu ích.
Có thể nói, trong nhiều lí do thì đổi mới phương pháp giảng dạy là nhân tố hết
sức quan trọng. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng chính là đổi mới người
thầy, biến những kiến thức hàn lâm, khô cứng trong sách giáo khoa đó trở thành
những thông tin đơn giản, dễ tiếp thu. Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục với mô hình “lấy học sinh làm trung tâm” là mục tiêu quan
trọng mà toàn ngành đang ưu tiên hướng tới nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cho tương lai. Để đạt được hiệu quả tối ưu trong hoạt động dạy và học,
người giáo viên luôn trăn trở, tìm tòi cho mình một phương pháp tối ưu nhất. Làm
sao cho tiết dạy đạt hiệu quả cao, học sinh nắm vững trọng tâm, giờ học sinh động?
Đó là một câu hỏi khó đối với một giáo viên trẻ hay cả với các giáo viên dạy lâu
năm.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm và dạy học tích cực có nhiều phương
pháp và những kĩ thuật dạy học khác nhau. Có thể liệt kê ra ở đây nhiều phương
pháp quan trọng như phương pháp giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, phương
1
- pháp thảo luận, dạy học theo trạm, dạy học theo góc, dạy học theo dự án… Mỗi
phương pháp, mỗi kĩ thuật dạy học bên cạnh việc nâng cao kiến thức cho học sinh
còn có ý nghĩa lớn trong việc hình thành những kĩ năng và nhân cách cho học sinh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học và tiếp cận nội
dung, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng phát triển năng
lực người học, trong quá trình dạy học tôi đã lựa chọn một số hình thức dạy học
mới trong đó có dạy học dự án.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học định hướng hành động, trong
đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Để làm được điều đó,
người học phải có tính tự lực cao trong học tập, đòi hỏi và khuyến khích tính trách
nhiệm, sự sáng tạo của người học.
Nhằm thay đổi cách học, nhận thức của học sinh về môn Địa lí cũng như
định hướng phát triển năng lực cho học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp
tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
sinh; tôi đã áp dụng hình thức dạy học dự án với đề tài: “Phát triển năng lực học
sinh thông qua dạy học dự án Bài 9 Nhật Bản” – Địa lí 11 – Ban cơ bản.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: nghiên cứu lí thuyết về phương pháp
dạy học theo dự án nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong chương trình Địa lí
trung học phổ thông.
- Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng kế hoạch dạy học
phần Địa lí Nhật Bản trong chương trình Địa lí lớp 11 Ban cơ bản.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc vận dụng phương
pháp dạy học theo dự án để xây dựng kế hoạch dạy học phần Địa lí nhật Bản trong
chương trình Địa lí lớp 11 Ban cơ bản.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 11 ở 3 trường trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 11 ở 3
trường trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Phân tích thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá môn Địa lí ở trường trung học phổ thông hiện nay,
- Tổng quan những vấn đề lí luận về phương pháp dạy học theo dự án góp
2
- phần nâng cao năng lực học sinh hiện nay. Từ đó vận dụng xây dựng kế hoạch dạy
học phần Địa lí Nhật Bản chương trình Địa lí lớp 11 Ban cơ bản theo dạy học dự án.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp cần thiết
trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng hầu như
trong suốt đề tài với nguồn tài liệu được sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản
Nghị định, Nghị quyết về vấn đề giáo dục; các tài liệu tập huấn chuyên môn của
Bộ giáo dục và đào tạo; các tài liệu, sách báo chuyên ngành của các tác giả, một
sốtrang báo điện tử về giáo dục,....nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan đến
vấn đề đổi mới phương pháp dạy học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Trên cơ sở những số liệu đã thu
thập, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng để xử lí các số liệu
phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng đổi mới dạy học môn Địa lí ở trường
phổthông để từ đó áp dụng hiệu quảvào việc xây dựng các chủ đề dạy học. Việc xử
lý số liệu còn kết hợp với việc phân tích, tổng hợp và so sánh các đối tượng, các số
liệu với nhau để tìm ra những nhận định, đánh giá của bản thân về vấn đề cần
nghiên cứu. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống
hóa bằng bảng số liệu, trực quan hóa thành biểu đồ.
-Phương pháp quan sát: Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối
tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin đối tượng. Trong quá trình thực
hiện đề tài, giáo viên trực tiếp quan sát quá trình học sinh học tập tại lớp, trong giờ
kiểm tra để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực học tập, kĩ năng làm bài, kĩ
năng giải quyết vấn đề của học sinh để từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà
phương pháp mình đang áp dụng, trên cơ sởđó điều chỉnh đểđạt được kết quả như
đề tài mong muốn.
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được dùng khi
đã có kết quả điều tra, quan sát các hiện tượng giáo dục, cần khẳng định lại cho
chắc chắn các kết luận đã được rút ra. Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi
tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm với lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Ở lớp
thực nghiệm chúng tôi tiến hành dạy học theo phương pháp của đề tài. Còn ở lớp
đối chứng chúng tôi tiến hành dạy học theo các phương pháp dạy học truyền thống.
Sau đó chúng tôi tiến hành cho 2 lớp làm bài kiểm tra trong 15 phút để từ đó đánh
giá được thái độ, ý thức, hiệu quảhọc tập của học sinh, là cơ sở khẳng định tính
hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
-Phương pháp điều tra, khảo sát: Để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài
chúng tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trong điều tra xã hội học. Tức là tiến
hành các cuộc nói chuyện dưới dạng hỏi - đáp trực tiếp và lấy phiếu thăm dò của
giáo viên và học sinh lớp 11 về hiệu quả của việc sử dụng dạy học theo dự án để xây
dựng kế hoạch dạy học Địa lí Nhật Bản chương trình Địa lí lớp 11. Đây là một cơ sở
quan trọng để có thể rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
3
- VI. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần tích cực trong việc tạo động cơ và sự hứng thú học tập bộ môn
Địa Lí cho học sinh, đổi mới và đa dạng hóa phương pháp dạy học Địa Lí của giáo
viên tại trường THPT.
- Đề ra một số giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả của việc vận dụng
phương pháp dạy học dự án trong dạy học Địa Lí hiện nay và ở chương trình mới.
- Có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên Địa Lí ở trường THPT và
bản thân tác giả để vận dụng trong quá trình giảng dạy bộ môn.
- Trên cơ sở chung về lý luận dạy học theo dự án, sáng kiến kinh nghiệm vận
dụng vào thực tế dạy học địa lí 11 – chương trình chuẩn; xây dựng dự án minh hoạ
tiến trình tổ chức dạy học trong điều kiện hiện có của nhà trường.
- Đề tài áp dụng được cho rộng rãi các đối tượng học sinh (không chỉ học sinh
khá, giỏi mà cả học sinh trung bình hay yếu), từ đó phát huy những năng khiếu,
năng lực học sinh mà ở dạy học truyền thống ít phát huy được.
- Qua quá trình làm đề tài, giúp học sinh nhận ra được năng khiếu, sở trường
của mình, từ đó phát hiện và bồi dưỡng các em trong học tập, giúp định hướng
nghề nghiệp và khả năng tiếp cận với những kiến thức nghề nghiệp mà các em yêu
thích.
- Liên hệ kiến thức được học vào thực tế, biến kiến thức trên sách vở vào ứng
dụng thực tế, mang lại lợi ích cho xã hội.
4
- PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm dạy học theo dự án.
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích,
lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
2. Đặc điểm dạy học theo dự án.
Từ nghiên cứu của các nhà khoa học và thực tiễn dạy học cho thấy phương pháp
dạy học theo dự án có các đặc điểm cơ bản sau:
- Tính phức hợp, liên môn của nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập trong dạy
học theo dự án không giới hạn trong một đơn vị kiến thức của mỗi bài trong một
môn học mà có thể xuyên suốt giữa các bài, giữa các chương trong một giáo trình,
giữa các giáo trình trong một bậc học và giữa các môn học với nhau. Ví dụ như khi
thực hiện một dự án Địa lí về Nhật Bản, HS lớp 11 có thể vận dụng những kinh
nghiệm, kiến thức Địa lí đã được học ở lớp 10 để giải thích đặc điểm khoáng sản
Nhật Bản…đồng thời có thể liên kết kiến thức Lịch sử để giải thích đặc điểm kinh
tế Nhật Bản 1945 – 1950, hay liên môn với Hóa học để làm mô hình Nhật Bản ...
- Sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn
và kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội vì vậy dạy học dự án tạo ra kinh
nghiệm học tập cho học sinh và kinh nghiệm dạy học đối với giáo viên, thu hút
học sinh vào những dự án phức tạp trong thế giới thực, học sinh sẽ dựa vào đó để
phát triển và ứng dụng các kĩ năng, kiến thức của mình vào cuộc sống.
Trọng tâm của dạy học theo dự án là tạo điều kiện cho HS vận dụng các tri thức
lí thuyết vào hoạt động thực tiễn thông qua đó kiểm chứng và mở rộng kiến thức
lí thuyết đồng thời bổ sung kinh nghiệm thực tiễn. Vì vậy, HS có điều kiện để
thực hành những lí thuyết đã học và thông qua kết quả đạt được trong hoạt động
thực tiễn, HS có thể rút ra được những nhận định, những kết luận của vấn đề
nghiên cứu. Trong dự án Nhật Bản như đã đề cập ở trên, trên cơ sở tư liệu thu
thập được, HS thường xuyên vận dụng các kiến thức về cách đọc bảng Số liệu
thống kê, Sơ đồ, Biểu đồ, Bản đồ …. để phân tích, rút ra được những nhận định
về tình hình phát triển kinh tế theo giai đoạn của Nhật Bản, các ngành kinh tế
trong nước hoặc của một vùng kinh tế cụ thể. Ngoài ra HS còn có thể chuyển
kết quả nghiên cứu của mình thành biểu đồ, bản đồ trong các sản phẩm cuối
cùng. Như vậy kĩ năng Địa lí của HS thường xuyên được rèn luyện và phát
triển.
- Tạo ra sản phẩm: Sản phẩm là yêu cầu bắt buộc khi kết thúc các dự án. Sản
5
- phẩm được tạo ra trong quá trình HS thực hiện dự án. Học sinh được đánh giá
thông qua các sản phẩm này cùng với việc công bố, giới thiệu sản phẩm và quá
trình làm việc của mình. Do vậy, khi giới thiệu dự án luôn có định hướng sản phẩm
rõ ràng. Đó là kết quả của hoạt động và những kết quả ấy có thể công bố được. Sản
phẩm có thể là những đồ vật cụ thể, chẳng hạn: một ấn phẩm, tờ rơi hay sách, các
bài trình diễn Powerpoint tìm hiểu về tiềm năng, tình hình phát triển, những điểm
mạnh, nổi bật trong kinh tế Nhật Bản; video, mô hình Nhật Bản hay cao hơn là
triển lãm về Nhật Bản – vùng đất mới; cũng có thể là những sản phẩm phi vật thể
như thực hiện một định hướng trong chọn nghề tương lai của học sinh, vấn đề tiếp
thu tinh hoa văn hóa Nhật Bản, hợp tác lao động Việt – Nhật...
- Tính tự lực của người học (tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm của
người học): Trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào
các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính
trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng
dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng
của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
Đây là một điểm đặc trưng của phương pháp dự án, thể hiện xuyên suốt quan
điểm dạy học hướng vào người học. Trong quá trình thực hiện dự án, HS cần
được tạo điều kiện để “tự định hướng” trong tất cả các giai đoạn, đặc biệt trong
việc xây dựng kế hoạch và thực hiện dự án. Trong chừng mực nhất định, HS còn
được tham gia xác định mục đích dự án và đánh giá kết quả của dự án. HS cần
được rèn luyện kĩ năng “tự đánh giá” - Kĩ năng “Siêu nhận thức”- trong suốt quá
trình làm dự án để hoàn thiện sản phẩm. Từ đó, cùng với giáo viên, các nhóm HS
có thể tham gia đánh giá sản phẩm của nhau, đặc biệt trong giai đoạn kết thúc dự
án – cụ thể ở thời điểm các nhóm trình bày sản phẩm.
- Dạy học dự án gắn liền với hoàn cảnh: Các đề tài của dự án cần phải
xuất phát từ thực tế, từ hoàn cảnh gần gũi với cuộc sống, đó là những vấn đề cần
phải giải quyết và phù hợp với điều kiện và khả năng của HS .
-Tính định hướng hành động: Trong mô hình dạy học theo dự án, học sinh
sẽ liên tục khám phá, giải thích, tổng hợp thông tin một cách sát thực và có ý
nghĩa. Các tiết học theo dự án hấp dẫn sẽ giúp học sinh hiểu rằng các nhiệm vụ
trong lớp là có giá trị. Học sinh sẽ có động cơ tốt khi tin rằng các nhiệm vụ mà họ
thực hiện phù hợp với các nhu cầu, quyền lợi và mục đích cá nhân của họ. Song
cần nhấn mạnh, giáo viên phải đảm bảo rằng các nhiệm vụ phải phù hợp với khả
năng của học sinh. Nếu các nhiệm vụ quá sức thì học sinh sẽ mất tự tin. Nếu các
nhiệm vụ quá dễ thì học sinh nhanh chán và mất hứng thú làm việc, các hoạt động
học sẽ không còn hiệu quả.
- Định hướng vào hứng thú của học sinh: Xuất phát từ những vấn đề thực
tiễn, đề tài của dự án tạo được hứng thú và giúp phát triển động cơ học tập của HS
. Hứng thú của HS cũng cần phải được duy trì và phát triển trong suốt quá trình
6
- thực hiện dự án. Vì vậy, vai trò theo dõi, giám sát, hỗ trợ đúng lúc và đúng thời
điểm của GV là rất quan trọng.
- Dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn và
kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội vì vậy dạy học dự án tạo ra kinh
nghiệm học tập cho học sinh và kinh nghiệm dạy học đối với giáo viên, thu hút học
sinh vào những dự án phức tạp trong thế giới thực, học sinh sẽ dựa vào đó để phát
triển và ứng dụng các kĩ năng, kiến thức của mình vào cuộc sống.
Việc thực hiện các dự án có thể mang lại sự thay đổi có ý nghĩa trong đời
sống xã hội và trong bản thân của mỗi HS , chẳng hạn với dự án: Nhật Bản (địa lý
11), sau khi tìm hiểu vấn đề dân cư – lao động ở nhật Bản, học sinh thấy được tình
trạng thiếu lao động ở Nhật Bản, mối tương quan với nhu cầu lao động của nước ta
và trên thế giới; trên cơ sở xác định sở trường, sự hứng thú, niềm đam mê và điều
kiện của bản thân, HS có thể có những hướng đi, những quyết định đúng đắn
trong việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp phổ thông, góp phần nâng cao
năng suất lao động xã hội, …
- Việc học tập mang tính xã hội: Thể hiện sự cộng tác chặt chẽ liên tục
giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh. Việc cộng tác giữa giáo
viên với học sinh thể hiện ở sự hướng dẫn, tư vấn và cung cấp thông tin phản hồi
của giáo viên cho học sinh. Học sinh sẽ nhận nhiệm vụ và liên tục thông qua tiến
trình thực hiện dự án với giáo viên.
Tổ chức cho HS làm việc nhóm là hình thức phổ biến trong dạy học dự
án. Trong quá trình làm việc nhóm, các cá nhân trong nhóm tương tác với nhau
để cùng thực hiện và hoàn thiện sản phẩm của nhóm, các nhóm học sinh phải có
sự cộng tác trong làm việc mới đảm bảo được thành công cho dự án. Đồng thời
giữa các nhóm cũng thường xuyên chia sẻ, đánh giá, đóng góp ý kiến cho nhau
để nâng cao chất lượng, sản phẩm. GV, với vai trò người tổ chức, chỉ đạo, tư
vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện, … sẽ thường xuyên phối hợp nhịp nhàng với nhóm.
Ngoài ra, các nhóm còn có thể liên kết với các GV khác trong nhà trường, với các
chuyên gia trong xã hội về lĩnh vực nhóm đang tìm hiểu để nhận được sự tư vấn
chuyên nghiệp và kịp thời, …. Dễ dàng nhận thấy rằng tính chất “xã hội” của học
tập dự án được hình thành và phát triển, qua đó HS được rèn ý thức và PP cùng
cộng tác trong lao động.
Tính chất xã hội còn được thể hiện rõ qua việc HS “đóng vai” trong quá
trình thực hiện dự án. HS phải “hóa thân” vào các vai có thật trong cuộc sống.
Trong dự án Nhật Bản, HS có thể vào vai sứ giả văn hóa, Viện nghiên cứu phát
triển du lịch, …Việc đóng vai ngoài ý nghĩa giúp cho HS nghiên cứu sâu và sát
với thực tiễn hơn một vấn đề học tập, còn giúp HS bước đầu tiếp cận với những
công việc thật ngoài xã hội, qua đó góp phần giúp HS định hướng nghề nghiệp.
Ngoài ra, tính chất xã hội trong dạy theo dự án còn thể hiện ở khả năng tận
dụng những thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ trong xã hội, đặc biệt
7
- những thành tựu về CNTT. CNTT là nguồn lực hỗ trợ tối quan trọng, tối cần thiết
trong suốt quá trình thực hiện dự án. Có thể nói, khó lòng hình dung, việc thiết kế
và thực hiện các dự án dạy học trong thế kỉ 21 lại tách biệt hoàn toàn với CNTT,
đặc biệt là Internet.
3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học theo
dự án.
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực, bản chất của phương
pháp này đã tạo nên một sự thay đổi lớn về vai trò của người dạy và người học.
3.1. Vai trò của giáo viên.
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung
tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong DHDA, GV chỉ
là người hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là “cầm tay chỉ
việc” cho HS của mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách
truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc
sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho
học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học (thiết
kế các bài tập cho học sinh)…
- Giáo viên là người hướng dẫn, hỗ trợ và tạo động lực thúc đẩy vai trò tự
chủ của học sinh, gắn sự chủ động của học sinh trong việc giải quyết nội dung bài
học. Giáo viên chịu trách nhiệm tư vấn và giúp học sinh giải quyết các vướng mắc
chứ không phải giải quyết hộ học sinh. Năng lực và vai trò của giáo viên thể hiện ở
các hỗ trợ học sinh (không chỉ bằng các chỉ dẫn mà còn bằng cả các sản phẩm
mẫu, các tài liệu cung cấp tham khảo, các nguồn thông tin, cách chuyển giao công
việc và quá trình đánh giá). Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm giữ tất
cảcác kiến thức và truyền tải đến học sinh.
Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà
trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất
cho các em trên con đường thực hiện dự án.
3.2. Vai trò của học sinh
- Học sinh là người chịu trách nhiệm chính, là trung tâm của quá trình dạy
học. Học sinh tự lập kế hoạch, tự định hướng quá trình học tập, hợp tác giải quyết
vấn đề, tự kiểm tra, đánh giá. Cũng chính vì vậy, dạy học theo dự án trở nên thực
và hữu ích, hấp dẫn với học sinh.
- Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp
và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
- Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng
của người lớn thông qua làm việc theo nhóm.
8
- - Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ
những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích
lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em.
- Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình
bày, bảo vệ sản phẩm đó.
- HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án
Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên
những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức
trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.
3.3. Vai trò của công nghệ:
Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp
DHDA nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ
hội để hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản
phẩm. Một vài giáo viên có thể không cảm thấy thoải mái với những công nghệ
mới hoặc có thể cảm thấy lớp học chỉ với một máy tính sẽ là trở ngại đối với việc
phải dùng máy tính như là một phần của công việc dự án. Những thử thách này có
thể vượt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận rằng họ không phải là
chuyên gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ có thể biết nhiều hơn họ, đặc biệt
là khi tiếp cận với công nghệ. Cùng học các kỹ năng mang tính kỹ thuật với học
sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ như một người cố vấn kỹ thuật là một vài cách để
vượt qua chướng ngại này.
4. Các hình thức của dạy học theo dự án.
- Phân loại dự án.
Các loại dự án học tập có thể phân chia theo nội dung, theo thời gian thực
hiện hoặc theo hình thức tham gia:
- Phân loại theo nội dung:
+ Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
+ Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. Ví dụ:
dự án cải tạo hồ bơi của trường (Môn Toán -Lí -Mỹ thuật-Kĩ thuật..).
+ Dự án ngoài môn học: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các
môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường, dự án tìm hiểu năng
lượng Mặt trời, dự án quảng bá du lịch địa phương...
- Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm học sinh, dự án
cá nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong
trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án
cho một lớp học.
- Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau:
9
- + Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
+ Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”),
nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay
40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
5. Các bước tiến hành.
Qui trình tổ chức dạy học theo dự án.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Bước 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo dự án đạt hiệu quả.
- Lựa chọn nội dung học tập: Nội dung học theo dự án có thể được thực hiện
trong phạm vi một môn học hoặc liên môn. Từ đó, xác định chủ đề lớn cho học
sinh nghiên cứu.
- Phân bổ thời gian học tập: Giáo viên cần quyết định thời gian học sinh thực
hiện dự án nằm trong phân phối chương trình chính khóa hoặc hoạt động ngoài giờ
lên lớp, hoạt động ngoại khóa.
- Thời lượng: Thời lượng học theo dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung
dự án (xem mục các loại dự án).
- Tài liệu: Giáo viên cần xem xét đến các nguồn tài liệu học sinh có thể tiếp
cận để học theo dự án như tư liệu sẵn có (giáo viên có thể cung cấp cho các em),
hay các em phải tìm kiếm trong thư viện, trên internet,... Ngoài ra cũng cần tính
đến khả năng hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,... ở cộng
đồng.
Các công cụ hỗ trợ khác: Giáo viên cần xem xét đến sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin hiện đại (nếu có) như: Các phần mềm Microsoft Office (Word, Excel,
Powerpoint), máy ảnh kỹ thuật số, máy quay phim, các công cụ trên internet,....
Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án.
- Thiết kế mục tiêu: Các chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn
họcvà những kỹ năng tư duy bậc cao mong muốn đạt được là căn cứ để thiết kế
cho những mục tiêu cụ thể của bài học theo dự án.
- Thiết kế bộ câu hỏi khung: Theo các tác giả Wiggins, G. & McTighe, J.
(2001) bộ câu hỏi khung sẽ giúp cho các dự án tập trung vào những hoạt động dạy
học trọng tâm. Học sinh được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở
những ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. Học sinh sẽ buộc phải tư duy
sâu hơn về các vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu.
Giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng để hướng dẫn dự án và giúp học
sinh tập trung vào những ý tưởng quan trọng và những mấu chốt của bài học. Bộ
câu hỏi định hướng là bộ câu hỏi xuyên suốt các dự án, phát triển tư duy ở các cấp
10
- độ. Bộ câu hỏi định hướng giúp dự án tạo ra sự cân bằng giữa việc thấu hiểu nội
dung và việc khám phá những ý tưởng hấp dẫn khiến việc học trở nên phù hợp với
học sinh, định hướng cho học sinh đạt được mục tiêu của dự án, tạo hứng thú kích
thích để học sinh đạt được những kỹ năng tự tổ chức chiếm lĩnh tri thức, tư duy ở
mức độ cao như so sánh, tổng hợp,làm việc nhóm, ứng dụng kiến thức vào thực tế
để đánh giá và tự đánh giá. Bộ câu hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát,
câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung hướng dẫn việc tiếp thu bài học.
- Lập kế hoạch đánh giá: Trong dạy học dự án, các chuẩn được sử dụng
nhằm giúp cho việc thiết kế dự án, việc đánh giá được lên kế hoạch trước và xuyên
suốt trong bài học, các bài kiểm tra chỉ là một trong nhiều loại đánh giá. Việc thực
hiện nhiệm vụ, các phiếu tự đánh giá, bảng kiểm mục và các bài kiểm tra được coi
như các công cụ để đánh giá. Để triển khai thành công dạy học dự án, việc đánh
giá nên tập trung vào những câu hỏi cụ thểnhư: học sinh hướng đến các mục tiêu
học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kĩ năng tư duy nào? Liệu học sinh
có nâng cao được khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không?
- Thiết kế các hoạt động: Giáo viên cần xây dựng các tình huống, áp dụng
các kỹ thuật học tích cực để thiết kế các hoạt động nhằm cuốn hút học sinh tìm
cách giải quyết vấn đề, thực hiện các nhiệm vụ học tập khác nhau để trả lời các câu
hỏi khung, liên hệ được với cuộc sống bên ngoài lớp học và giải quyết một số vấn
đề của cuộc sống thực.
Giai đoạn 2. Tổ chức cho học sinh học theo dự án.
Quá trình tổ chức dạy học theo dự án được tiến hành theo 6 bước sau đây:
Bước 1. Lựa chọn chủ đề dự án: Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất
chủ đề, xác định mục tiêu dự án.
Chủ đề khởi đầu bằng một ý tưởng có liên quan đến nội dung học tập của
một môn học hoặc liên môn gắn với thực tiễn mà học sinh quan tâm/yêu thích.
Xây dựng tiểu chủ đề và xác định các vấn đề nghiên cứu cụ thể: Giáo viên
hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm sử dụng kỹ thuật động não để xác định các
tiểu chủ đề từ ý tưởng/chủ đề lớn ban đầu. Trên cơ sở đó, các nhóm sẽ xây dựng
các vấn đề nghiên cứu cụ thể.
Bước 2. Lập kế hoạch: Học sinh lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ
Trong giai đoạn này, học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề
cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch
cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
Trong giai đoạn này, để thuận lợi khi xây dựng ý tưởng mới xung quanh chủ
đề đã lựa chọn cũng có thể sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi có các từ hỏi như Ai? Cái
gì? Ởđâu? Khi nào? Như thế nào? Tại sao? Trong số các câu hỏi này, câu hỏi Tại
11
- sao và Như thế nào là quan trọng nhất.
Hoạt động lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập nhằm giúp cho các thành viên
trong nhóm biết được ai sẽl àm nhiệm vụ gì và thời hạn hoàn thành. Đây là hoạt
động hợp tác giữa các thành viên, đòi hỏi mỗi thành viên phải ý thức phối hợp với
nhau, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành dự án.
Bước 3: Thu thập thông tin: Học sinh tìm cách thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau như: quan sát, phỏng vấn nhân chứng, mạng Internet, thư viện,
bảo tàng, sách, phim ảnh,...
Bước 4. Xử lí thông tin: Học sinh làm việc theo kế hoạch đã xây dựng và
tham vấn giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng.
Trong bước này học sinh xử lí các tài liệu thu thập được.
- Phân tích và giải thích các kết luận: Sau khi thu thập dữ liệu, cần tiến hành
phân tích để có dữ liệu có ích và có ý nghĩa. Các kết luận rút ra sau khi phân tích
đầy đủ các dữ liệu là minh chứng cho các phát hiện của dự án. Một số cách phân
tích dữ liệu tiêu biểu là: Lập bảng, biểu đồ; tổng hợp thông tin; so sánh và đối
chiếu.
- Tổng hợp thông tin: Trong quá trình tìm hiểu, học sinh đã thu thập một
lượng lớn dữ liệu/ thông tin. Các dữ liệu thô này cần được tổng hợp lại để chỉ đưa
vào báo cáo các kết luận có liên quan và đã được phân tích. Kỹ năng tổng hợp rất
quan trọng đối với hoạt động tìm hiểu và tổng hợp kết quả của dự án.
- Xây dựng sản phẩm của dự án: Sau khi thu thập được các thông tin qua
hoạt động tìm kiếm, điều tra, phỏng vấn và phân tích, học sinh có thể tập hợp lại
thành một sản phẩm của dự án. Các dạng sản phẩm dự án có thể là: bài trình bày
bằng Powerpoint; báo cáo văn bản; phim; tiểu phẩm; mô hình...
Học sinh có thể lựa chọn bất cứ dạng sản phẩm nào để thể hiện kết quả dự
án của các em.
Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi học sinh cần thường xuyên thảo luận,
trao đổi với các thành viên khác trong nhóm để chia sẻ thông tin, dữ liệu, xác nhận
ý kiến, giải quyết vấn đề, kiểm tra tiến độ...Đặc biệt, các em cần có lịch làm việc
thường kỳ với giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng. Tùy trình
độ của học sinh và yêu cầu của dự án mà các em thực hiện, giáo viên có thể tổ
chức tập huấn cho học sinh biết cách thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu.
Bước 5. Trình bày sản phẩm dự án: Tổ chức giới thiệu, công bố sản phẩm dự
án.Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong một
lớp, có thể được giới thiệu trước toàn trường, hay ngoài xã hội.
Bước 6. Đánh giá sản phẩm dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả
và quá trình. Rút ra kinh nghiệm.
Việc đánh giá dự án cần phải trả lời các câu hỏi:
12
- - Dự án vừa thực hiện có cho phép một sự học tập tích cực hay không?
- Mục đích học tập đạt được hay chưa?
- Liệu sản phẩm của dự án có dùng được hay không?
- Những thiếu sót gì đã bỏ qua?
- Trong tương lai dự án có thể thực hiện khác được không?
- Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì?
Ngoài ra còn cần xem xét đánh giá các yếu tố khác trong quá trình thực hiện
dự án như cảm giác thoải mái của học sinh trong quá trình làm việc theo nhóm –
thời gian thực hiện dự án - các vấn đề gặp phải và sự hỗ trợ,....Từ đó rút ra những
kinh nghiệm cho việc phát triển dự án hoặc thực hiện các dự án tiếp theo khác.
Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi bằng thư, đánh giá
toàn lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu hỏi, đánh giá các
nhóm...
Sau đây là bảng tóm tắt các bước tổ chức dạy học dự án nói trên:
Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Chuẩn bị Xây dựng bộ câu hỏi định Làm việc nhóm để lựa chọn chủ
Xây dựng hướng: xuất phát từ nội đề dự án.
ý tưởng, dung học và mục tiêu cần Xây dựng kế hoạch dự án: xác
đạt được. định những công việc cần làm,
Lựa chọn
chủ đề, Thiết kế dự án: xác định thời gian dự kiến, vật liệu, kinh
tiểu chủ lĩnh vực thực tiễn ứng dụng phí, phương pháp tiến hành và
đề nội dung học, ai cần, ý phân công công v iệc trong
tưởng và tên dự án. nhóm.
Lập kế
hoạch các Thiết kế các nhiệm vụ cho Chuẩn bị các nguồn thông tin
nhiệm vụ HS : làm thế nào để HS đáng tin cậy để chuẩn bị thực
học tập thực hiện xong thì bộ câu hiện dự án.
hỏi được giải quyết và các Cùng GV thống nhất các tiêu
mục tiêu đồng thời cũng đạt chí đánh giá dự án.
được.
Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ
GV và HS cũng như các
điều kiện thực hiện dự án
trong thực tế.
2. Thực hiện Theo dõi, hướng dẫn, đánh Phân công nhiệm vụ các thành
dự án giá HS trong quá trình viên trong nhóm thực hiện dự
13
- Thu thập thực hiện dự án án theo đúng kế hoạch.
thông tin Liên hệ các cơ sở, khách Tiến hành thu thập, xử lý thông
Thực hiện mời cần thiết cho HS . tin thu được.
điều tra Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo Xây dựng sản phẩm hoặc bản
Thảo luận điều kiện thuận lợi cho các báo cáo.
với các em thực hiện dự án. Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi
thành viên Bước đầu thông qua sản cần.
khác phẩm cuối của các nhóm Thường xuyên phản hồi, thông
Tham vấn HS . báo thông tin cho GV và các
giáo viên nhóm khác.
hướng dẫn
3. Kết thúc
dự án
Tổng hợp Chuẩn bị cơ sở vật chất cho Chuẩn bị tiến hành giới thiệu
các kết buổi báo cáo dự án. sản phẩm.
quả
Theo dõi, đánh giá sản Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
Xây dựng phẩm dự án của các nhóm.
sản phẩm Tự đánh giá sản phẩm dự án của
nhóm.
Trình bày
kết quả Đánh giá sản phẩm dự án của
các nhóm khác theo tiêu chí đã
Phản ánh đưa ra.
lại quá
trình học
tập
Việc phân chia các bước dạy học theo dự án trên đây chỉ mang tính chất
tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm
tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những
dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ
dự án.
6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án.
6.1. Ưu điểm:
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy
học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
14
- - Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
- Phát triển năng lực đánh giá của học sinh (tự đánh giá và đánh giá đồng
đẳng).
- Rất phù hợp với xu hướng đa dạng hóa hình thức đánh giá trong đổi mới
kiểm tra đánh giá hiện nay, phù hợp với chương trình giáo dục THPT mới 2018.
6.2. Nhược điểm:
- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
- DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho PP
thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH
truyền thống.
- DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- DHDA đòi hỏi giáo viên nhiệt tình, chịu khó đầu tư thời gian để thiết kế dự
án, năng động, có trình độ chuyên môn, trình độ sử dụng công nghệ thông tin và
nghiệp vụ nhất định.
7. Các năng lực được hình thành trong dạy học dự án.
- Làm việc nhóm: Học sinh làm việc hợp tác trong nhóm nhỏ để thể hiện hết
khả năng thích nghi, chủ động và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- Phân tích, đánh giá: Sử dụng thiết bị viễn thông một cách hiệu quả để ghi
chép thông tin nghiên cứu và tổng hợp thông tin để viết rõ ràng, đánh giá thông tin
từ xa, giao tiếp với người khác trong việc hỗ trợ học tập trực tiếp, độc lập và theo
đuổi các sở thích cá nhân.
- Sử dụng một số công cụ hỗ trợ từ công nghệ thông tin: Các kĩ năng soạn
thảo văn bản, thiết kế ấn phẩm, poster, lược đồ điện tử, làm video clip, cẩm nang,
tổ chức triển lãm…
- Khai thác bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh…
- Sự sáng tạo và cải tiến của học sinh sẽ được phát huy tối đa vì thông qua
dự án cho phép các em thực hiện những ý tưởng sáng tạo để tạo nên đóng góp
đáng kể và có ích cho lĩnh vực có sự cải tiến.
8. Những lưu ý khi tổ chức dạy học theo dự án.
Khi tổ chức dạy học theo dự án giáo viên cần lưu ý một số điểm sau đây:
15
- - Phải xác định đúng chủ đề: Vì nếu không xác định đúng chủ đề thì nội
dung của dự án tiến triển theo 2 hướng bất lợi: Một là không có nhiệm vụ nghiên
cứu vì chủ đề quá đơn giản, hai là nhiệm vụ quá khó vượt khả năng và điều kiện
cho phép – nghĩa là nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình
độ và khả năng của học sinh. HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù
hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.
- Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, tích
cực, yêu nghề. Đặc biệt là năng lực tổ chức và quản lý học sinh trong hoạt động,
nhất là hoạt động nhóm.
- Giáo viên phải quan tâm đến nguồn tư liệu tham khảo của chủ đề dự án,
trang thiết bị cần thiết và địa điểm phù hợp cho hoạt động của giáo viên và học
sinh.
- Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết
vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng
tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản
phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
- Dạy học dự án không phù hợp với các bài học đòi hỏi sự trình bày chính
xác, chặt chẽ và hệ thống.
-Việc thực hiện dự án ít nhiều liên quan đến kinh phí (in ấn, chi phí trong
quá trình thu thập tài liệu...) vì vậy giáo viên phải thường xuyên bám sát, điều
chỉnh tránh lãng phí, không cần thiết.
- Không phải nội dung nào, bài học nào cũng áp dụng được phương pháp
dạy học theo dự án. Nội dung dạy học trong dự án dạy học phải mang tính tổng
hợp hoặc liên môn. Vấn đề phải hấp dẫn, sát với thực tiễn để thiết kế được nhiều
hoạt động.
Tóm lại, dạy học dự án là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan
điểm dạy học hiện đại như: Định hướng người học, định hướng hành động, dạy
học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Bên cạnh đó, dạy học dự án
góp phần gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội,
tham gia vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm
việc của người học.
16
- II – CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng dạy và học Địa Lí theo phương pháp dự án ở trường
THPT hiện nay.
1.1. Về phía giáo viên:
Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông giúp học sinh có được những hiểu
biết cơ bản, hệ thống về Trái Đất - môi trường sống của con người, về thiên nhiên
và những hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế
giới; rèn luyện cho học sinh những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với môi
trường tự nhiên, xã hội. Đó là một phần của học vấn phổ thông cần thiết cho mỗi
người lao động trong xã hội hiện đại, trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.Vì vậy giáo viên cần phải thay đổi phương pháp dạy học nhằm phát huy
năng lực, kĩ năng của mỗi một học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng lao động
hiện nay.
Trong những năm học vừa qua, đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn
về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có
mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
Đối với môn Địa lí nói riêng và các môn học khác ở các trường trung học phổ
thông việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực
học sinh đã và đang được quan tâm nhiều hơn. Việc áp dụng những phương pháp
dạy học tích cực vào các tiết dạy học được sử dụng nhiều hơn và đã bước đầu có
những kết quả khả quan. Học sinh tỏ ra quan tâm, hứng thú hơn đối với môn học,
kết quả học tập cao hơn. Nhiều giáo viên đã thật sự đầu tư, nghiên cứu đổi mới
phương pháp dạy cũ, áp dụng các phương pháp dạy học theo dự án để kích thích
hứng thú học tập, phát triển các kĩ năng cần thiết cho học sinh.
Tuy nhiên, hoạt động dạy học theo dự án ở trường trung học phổ thông chưa
đồng bộ và hiệu quả chưa cao như mong muốn. Quá trình dạy học vẫn thiên về
truyền thụ tri thức một chiều, nặng về truyền thụ kiến thức. Số giáo viên thường
xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như
sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh còn chưa nhiều.Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình
huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa
thực sự được chú trọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương
tiện, thiết bị dạy học chưa được thực hiện rộng rãi.
Tôi đã tiến hành khảo sát việc sử dụng các phương pháp dạy học theo dự án
của giáo viên vào giảng dạy ở 3 trường Trung học phổ thông thuộc địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tổng số 12 giáo viên ( xem Phụ lục 1). Tôi đã thu được kết quả như
sau:
17
nguon tai.lieu . vn