Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRUNG TÂM GDTX TAM ĐẢO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP: CƠ SỞ    ; TỈNH:  Tên sáng kiến kinh nghiệm:   "PHÁT HUY TÍNH TÍCH C ỰC CỦA HỌC SINH QUA VI ỆC  SỬ DỤNG PHI ẾU HỌC T ẬP TRONG D ẠY H ỌC                       PH ẦN DI TRUY ỀNSINH H ỌC L ỚP 12" Môn/nhóm môn : SINH HỌC Tổ bộ môn :  KHOA HỌC TỰ NHIÊN Mã :   Người thực hiện :  LA THỊ HẠNH Điện thoại :   0976.076.383 Email :  vianhvu.710@gmail.com
  2. Tam Đảo, năm 2016
  3. MỤC LỤC                                                                                                                 Trang 3 Phần I: Mở đầu 4 1. Tên đề tài 4 2. Lí do chọn đề tài 4 3. Mục đích nghiên cứu 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 6 5. Các phương pháp nghiên cứu 6 6. Đối tượng và thời gian nghiên cứu 6 Phần II: Nội dung 7 I. Cơ sở lí luận 7 1. Khái niệm phiếu học tập 7 2. Vai trò phiếu học tập 8 3. Các loại phiếu học tập 9 4. Cấu trúc phiếu học tập: 10 5. Xây dựng phiếu học tập 11 6. Sử dụng phiếu học tập 11 II. Thực trạng dạy học: 11 1. Nghiên cứu thực trạng 11 1.1. Thuận lợi 1.2. Khó khăn
  4. 11 2. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn 12 III. Các biện pháp sử dụng PHT trong dạy phần Di Truyền học của  sinh học 12  13 1. Biện pháp chung 13 1.1. Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới: 13 1.2. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quan sát 13 1.3. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng so sánh 13 1.4. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá 13 1.5. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng suy luận đề xuất giả thuyết 13 1.6. Sử dụng PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức 14 2. Biện pháp cụ thể 14 2.1. Xây dựng Hệ thống phiếu học tập 14 2.2. Giáo án thực nghiệm 17 IV. Kết quả đạt được 24 V. Bài học kinh nghiệm 25 Phần II: Kết luận và kiến nghị 26 1. Kết luận 26 2. Kiến nghị Tài liệu tham khảo 27 28
  5. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Phiếu học tập  PHT Học sinh  HS Giáo viên chủ nhiệm GVCN Phương pháp dạy học PPDH Sách giáo khoa  SGK Sinh học 12 SH12 Giáo viên  GV Trung học phổ thông  THPT Giáo viên bộ môn GVBM Đột biến ĐB Nhiễm sắc thể NST PHẦN I: MỞ ĐẦU I.  LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay Bộ  Giáo dục và Đào tạo đang tiến hành đổi mới toàn  diện về  giáo dục  ở  các cấp học, trong đó có cấp trung học phổ  thông  (THPT) nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả  trong giáo dục và đào  tạo. Công cuộc đổi mới này liên quan đến nhiều lĩnh vực như đổi mới   chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới thiết bị  dạy và học, đổi 
  6. mới phương pháp dạy và học, đổi mới quan niệm và cách thức kiểm tra   đánh giá, đổi mới quản lí… Ngành giáo dục thường xuyên tổ  chức tập   huấn cho giáo viên nhằm thống nhất giữa chương trình dạy phù hợp với  các đối tượng học mà vẫn đảm bảo được các nội dung đưa ra trong   chuẩn kiến thức – kĩ năng. Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc  lập tiếp thu tri thức là một vấn đề  mà nhiều nhà giáo dục đã và đang   quan tâm trong giai đoạn lịch sử  hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy   học được hiểu là tổ  chức các hoạt động tích cực cho người học. Từ đó   khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tòi, khám  phá, chiếm lĩnh trong tự  thân của người học từ  đó phát triển, phát huy  khả  năng tự  học của họ. Trước vấn đề  đó người giáo viên cần phải  không ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng,  sử  dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong các giờ  học sao cho  phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học  sinh một hướng tư duy chủ động, sáng tạo. Trong những năm học vừa qua, dạy học theo hướng tích cực hoạt  động của học sinh đã và đang được tăng cường áp dụng để đáp ứng với   cấu trúc sách giáo khoa theo chương trình đổi mới, đặc biệt là ở bậc học  THPT. Mỗi giáo viên phải tự tìm ra một phương pháp dạy học tích cực  phù hợp với môn học và phù hợp đối tượng học sinh cụ  thể  của mình.  Quan điểm dạy học tích cực chi phối đến toàn bộ tiến trình dạy học: Từ  việc xây dựng mục tiêu, nội dung đến lựa chọn cách thức  tổ chức dạy   học. Người học phải nâng cao được năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự  phát triển và có khả  năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của giáo viên  và của xã hội  Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế đang phát triển cùng với sự  phát triển của xã hội thì khoa học công nghệ  cũng phát triển mạnh mẽ.  Xã hội đòi hỏi người có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra  từ  trí nhớ  các tri thức dưới dạng có sẵn đã lĩnh hội được ở  nhà trường  phổ thông mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức mới   một cách độc lập, khả năng đánh giá các sự kiện, các tư tưởng các hiện   tượng mới một cách thông minh, sáng suốt trong cuộc sống, trong lao   động và trong quan hệ với mọi người.  Chính vì vậy, đứng trước nhu cầu tất yếu của xã hội, ngành giáo  dục phải đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh   là yêu cầu cấp bách của thời đại, là xu thế tất yếu khách quan. Bởi vậy,   vấn đề  đặt ra của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải đổi  mới phương pháp dạy học theo hướng đề cao vai trò chủ thể hoạt động 
  7. của học sinh trong học tập là yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp giáo dục  hiện nay và hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Sinh học 12 (ban cơ  bản) nói chung và phần Di Truyền học của   sinh học 12 (ban cơ bản) nói riêng  mang tính thực tiễn,  ứng dụng thực  tế  cao, nội dung kiến thức không dài, rất thuận lợi cho hoạt động thảo  luận nhóm học sinh trong quá trình dạy học. Thực tế, trong quá trình dạy học, khi áp dụng các phương pháp  dạy học tích cực sẽ nảy sinh vấn đề: Học sinh  ở mức khá, giỏi thì hứng   thú học tập; học sinh  ở  mức trung bình, yếu, kém gặp nhiều khó khăn  khi tiếp cận tri thức. Một trong những phương pháp giúp học sinh trung  bình, yếu, kém hoà nhập vào tập thể trong quá trình dạy ­ học là tổ chức   hoạt động nhóm để  các học sinh được trao đổi, học hỏi lẫn nhau, giúp  nhau cùng tiến bộ, cùng lĩnh hội tri thức. Qua thực tế tiếp xúc những giờ dạy về các bài này cho thấy nhiều  giờ dạy một số giáo viên tuy có sử dụng phiếu học tập nhưng còn lúng  túng về phương pháp sử dụng phiếu học tập, do đó gặp nhiều khó khăn   trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, đặc biệt là tổ  chức   các hoạt động nhận thức cho học sinh. Từ những lý do nêu trên và mong muốn góp phần bé nhỏ của mình  vào việc tìm tòi các biện pháp thích hợp nhằm tổ chức học sinh học tập   tích cực, tự lực trong dạy học Sinh học và để  nâng cao chất lượng dạy   học phần Di Truyền học của sinh học 12 , tôi chọn đề tài : "PHÁT HUY  TÍNH   TÍCH   C ỰC   C ỦA   H ỌC   SINH   QUA   VI ỆC   S Ử   D ỤNG   PHI ẾU   HỌC T ẬP TRONG D ẠY H ỌC PH ẦN DI TRUY ỀN SINH H ỌC L ỚP   12" 3. Mục đích nghiên cứu: Gây hứng thú cho học sinh khi học tập, giúp học sinh mở rộng và  nâng cao nhận thức  về vấn đề đang học. Làm cho học sinh có động cơ học tập đúng đắn, chủ động tích cực   sáng tạo trong quá trình học tập đồng thời hình thành thái độ  phê phán   trong học tập, thái độ bảo vệ ý kiến của mình. Xây dựng phương pháp học tập khoa học, hiện đại, có hiệu quả  cao Giúp học sinh tự điều khiển  quá trình nhận thức của mình Sinh học 12 (ban cơ  bản) nói chung và phần Di Truyền học của   sinh học 12 (ban cơ bản) nói riêng sẽ củng cố và nâng cao thế giới quan   khoa học, làm cho học sinh khám phá các sinh vật xung quanh và khám   phá bản thân....; Bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý thiên nhiên, môi 
  8. trường, có ý thức lao động sản suất, bảo vệ thiên nhiên, tránh xa tệ nạn  xã hội và sửa các thói hư, tật xấu của bản thân. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ  thống hoá cơ  sở  lý luận về  sử  dụng phiếu học tập trong dạy   học Sinh học. Phân tích đặc điểm nội dung phần Di Truyền học của sinh học 12 . Xác định thực trạng việc sử  dụng phiếu học tập trong dạy học   phần Di Truyền học của sinh học 12. Xác   định   các   biện   pháp   sử   dụng   phiếu   học   tập   trong   phần   Di  Truyền học của sinh học 12.  Thực nghiệm việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học phần Di   Truyền học của sinh học 12. 5. Các phương pháp nghiên cứu: ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, Nghị  quyết của Đảng và Nhà nước về  giáo dục, các tài liệu bài viết đề cập đến vấn đề sử dụng phiếu học tập  nhằm làm cơ sở lý thuyết cho đề tài. ­ Phương pháp điều tra: Trực tiếp điều tra: Tôi điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ, trao đổi  với một số  giáo viên dạy Sinh học  ở trong trường và trường bạn nhằm  xác định thực trạng sử  dụng phiếu học tập và hiệu quả  của việc sử  dụng đó. ­ Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư  phạm nhằm kiểm tra có hiệu quả  về  biện pháp sử dụng phiếu học tập đã đề xuất. Xử lí các số liệu bằng thống kê toán học. Sử dụng các tham số theo tỷ lệ %. 6. Đối tượng và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12 Trung tâm GDTX&DN  Tam Đảo Thời gian thực hiện: năm học , 2014­2015; 2015­2016
  9. PHẦN II : NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận: Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001­ 2010 ( ban hành theo   quyết định số  201/ 2001/ QĐ­ TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ  tướng chính phủ):  ở  mục 5.2 ghi rõ: “đổi mới và hiện đại hoá phương  pháp   giáo   dục.   Chuyển   từ   việc   truyền   thụ   tri   thức   thụ   động:   Thầy  giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ  động tư  duy trong quá  trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự  học, tự  thu  nhận thông tin một cách có hệ  thống và có tư  duy phân tích, tổng hợp;  phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ  động, tính tự  chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập .........”  Điều 24.2. Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ  thông phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động của học sinh; phù   hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp  tự  học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động  đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Từ thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực  đã khiến mốiquan hệ thầy ­ trò trong nhà trường bắt đầu có sự thay đổi.  Vị trí trung tâm của người thầy giáo không còn ở nghĩa nguyên thuỷ và  đã bắt đầu dịch chuyển sang học sinh. Thầy giáo không chỉ đơn thuần  truyền thụ kiến thức cho học trò tiếp nhận mà còn là sự phản ảnh trở  lại của trò. Trong thời đại bùng nổ thông tin, khi học sinh có nhiều kênh  tiếp nhận thông tin thì trường học phải là kênh duy nhất truyền đạt kiến  thức một cách có hệ thống, trong đó, thầy giáo đóng vai trò là người  hướng dẫn. Trên quan điểm như vậy, khoảng vài năm trở lại đây, trung  tâm GDTX&DN Tam Đảo , tổ Sinh học đã khuyến khích mọi học sinh  phải đọc trước sách giao khoa, nghiên cứu bài mới, phát phiếu học tập  và hướng dẫn HS xây dựng phiếu học tập theo nội dung đã hướng dẫn  trước khi đến lớp để có thể hình dung trước những khái niệm, kiến thức  sẽ phải tiếp thu và khắc sâu. Điều này  góp phần giúp các em có khả  năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói một cách có hệ thống, tự tin khi trình  bày trước tập thể, đồng thời cũng là cách để kiểm tra mức độ vận dụng  của học sinh , tạo  cơ hội để các em tham gia cải tiến giờ dạy có chất  lượng cao hơn. Thiết kế và hướng dẫn học sinh sử dụng phiếu học tập là một  hướng dạy học tạo môi trường học tập thân thiện, rèn luyện kĩ năng  hoạt động nhóm, là nổi bật  vai trò  trung tâm của học sinh trong một tiết  học, phát huy tối đa  tính tích cực của học sinh trong việc tham gia xây  dựng nội dung bài học theo từng bài, chương, ôn tập thi học kì và đặc 
  10. biệt hơn nữa là phát huy được kĩ năng tóm tắc kiến thức, tư duy logic  của học sinh.  1. Khái niệm phiếu học tập: Về khái niệm phiếu học tập, tác giả PGS.TS. Nguyễn Đức Thành  đã xây dựng khái niệm như  sau: "Để  tổ  chức các hoạt động của học   sinh, người ta phải dùng các phiếu hoạt động học tập gọi tắt là phiếu   học tập. Còn gọi cách khác là phiếu hoạt động hay phiếu làm việc.   Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay   làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để  học sinh hoàn thành   trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập có ghi   rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ   năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh ".  Nội dung hoạt động được ghi trong phiếu có thể là tìm ý điền tiếp  hoặc tìm thông tin phù hợp với yêu cầu của hàng và cột, hoặc trả lời câu  hỏi. Nguồn thông tin để học sinh hoàn thành phiếu học tập có thể từ tài   liệu giáo khoa, từ hình vẽ, từ các thí nghiệm, từ mô hình, mẫu vật hoặc   sơ đồ hoặc từ những mẩu tư liệu được giáo viên giao cho mỗi học sinh  sưu tầm trước khi học. Vậy theo tôi, phiếu học tập về  mục tiêu nó là một trong những  công cụ cá thể hoá hoạt động học tập của học sinh , là công cụ hữu hiệu   trong việc xử lý thông tin ngược. 2. Vai trò phiếu học tập: Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tưởng của mình  bằng ngôn ngữ  của chính mình khi nghiên cứu một nội dung sinh học   thành một hệ thống kiến thức hoàn chỉnh. Khi sử dụng PHT sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, thao tác hoạt  động, phát huy năng lực độc lập nâng cao tinh thần trách nhiệm của học  sinh  trong học tập, rèn cho học sinh phương pháp tư duy khái quát có khả  năng chuyển tải thông tin  ở  mức độ  cao hơn. Quan trọng hơn cả  là giúp  học sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho  bản thân kiến thức đó, phát triển năng lực tự học và thói quen tự học, sáng   tạo, giúp học sinh có thể tự học suốt đời ­ đây là một trong những yêu cầu   căn bản của lý luận dạy học nói riêng. Theo tác giả PGS. TS. Nguyễn Đức Thành : "Phiếu học tập có ưu   thế  hơn câu hỏi, bài tập  ở  chỗ  muốn xác định một nội dung kiến thức   nào đó thoả mãn nhiều tiêu chí hoặc xác định nhiều nội dung từ các tiêu   chí khác nhau, nếu diễn đạt bằng câu hỏi thì dài dòng. Ta có thể  thay   bằng một bảng có các tiêu chí thuộc các cột, các hàng khác nhau. Học   sinh căn cứ vào tiêu chí ở cột và hàng để tìm ý điền vào ô trống cho phù   hợp. Như  vậy giá trị  lớn nhất của phiếu học tập là với nhiệm vụ  học  
  11. tập phức tạp được định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn bằng một   bảng gồm có các hàng, cột ghi rõ các tiêu chí cụ thể". Theo tôi, phiếu học tập có vai trò: thông tin được truyền nhanh  (bằng thị  giác) và lưu giữ  trong óc học sinh lâu hơn. Với thời gian định  lượng được tính toán sẵn học sinh có thời gian suy nghĩ, thảo luận lâu  hơn. Ngoài ra phiếu học tập dễ động viên đa số  học sinh tích cực hoạt   động, học sinh có thể  phát hiện được năng lực tiềm  ẩn, cảm xúc của  mình để  xây dựng sự  say mê môn học, đồng thời phiếu học tập tiết   kiệm được thời gian trên lớp của giáo viên chủ  động hoàn thành tiết   học.   Trong   dạy   học   truyền   thống  giáo   viên   là   trung   tâm   hoạt   động,  trong một giờ  học hoạt động của giáo viên chiếm phần lớn, giáo viên  trình   bày   giảng   giải   biểu   diễn   thí   nghiệm,   phân   tích   tổng   hợp   minh   hoạ .v.v. còn học sinh thì ngồi nghe ghi chép, nhìn quan sát một cách thụ  động, khi giáo viên nêu những câu hỏi thì học sinh trả lời, nhưng chỉ có  một vài học sinh được hoạt động vì thời gian có hạn còn hầu hết học  sinh ngồi nghe câu trả lời của các bạn của giáo viên. Vì vậy không được  hoạt động, không được rèn luyện kĩ năng và bộc lộ  kĩ năng hoạt động,  ảnh hưởng đến tính tích cực hoạt động của học sinh. Giáo viên chỉ đánh   giá thông qua gọi kiểm tra và ở một số học sinh hay trả lời câu hỏi. Bằng việc sử  dụng các phiếu học tập, chuyển hoạt động của giáo  viên từ trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ  đạo. Mọi học sinh được tham gia hoạt động tích cực, không còn hiện  tượng thụ động nghe giảng. Như vậy bằng việc hoàn thành phiếu học tập, học sinh tự đánh giá  được hoạt động tích cực, tạo được hứng thú trong giờ  học, kích thích tư  duy của học sinh. Khi dùng phiếu học tập, giáo viên có thể kiểm soát đánh giá được  trình độ của học sinh và từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp  với đối tượng và tăng hiệu quả dạy học. 3. Các loại phiếu học tập: Trong dạy học sinh học ta thường sử dụng nhiều dạng phiếu khác   nhau, tuỳ  mục tiêu đặt ra cũng như  đặc điểm nội dung từng bài mà lựa  chọn dạng phiếu học tập cho phù hợp. Giáo viên nên tự  biên soạn những phiếu học tập rồi nhân bản  bằng cách phôtô phát cho cả  lớp hay cho một nhóm học sinh theo yêu  cầu sư phạm của tiết học. Nếu giáo viên có trình độ và kinh nghiệm thì  những phiếu do giáo viên tự biên soạn này có thể đáp ứng đúng nhu cầu  và sát với trình độ  học sinh của mình hơn những phiếu học tập do các   chuyên gia biên soạn để sử dụng chung cả nước.
  12. Dưới đây là một số dạng phiếu học tập. 3.1 Loại phiếu hình thành kiến thức: Dạng 1: Nghiên cứu thông tin để  tìm ý phù hợp điền vào ô trống trong   một đoạn kiến thức. Dạng phiếu 1 có  ưu điểm là rèn luyện học sinh biết cách đọc  thông tin tóm tắt tìm ra ý chính. Sau khi hoàn thành phiếu, kiến thức   được tóm tắt và hệ  thống hoá. Dạng này thường sử  dụng với những  kiến thức được trình bày bằng kênh chữ trong Sách giáo khoa. Dạng 2: Tìm ý cơ bản và xác định quá trình phát triển của nội dung  Dạng thứ 2 này có vai trò lớn trong việc rèn luyện khả  năng phát  hiện kiến thức quan trọng và tìm ra mối quan hệ của các kiến thức thành   phần, chỉ  ra sự  phát triển của kiến thức và diễn đạt bằng hình vẽ  nên  chính xác hơn. Dạng 3: Tóm tắt và chỉ ra sự phát triển của kiến thức Dạng phiếu 3 giúp HS biết cách đọc thông tin, tóm tắt tìm ra ý  chính. Sau khi hoàn thành phiếu, kiến thức được tóm tắt và hệ  thống  hoá. 3.2. Loại phiếu phát triển năng lực nhận thức: Việc phân chia loại phiếu hình thành kiến thức và phát triển năng lực  nhận thức chỉ là lấy mục đích nào đó làm chính. Thực chất không có loại   phiếu nào chỉ hình thành kiến thức mà không rèn luyện kĩ năng tư duy và  ngược lại. Trong mục này chỉ với dụng ý lấy tiêu chí phát triển "kĩ năng  nhận thức" làm mục tiêu nổi hơn.          Ngoài những dạng phiếu học tập đã nêu ở trên, để nghiên cứu tài  liệu mới, củng cố, ôn tập ta cũng có thể  dùng phiếu học tập nhưng  ở  dạng tổng hợp hơn. Nghĩa là trong một tờ  giấy rời được xây dựng một   số hoạt động nhằm tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá, mở rộng một  số kiến thức. 4. Cấu trúc phiếu học tập: + Thành phần cấu tạo của phiếu học tập: Về  giá trị  dạy học, thì phiếu học tập là tài liệu hướng dẫn học,   nghĩa là hướng dẫn học sinh trình tự  thực hiện các thao tác, để  tìm ra  được kết quả  học tập. Do vậy thành phần cấu tạo của phiếu học tập   phải là: ­ Phần dẫn hay là dẫn dắt. ­ Phần hoạt động hay là các công việc thực hiện. ­ Thời gian hoàn thành. ­ Đáp án (Sẽ có ở phần riêng)
  13. + Phần dẫn: Vừa là điều kiện cho, vừa chỉ  dẫn nguồn thông tin  cần sử dụng. Điều kiện cho còn là những thông số cần thoả mãn khi tìm  ra lời giải. + Phần hoạt động: Các thao tác thực hiện hoạt động "Chọn ý điền vào ô trống" là: ­ Đọc nội dung mục, bài trong sách giáo khoa. ­ Đối chiếu điều kiện ghi ở cột và hàng ­ Chọn nội dung thích hợp ­ Ghi ý đúng vào ô trống Các thao tác nêu trên phải thực hiện được trong khoảng thời gian  nhất định. Tuỳ khối lượng công việc mà định thời gian, có thể là 5 phút,  10 phút, 15 phút, cũng có thể kéo dài hơn. 5. Xây dựng phiếu học tập: Bước 1. Lựa chọn vấn đề học tập :       ­ Xác định mục tiêu của phiếu học tập.       ­ Nội dung trọng tâm của bài : kiến thức mới hoặc củng cố. Bước 2. Dự tính khả năng hoàn thành của học sinh :       ­ Để không cháy giáo án, giáo viên buộc phải dự tính được khả năng   hoàn thành của học sinh để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Bước 3. Phương pháp thể hiện :       ­ Phiếu học tập được sử dụng trong hoạt động nhóm hay hoạt động  độc lập của học sinh. Thông qua các hoạt động : quan sát, phân tích, so   sánh,… Lưu ý :   ­ Thời gian làm việc vừa phải.   ­ Đối với học sinh khá ­ giỏi chỉ cần nêu vấn đề.   ­ Đối với học sinh trung bình và yếu thì cần chuẩn bị thêm câu hỏi phụ.   ­ Cần phải tính đến các phương tiện thiết bị, kèm theo. 6. Sử dụng phiếu học tập: Bước 1.     ­ Phân nhóm và phát phiếu cho từng nhóm.     ­ Giới thiệu, nêu yêu cầu, cách thức làm việc và thời gian hoàn thành   phiếu. Bước 2.     ­ Học sinh hoàn thành phiếu học tập.     ­ Giáo viên bao quát lớp và hướng dẫn đối với những nhóm yếu. Bước 3.       Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm.
  14. II. Thực trạng dạy học: 1. Nghiên cứu thực trạng 1.1. Thuận lợi Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, thân thiện, luôn quan tâm  giúp đỡ học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém. Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám đốc cùng các đoàn thể. Đặc thù môn học gần gũi, có thể  vận dụng giải thích các vấn đề  trong thực tế. Trung tâm có cơ  sở  vật chất khá khang trang, trang thiết bị  phục   vụ tương đối đầy đủ giúp cho việc dạy và học đạt kết quả tốt. Đối với học sinh lớp 12, các em cũng đã trưởng thành nên ý thức,  động cơ học tập tương đối cao. 1.2. Khó khăn Nhà trường còn khó khăn về cơ sở vật chất, chủ yếu học văn hoá  vào buổi sáng còn chiều các em học các môn nghề Đa số giáo viên việc đầu tư thời gian và công sức cho chuẩn bị bài  giảng còn hạn chế. Bề  dày kinh nghiệm của một số  giáo viên của trường chưa cao,   việc dự giờ thăm lớp còn hạn chế do bị động về thời gian. Một số giáo viên còn chưa sử dụng PHT để phát huy năng lực độc   lập trong quá trình dạy học. Một số  giáo viên khác có sử  dụng PHT  nhưng không thường xuyên và thường chỉ  sử  dụng trong khâu củng cố  hoàn thiện kiến thức hoặc khâu kiểm tra đánh giá hoặc chỉ sử dụng vào  việc tái hiện kiến thức chưa đạt được khả năng tự lực, độc lập làm việc  của học sinh trong việc tìm kiến thức mới. Về phía học sinh: Học sinh học chương trình chính khoá vào buổi  sáng nên thời gian tự học ít và việc đầu tư ít thời gian cho việc học ở  nhà, do đó kết quả không cao. Còn một bộ phận các em không xác định được mục đích của việc  học, hay nghỉ học vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về  nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, cứ đến giờ học thì cắp sách  đến trường.  Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về  cách nhận thức,  hoàn cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự  quan tâm của cha   mẹ,... Những điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học  sinh, từ đó dẫn đến các em chán nản việc học, và hỏng kiến thức. Đặc điểm của trung tâm  là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa nên điều   kiện đi học của học sinh khó khăn, nhà xa trường, 
  15. Học sinh của trường có chất lượng đầu vào thấp so với toàn tỉnh,  nên tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực ban đầu gặp nhiều khó   khăn. giáo viên vẫn còn gặp lúng túng khi lựa chọn phương pháp dạy   học tích cực phù hợp với trình độ của học sinh. 2. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn + Tầm quan trọng của PHT Trong quá trình giảng dạy để cho bài giảng thêm phong phú và có  tính thuyết phục cao, GV thường sử dụng các phương tiện trực quan để  dạy học như: bản đồ, các dụng cụ thí nghiệm,…Trong đó PHT là  phương tiện hữu hiệu có tính khả thi ở nhiều bài giảng khác nhau nên đã  có nhiều GV được điều tra có sử dụng PHT. + Hình thức sử dụng PHT Đa số GV sử dụng PHT vào việc ra bài tập và giảng bài mới, củng  cố bài, chương, phần, một số GV còn dùng PHT để mở bài và ngoại  khoá. Như vậy, GV đã sử dụng PHT vào nhiều khâu trong quá trình dạy  học. + Mức độ sử dụng PHT Phần lớn các thầy cô thường xuyên sử dụng PHT vì nhận thấy  trong quá trình giảng dạy PHT đã góp phần phát huy tính tích cực của  HS, giúp bài học trở nên đa dạng và hấp dẫ hơn. Nhưng bên cạnh đó có  một số GV ít sử sử dụng PHT có lẽ do chưa thấy hết hiệu quả của  PHT. + Nguồn PHT mà GV sử dụng  Đa số PHT mà GV sử dụng là do GV tự biên soạn hoặc có trong  SGK, trong tài liệu tham khảo. III. Các biện pháp sử dụng PHT trong dạy  phần Di Truyền học  của sinh học 12 : 1. Biện pháp chung 1.1. Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới: Trong khi hình thành kiến thức mới, học sinh cần được rèn luyện  các thao tác trong từng hoạt động học tập. Kết quả  hoạt động chính là  những vấn đề cần học. Do vậy khi sử dụng PHT nên phát PHT cho học  sinh sau khi viết đề mục của bài lên bảng. Để  giúp học sinh nắm vững nhiệm vụ  cần giải quyết được ghi   trong PHT, nên có thời gian cho học sinh tự nghiên cứu và nhận thức ra   được nhiệm vụ học tập, nếu có thắc mắc hay có điều gì chưa rõ, giáo  
  16. viên cần hướng dẫn, sau đó để học sinh tự lực hay theo nhóm hoàn thành  công việc được giao. Trước khi giáo viên tổng kết nên để  một vài học   sinh tự  báo cáo kết quả  và học sinh  ở  nhóm khác tham gia, góp ý. Nếu   học sinh làm đúng, giáo viên tuyên dương và lấy đó là kết luận bài học,   giáo viên chỉ nói điều nào chưa đúng, chưa đủ. 1.2. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quan sát: Khi quan sát hình vẽ có nhiều chi tiết hoặc quan sát thiên nhiên có  nhiều hiện tượng đồng thời xảy ra, nhưng cần nghiên cứu 1 hiện tượng  trong đó, giáo viên phải rèn luyện cho học sinh có kĩ năng quan sát và   nhận biết, ta thường dùng PHT để  học sinh tìm tòi kiến thức qua quan   sát. Khi đi sâu nghiên cứu một nội dung nào đó cần phân tích, nếu giáo  viên không yêu cầu học sinh cần phân tích nội dung gì thì học sinh khó  mà rút ra kết luận. Trong trường hợp này giáo viên yêu cầu đọc thông  tin, trong SGK rồi từ đó phân tích nội dung nghiên cứu. 1.3. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng so sánh: Nhiều khi nghiên cứu 1 vấn đề mà chứa đựng nhiều nội dung, muốn  phân biệt chúng người học không dễ gì xác định được điểm giống nhau và  khác nhau đó. Do vậy giáo viên cần định hướng cho người học bằng 1 yêu   cầu thông qua PHT. 1.4. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá: Để học sinh hoạt động tích cực, tự lực trong học tập, ngoài các kĩ   năng giảng dạy  giáo viên cần xác định mục tiêu dạy học cụ  thể, để  từ  mục tiêu  cụ  thể  mà sử  dụng PHT phù hợp để  học sinh nắm vững kiến thức, kĩ  năng và phát triển năng lực nhận thức. Để học sinh phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá kiến thức ta  có thể sử dụng PHT sau: 1.5. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng suy luận đề xuất giả thuyết: Trong những nội dung cần nghiên cứu, để  giúp học sinh tìm ra  kiến thức mới bằng kĩ năng suy luận, đề  xuất giả  thuyết thì giáo viên   phải gợi ý định hướng cho học sinh bằng PHT 1.6. Sử dụng PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức: Hoàn thiện hệ  thống hoá kiến thức thường thực hiện vào cuối  chương hay cuối một chủ đề lớn. Do vậy học sinh phải được chuẩn bị  trước, mà chuẩn bị  trước tốt nhất là chuẩn bị  theo PHT. Ta có thể  cho  từng học sinh đủ số  phiếu để hệ thống hoá được toàn bộ kiến thức khi  ôn tập, học sinh tự hoàn thành  ở  nhà, đến lớp cho học sinh báo cáo bổ 
  17. sung, cuối cùng giáo viên tổng kết hệ thống làm nội dung học tập chính  thức. Sau khi học xong 1 chương hay 1 học kỳ, giáo viên hệ  thống lại  toàn bộ  kiến thức 1 cách khái quát nhằm cho học sinh thấy được bức   tranh toàn diện những nội dung đã học. PHT để  hoàn thiện, hệ  thống   hoá kiến thức có các yêu cầu sau: ­ Yêu cầu học sinh lập bảng so sánh, phân tích, tổng hợp lập sơ đồ  hệ thống hoá kiến thức. 2. Biện pháp cụ thể: 2.1. Xây dựng Hệ thống phiếu học tập: Bài 1: Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN PHT: Quá trình nhân đôi ADN Nội dung Quá trình nhân đôi ADN 1. Nguyên tắc 2. Diễn biến 3. Kết Quả Bài 2: Phiên mã và dịch mã PHT: Quá trình phiên mã và dịch mã Nội dung Phiên mã Dịch Mã 1. Các yếu tố tham gia 2. Diễn biến 3. Kết quả Bài 3: Điều hòa ho ̣ ạt động của gen 1. Mô hình cấu trúc Ôpêrôn 2. Điều hòa hoạt động của Ôpêrôn 3. Ức chế hoạt động của Ôpêrôn Bài 4: Đột biến gen PHT: Phân biệt các dạng đột biến gen: Các dạng Thay thế 1 cặp  Thêm 1 cặp  Mất 1 cặp  nuclêôtit nuclêôtit nuclêôtit 1. Cơ chế 2. Hậu Quả
  18. PHT: Cơ chế phát sinh đột biến gen: Nguyên nhân Sự  kết cặp không đúng  Các   tác   nhân   gây   đột  trong nhân đôi ADN biến 1. Cơ chế phát sinh 2. Hậu quả Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc NST PHT: Các dạng đột biến cấu trúc NST Dạng đột biến Khái niệm Hậu quả Ví dụ 1. Mất đoạn 2. Lặp đoạn 3. Đảo đoạn 4. Chuyển đoạn Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể PHT: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể Dạng   đột  Khái niệm Các dạng Cơ   chế  Hậu quả Ý nghĩa biến hình thành 1.   Đột  biến   lệch  bội 2.   Đột  biến   đa  bội Bài 8: Quy luật Menden: Quy luật phân ly PHT: Quy luật phân li: Nội dung Quy luật phân li 1. Nội dung quy luật 2. Tỉ lệ kiểu hình F2 3. Cơ sở tế nào học 4. Ý nghĩa Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen PHT:  Tên quy luật Nội dung Cơ  sở  tế  bào  Điều   kiện  Ý nghĩa học nghiệm đúng
  19. 1.   Tương   tác  bổ sung 2.   Tương   tác  cộng gộp 3.   Tác   động  đa   hiệu   của  gen Bài 13: Ảnh hưởng của môi trường đến sự biểu hiện của gen PHT: Điền mối quan hệ giữa gen và tính trạng bằng cách điền vào ô trống trong  PHT sau theo nhóm: Gen( ADN)                PHT: Sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường: Nhiệt độ Độ PH Thức ăn 1. Ví dụ 2. Kiểu gen Bài 18: Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp PHT:  1. Khái niệm ưu thế lai 2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai 3. Phương pháp tạo ưu thế lai 4. Thành tựu ứng dụng ở Việt Nam Bài 19: Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào PHT:  Chỉ tiêu Phương pháp gây  Công nghệ tế bào đột biến Công nghệ tế  Công nghệ tế  bào thực vật bào động vật 1. Đối tượng 2. Quy trình 3. Ưu­ nhược điểm 4. Ý nghĩa 5. Thành tựu Bài 20: Tạo giống bằng công nghệ gen PHT: Các bước trong kĩ thuật chuyển gen
  20. 1. Tạo ADN tái tổ hợp 2. Đưa ADN tái tổ  hợp vào trong tế  bào nhận 3. phân lập dòng tế  bào chứa ADN  tái tổ hợp Bài 22: Bảo vệ vốn gen di truyền của loài người và một số vấn đề xã hội  của di truyền học PHT: Biện pháp bảo vệ vốn gen của nhà trường 1. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các  tác nhân đột biến 2. Tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh 3. Liệu pháp gen 2.2. Giáo án thực nghiệm: * Giáo án 1: TIẾT 5 ­ BÀI 5: NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC  NHIỄM SẮC THỂ I. MỤC TIÊU BÀI  HỌC:  Sau khi học xong bài này, học sinh phải: 1. Kiến thức:    ­ Mô tả được hình thái, cấu trúc và chức năng của nhiễm sắc thể    ­ Nêu được các đặc điểm bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của mỗi loài    ­ Nêu được khái niệm và nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc nhiễm sắc  thể, mô tả được các loại đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) và hậu quả,  ý nghĩa của dạng đột biến này trong tiến hoá 2. Kĩ năng:     ­ Rèn luyện và phát triển năng lực suy luận, tư duy phân tích, so sánh và khái   quát hoá ở học sinh 3. Thái độ:     ­ Giáo dục quan điểm khoa học, giải thích được một số hiện tượng diễn ra   trong tự nhiên 4. Phát triển năng lực:     ­ Năng lực tự học     ­ năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo     ­ Năng lực hợp tác II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
nguon tai.lieu . vn