- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh thông qua một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề tích hợp: Truyện Kiều (Nguyễn Du – Chương trình Ngữ văn 10)
Xem mẫu
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP: “TRUYỆN KIỀU” (NGUYỄN DU – CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 10) NĂM HỌC: 2020 2021
MÔN: NGỮ VĂN
- SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP: “TRUYỆN KIỀU” (NGUYỄN DU – CHƯƠNG
TRÌNH NGỮ VĂN 10) NĂM HỌC: 2020 2021
MÔN: NGỮ VĂN
Tên tác giả : Trần Thị Huế
Tổ bộ môn : Văn Ngoại ngữ
Năm thực hiện: 2020 2021
Số điện thoại : 0976927269
MỤC LỤC
- MỤC LỤC
TT NỘI DUNG TRANG
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
111 Lí do chọn đề tài 1
2 Lịch sử vấn đề nghiên cứu đề tài 2
3 Tính mới, tính khoa học và tính hiệu quả của đề tài 2
4 Phương pháp tiến hành 3
5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
6 Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm 3
PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4
1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 4
1.1 Cơ sở lí luận 4
1.1.1 Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo 4
1.1.2 Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo 4
1.1.3 Các phẩm chất, năng lực được hình thành qua hoạt 6
động trải nghiệm
1.2 Cơ sở thực tiễn 7
1.2.1 Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo hiện nay 7
1.2.2 Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy 10
học Chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” hiện nay
2 MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG 12
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “TRUYỆN KIỀU” (NGUYỄN
DU – CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10)
2.1 Quy trình thiết kế va tô ch
̀ ̉ ưc triên khai ho
́ ̉ ạt động trải 12
nghiệm sáng tạo
2.2 Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo 15
trong môn Ngữ văn dạy học chủ đề tích hợp “Truyện
Kiều” (Nguyễn Du – Chương trình Ngữ văn 10)
2.2.1 ̉ ưc tro ch
Tô ch ́ ̀ ơi 15
- 2.2.2 Tổ chức thăm quan, da ngoai
̃ ̣ 17
2.2.3 Tổ chức ngoại khóa 18
2.2.4 Tổ chức thiết kế và trình bày nội dung trên phần 20
mềm power point
2.3 Cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo 20
dạy học chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” (Nguyễn Du
– Chương trình Ngữ văn 10)
2.3.1 Nhiệm vụ của tổ nhóm chuyên môn khi xây dựng chủ 21
đề
2.3.2 Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong tiết học trải 21
nghiệm sáng tạo
3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 22
3.1 Kế hoạch chủ đề 22
3.2 Mục tiêu chủ đề 24
3.3 Mô tả thực nghiêm 25
3.4 Đánh giá thực nghiệm 45
3.5 Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của sáng kiến 47
3.6 Điều kiện và khả năng áp dụng 48
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Viết đầy đủ
1 GD ĐT Giáo dục đào tạo
2 GV Giáo viên
3 HS Học sinh
4 HĐTN Hoạt động trải nghiệm
5 SGK Sách giáo khoa
6 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
7 THPT Trung học phổ thông
8 THCS Trung học cơ sở
9 TNST Trải nghiệm sáng tạo
10 CSVC Cơ sở vật chất
11 DTLS Di tích lịch sử
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển nhân cách con người. Đối
với nước ta, giáo dục được xác định là “quốc sách hàng đầu”, vô cung quan ̀
̣ ́ ởi sự thanh đat cua môt con ng
trong va câp thiêt. B
̀ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ươi, s
̀ ự phat triên cua môt thê
́ ̉ ̉ ̣ ́
̣ ự hưng thinh cua đât n
hê, s ̣ ̉ ́ ươc đêu phu thuôc vao kêt qua cua hoat đông giao duc
́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ̣
“Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người ” ( Hồ Chí
Minh).
Những năm gần đây, ngành giáo dục có nhiều đổi mới đặc biệt nhấn mạnh
đổi mới phương pháp dạy học. Để đảm bảo và chạy đua với nhu cầu phát triển
của xã hội toàn ngành đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Tẩy chay phương pháp dạy
học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất con người. Một trong
những cách học phát huy được vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo là học trải
nghiệm hay nói cách khác là tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tạo sự kết nối giữa giáo viên và học sinh
trong quá trình truyền và nhận kiến thức, đặc biệt sự kết nối trong tổ chức hoạt
động tập thể (nhóm). Xây dựng không khí sôi nổi cho giờ học tránh để học sinh
sợ hãi, căng thẳng, để học sinh cảm nhận “Mỗi ngày đến trường là một ngày
vui”.
Nguyễn Du là một trong những đỉnh cao của nền văn học Việt Nam, cuộc
đời và sự nghiệp của ông mang nhiều tâm tư sâu sắc, quy tụ được những vấn
đề xã hội và dự báo nhiều điều cho hậu thế. Truyện Kiều "tập đại thành" của
văn học Việt Nam, đỉnh cao của văn học dân tộc, là biểu tượng của văn hóa
Việt Nam trên thi đàn quốc tế. Ngay từ khi mới ra đời đã là đối tượng nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học và từ đó đến nay việc nghiên cứu “Truyện Kiều”
không bao giờ đứt đoạn, hơn nữa Nguyễn Du và “Truyện Kiều” chiếm vị trí
không thể thiếu trong chương trình văn học ở trường phổ thông. Dạy học
“Truyện Kiều” ở trường THPT đang là vấn đề các giáo viên quan tâm, trăn trở:
làm thế nào để khơi dậy những tiềm năng giáo dục mà kiệt tác văn học này
mang lại? Làm thế nào để thế hệ trẻ lại tiếp tục yêu mến “Truyện Kiều”? Và
phải dạy học Truyện Kiều như thế nào để học sinh phát triển được các phẩm
chất, năng lực? Đây là một vấn đề vừa có tính thời sự, tính xã hội, tính giáo dục
lại rất thiết thực, hữu ích. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo cơ hội cho học
sinh trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm,
từ đó có thể khái quát thành hiểu biết theo cách của riêng mình, đó được gọi là
sáng tạo của bản thân.
1
- Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, kết hợp kinh nghiệm giảng dạy của
bản thân, với mong muốn trong từng bài dạy, trong từng giờ học văn tạo tâm
thế thoải mái và hứng thú cho học sinh. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy
và học tôi chọn đề tài: “Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
thông qua một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề tích
hợp: “Truyện Kiều” (Nguyễn Du – Chương trình Ngữ văn 10) làm đề tài cho
sáng kiến của mình.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân tôi khảo sát thông qua các kênh
thông tin từ trên báo chí, mạng xã hội, về “Truyên Kiều” – Nguyễn Du, đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các tác giả chỉ đề cập ở mức độ khái quát,
có tính chất lí luận, chứ chưa đi sâu tìm hiểu, thực hành, trải nghiệm qua từng
nội dung hay thực hành trên tiết dạy.
Tác giả Minh Quân trên báo Đoàn Kết ngày 21.10.2019 có bài viết “ Trải
nghiệm mới với Truyện Kiều”. Dựa trên tác phẩm kinh điển Truyện Kiều của
đại thi hào Nguyễn Du,“Dự án nàng K...”
Trường THPT Cẩm Bình đã tiến hành trải nghiệm về Nguyễn Du và
Truyện Kiều tại Di tích quốc gia đặc biệt Khu lưu niệm đại thi hào Nguyễn Du
Trường THPT Lý Tự Trọng – Thạch Hà đã tổ chức hướng dẫn học sinh
toàn trường tham gia chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ
đề “Vọng lời ngàn thu”.
Sân khấu hóa trích đoạn Truyện Kiều, một hình thức dạy học trải nghiệm
sáng tạo – TS. Trần Văn Trọng
Dự án: “Nguyễn Du và Truyện Kiều trong lòng thế hệ trẻ” Nguyễn Thị
Duyên – GV. THPT Nguyễn Du – Hà Tĩnh
Từ đó, chúng tôi xác định và mạnh dạn trình bày đề tài “Phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh thông qua một số hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học chủ đề tích hợp: “Truyện Kiều” (Nguyễn Du – Chương
trình Ngữ văn 10) một cách cụ thể.
3. Tính mới, tính khoa học và tính hiệu quả của đề tài
3.1. Tính mới của đề tài
Giúp học sinh giúp tiếp cận kiến thức một cách chủ động, tích cực, sáng
tạo. Hình thành và phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
Thông qua hoạt động trải nghiệm HS sẽ được tiếp thu kiến thức từ thực
tế đời sống.
Hoạt động TNST đem đến không khí học tập sôi nổi cho học sinh, giúp
học sinh có tâm lí thoải mái, hào hứng với bài học, hâm nóng lại tình yêu văn
chương…
2
- Đồng thời giúp các em củng cố, mở rộng, khắc sâu kiến thức trọng tâm
bài học một cách hiệu quả; khắc phục được lối học thụ động, không hứng thú
trong học tập, buồn ngủ, mệt mỏi khi tiếp cận môn Ngữ văn.
3.2. Tính khoa học của đề tài
Nội dung của đề tài được trình bày khoa học, các luận điểm, luận cứ và
các thông số có tính chính xác.
Hệ thống lí thuyết đúng đắn, có sức thuyết phục người đọc.
Đề tài đáp ứng được quan điểm giáo dục tích cực đang được xã hội quan tâm.
3.3. Tính hiệu quả
Đề tài áp dụng có hiệu quả trong quá trình giảng dạy, tạo sự hứng thú cho
HS trong học tập...
Đặc biệt đề tài phát huy tính kỹ năng để giải quyết những tình huống
trong học tập và cuộc sống...
Phát huy được vai trò chủ thể của học sinh trong tiếp nhận văn học, phù
hợp với mục tiêu đặt học sinh vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học
Nguồn kiến thức học sinh thu được sẽ hết sức phong phú, không chỉ trong
sách vở, mà còn từ thực tế khiến việc học trở nên gắn bó với đời sống thực
tiễn.
Việc tổ chức một số hình thức trải nghiệm sáng tạo của sáng kiến tạo
môi trường thân thiện trong nhà trường, có sự tương tác – hợp tác hiệu quả giữa
giáo viên và học sinh giúp các em hoàn thiện các kỹ năng sống.
4. Phương pháp tiến hành: Đề tài sử dụng nhiều phương pháp:
Phương pháp điều tra (Phỏng vấn, phiếu điều tra).
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp phân loại, thống kê.
Phương pháp phân tích tổng hợp.
Phương pháp so sánh, đối chiếu.
Phương pháp kiểm tra
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu 10C8, 10C9, 10C10 Trường THPT Đông Hiếu
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh thông qua một số
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề tích hợp: “Truyện Kiều”
(Nguyễn Du – Chương trình Ngữ văn 10)
6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm: Ngoài phần đặt vấn đề, phần kết
luận, đề tài có các nội dung sau:
3
- Cơ sở lý luận
Thực trạng
Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Chủ đề tích hợp: Truyện Kiều – Nguyễn Du
Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của đề tài
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến những phẩm chất và năng lực
chung, ngoài ra nó còn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học
những năng lực đặc thù như: năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động, năng lực
tổ chức và quản lí cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân,
năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực khám phá và sáng tạo.
“Trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục,
hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng
những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn
cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục thực
hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một loạt các hoạt động như hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể…
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới "HĐTN là các HĐGD thực tiễn
được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông
hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục. Qua đó phát
triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân.
Trong tài liệu tập huấn “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong trường trung học” Nhóm tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thúy
Hồng; PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa; TS. Ngô Thị Thu Dung; TS. Trần Văn Tính;
TS. Nguyễn Văn Hiền; ThS. Bùi Ngọc Diệp;ThS. Nguyễn Thị Thu Anh; TS.
Phan Thị Luyến hoạt động trải nghiệm sáng tạo được định nghĩa như sau: Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân học
sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như
môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ
đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá
nhân mình.
Như vậy, hoạt động TNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung
như đã được đưa ra trong Dự thảo Chương trình mới, ngoài ra hoạt động TNST
4
- còn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù
như: Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động; năng lực tổ chức và quản lý
cuộc sống; năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân; năng lực định hướng
nghề nghiệp; năng lực khám phá và sáng tạo.
1.1.2. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.2.1. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
chương trình hiện hành
Giáo dục thông qua các sinh hoạt tập thể lớp, trường và các sinh hoạt theo
chủ đề: Sinh hoạt tập thể toàn trường gồm: chào cờ đầu tuần, mít tinh trong các
ngày lễ, các ngày kỉ niệm ..., các hội thi, hội thao..., cắm trại, các cuộc giao lưu
tập thể, các phong trào thi đua toàn trường vv... Sinh hoạt tập thể lớp: sinh hoạt
lớp theo chủ đề (theo chương trình của nhà trường và lớp), sinh hoạt lớp hàng
tuần, các hoạt động chung của tập thể lớp (thăm quan, thi đua học tập giữa các
tổ học sinh...).
Giáo dục thông qua các hoạt động đoàn thể và hoạt động chính trị – xã hội:
Các hoạt động Đoàn (theo Chương trình hoạt động của Đoàn TNCS): đại hội
Đoàn các cấp, các phong trào của Đoàn,..., Các hoạt động tập thể có tính chính
trị xã hội: Phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, hiến máu nhân đạo, tìm hiểu về
Đảng, Đoan.. ̀
Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá thể thao và vui chơi: Các hội
thao, hội thi (Hội khoẻ Phù Đổng), Các cuộc thi văn hoá văn nghệ của thanh,
thiếu niên, của học sinh (thi “Học sinh thanh lịch”, “ Tiếng hát học sinh sinh
viên”...).
1.1.2.2. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác,
tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt
động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích,
sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể
thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa
giáo dục nhất định.
5
- 1.1.2.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn
Ngữ văn
Xác định HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn là một hoạt động giữ vai trò rất
quan trọng trong chương trình môn Ngữ văn theo định hướng giáo dục phổ thông
mới, nhằm đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo. Dưới đây là một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo mà
bản thân tôi đã áp dụng để giảng dạy trong Chương trình Ngữ văn ở trường
THPT.
Hoạt động câu lạc bộ (CLB): Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại
khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự
định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện,
tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những
người lớn khác.
Tổ chức trò chơi: Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là
món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người
nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui
chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục
“chơi mà học, học mà chơi”.
Tổ chức diễn đàn: Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử
dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ
động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha
mẹ và những người lớn khác có liên quan.
Hội thi / cuộc thi: Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức
hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp,
giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi
đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên
đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc.
Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết
của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTNST.
Tham quan, dã ngoại: Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học
tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để
các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di
tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập,
giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc
sống của chính các em.
1.1.3. Các phẩm chất, năng lực được hình thành qua hoạt động trải
nghiệm
1.1.3.1. Các phẩm chất được hình thành qua hoạt động trải nghiệm
6
- HĐTN là hoạt động góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ
yếu theo mức độ phù hợp với năng lực của HS. Những biểu hiện của phẩm
chất có thể được mô tả như sau:
Trách nhiệm: Xây dựng được các hình ảnh cá nhân khỏe mạnh về cả
thể chất và tinh thần; Có ý thức trách nhiệm trong học tập và rèn luyện để
chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai; Chủ động, tích cực tham gia và vận động
người khác tham gia lao động công ích, tham gia các hoạt động tuyên truyền.
chăm sóc,.... đấu tranh với các hành vi vô kỷ luật, vi phạm pháp luật.
Trung thực: Tự tin trình bày, chia sẻ quan điểm cá nhân trước mọi người
trong quá trình hoạt động và cuộc sống; Thành thật với bản thân, nhân thúc và
hành động theo lẽ phải; sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt,
điều tốt, không bao che hành động xấu; Thể hiện sự công tâm, minh bạch trong
các mối quan hệ và không dùng những gì không thuộc về mình.
Chăm chỉ: Ý thức hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, cố gắng vượt khó
để hoàn thành nhiệm vụ; Luôn tìm kiếm sách báo, tư liệu và các nguồn khác
nhau để mở rộng hiểu biết và thực hiện các nhiệm vụ được giao; Tích cực tham
gia các công việc phục vụ cộng đồng và tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị
cho nghề nghiệp tương lai.
Nhân ái: Thể hiện sự quan tâm chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần
không chỉ cho bản thân, người thân mà còn cho cả cộng đồng; Thiết lập mối
quan hệ hài hòa với những người xung quanh; Tích cực, chủ động vận động
nhười khác tham gia phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo lực, hành vi phi đạo
đức, hành vi thiếu ý thức xã hội và tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt
động phục vụ cộng đồng.
Yêu nước: Thể hiện tái độ kính trọng, biết ơn người lao động, người có
công với nước. Tích cực chủ động vận động người khác tham gia bảo vệ thiên
nhiên, phát huy các giá trị văn hóa của quê hương, đất nước và các hoạt động xã
hội góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ
Tổ quốc.
1.1.3.2. Các năng lực được hình thành thông qua hoạt động trải nghiệm
Năng lực tự chủ: Học sinh tự thực hiện những công việc hằng ngày của
bản thân trong học tập và cuộc sống, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động
ở lớp, ở trường, cộng đồng. Phân tích được điểm mạnh và điểm yếu của bản
thân và biết tự điều chỉnh bản thân, vận dụng được hiểu biết về quyền và nhu
cầu chính đáng của cá nhân để tự bảo vệ mình.
Năng lực giao tiếp và hợp tác: Giúp HS xác định được mục đích giao
tiếp và hợp tác, nội dung giao tiếp phù hợp mục đích. Sử dụng ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ phù hợp với mục đich, nội dung và ngữ cảnh giao tiếp, biết điều
chỉnh giọng nói phù hợp với mục đích giao tiếp. Chủ động thiết lập mối quan
hệ giữa bạn bè, thầy cô và những người xung quanh. Thể hiện lắng nghe tích
7
- cực và biết thảo luận, thuyết phục bạn trong nhóm để hỗ trợ, chia sẻ khi cần.
Biết nhận xết đánh giá được ưu, nhược điểm của cá nhân và của nhóm từ đó rút
ra được bài học từ sự hợp tác.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS phân tích được tình huống
nẩy sinh vấn đề, hình thành những câu hỏi có tính khám phá cái mới trong vấn
đề. Bước đầu đề xuất được các giải pháp khác nhau cho vấn đề, sàng lọc và
lựa chọn được giải pháp hiệu quả. Đánh giá được hiệu quả của các giải pháp
đã thực hiện và rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong giải quyết vấn
đề. Chỉ ra được những ý tưởng khác lạ trong cuộc sống xung quanh và thể hiện
được sự hứng thú bền vững đối với các hoạt động khám phá trong lĩnh vực nhất
định, đưa ra được một số ý tưởng mới, độc đáo đối với bản thân và người xung
quanh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo hiện nay
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường
THPT đã có một số chuyển biến tích cực. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên đã chú
trọng năng lực thực hành cho học sinh. Các hình thức dạy học đã được đổi mới,
các hình thức dạy học tích cực đã được vận dụng làm cho việc học tập học sinh
trở nên hứng thú hơn. Đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin được áp dụng vào quá trình dạy học. Việc học của học sinh thuận lợi
rất nhiều, tạo điều kiện để học sinh có thể tự mình khám phá tri thức mới theo
nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên trong các hoạt động đổi mới phương pháp,
cách thức tổ chức dạy học thì hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
hiện nay có những thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Sở Giáo
dục và Đào tạo, các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở.
Cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn coi các em học sinh như
con em trong gia đình. Không chỉ giảng dạy trên lớp, mà còn quan tâm vừa để
nắm bắt được tâm tư, tình cảm, tư vấn, giúp các em lựa chọn những môn học,
ngành học phù hợp với mình, vừa chia sẻ với các em những niềm vui, nỗi buồn
trong sinh hoạt và học tập.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn đoàn kết thống nhất,
nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, tích cực trong việc
xây dựng và phát triển nhà trường và tiếp cận các phương pháp dạy học mới.
Các em học sinh chăm ngoan, có ý thức kỷ luật tốt, biết vươn lên trong
học tập và cuộc sống. Ngoai th̀ ơi gian hoc tâp trên l
̀ ̣ ̣ ơp theo ch
́ ương trinh giao
̀ ́
̣
duc chinh th
́ ưc cua câp hoc, th
́ ̉ ́ ̣ ơi gian con lai các em cũng đã ch
̀ ̀ ̣ ủ động tham gia
các hoạt động ở địa phương. Đây không chi la điêu kiên đê môi h
̉ ̀ ̀ ̣ ̉ ̃ ọc sinh được
8
- ̉ ̣ ̀ ược giao lưu hoc hoi, đ
thê hiên ma các em con đ
̀ ̣ ̉ ược trải nghiệm sáng tạo, thân
thiện với môi trường sống… Từ đo biêt điêu chinh, tiêp thu nh
́ ́ ̀ ̉ ́ ưng gia tri tích
̃ ́ ̣
cực của cuộc sống tao nên s
̣ ự hoa nhâp, thân thiên v
̀ ̣ ̣ ơi tâp thê ban be, thây cô, gia
́ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀
đình và xã hội.
Khó khăn
Về kinh tế xã hội: Trường THPT Đông Hiếu Thị Xã Thái Hòa đóng
trên địa bàn xã Nghĩa Thuận nhưng học sinh của 5 xã trên Thị Xã gồm Nghĩa
Thuận, Nghĩa Lộc, Nghĩa Long, Nghĩa Mỹ, Đông Hiếu. Trình độ dân trí, đời
sống của nhân dân trên địa phương chưa cao chưa đồng đều, sự giao lưu học
hỏi văn hóa giữa các vùng miền còn hạn chế,…
Về kĩ năng: Nhiệm vụ giáo dục ở mỗi nhà trường không ngoài mục đích
phát triển con người toàn diện cả về “nhân trí thể mỹ”. Học tập tại trường,
học sinh cần được trang bị những kĩ năng: kỹ năng giao tiếp, kĩ năng hoạt động,
học tập, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng tổ
chức công việc và quản lí thời gian,… Các em chưa quen thực hiện nhiệm vụ
một cách độc lập. Khả năng tập trung, chấp hành những qui định chung và làm
theo sự chỉ dẫn của thầy cô còn nhiều hạn chế. Thực tế này đặt ra vấn đề cần
hình thành những kĩ năng thiết yếu cho học sinh để các em bắt nhịp tốt với môi
trường học tập và sinh hoạt chung.
Về tâm lí: Học sinh THPT bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đến bản thân,
đến những phẩm chất nhân cách của mình, các em có biểu hiện nhu cầu tự đánh
giá, so sánh mình với người khác. Điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động,
dễ bị kích động, vui buồn thường hay đan xen, tình cảm còn mang tính bồng bột.
Đặc điểm này là do ảnh hưởng của sự phát dục và sự thay đổi về tâm sinh lí,
nhiều khi do hoạt động hệ thần kinh không cân bằng, quá trình hưng phấn
thường mạnh hơn quá trình ức chế, khiến các em không tự kiềm chế được bản
thân. Khi tham gia các hoạt động vui chơi, học tập, lao động các em đều thể
hiện tình cảm rõ rệt và mạnh mẽ. Bên cạnh đó, do điều kiện địa lí, xã hội, môi
trường nên các em học sinh chưa phát huy được vai trò chủ động trong học tập
cũng như lao động. Với tâm lí nhút nhát, e dè, hạn chế trong giao tiếp là cản trở
lớn đối với các hoạt động nhóm.
Về học tập: Động cơ học tập của học sinh THPT rất phong phú đa dạng,
nhưng chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn. Nhìn chung, các
em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ
và sự biểu hiện rất khác nhau.
Bên cạnh những khó khăn kể trên, công tác chủ nhiệm lớp ở trong nhà
trường đôi lúc chưa được đồng đều. Giáo viên mỗi người hiểu, tiếp cận và thực
hiện một cách khác nhau. Nhiều giáo viên vẫn coi nhẹ công tác chủ nhiệm lớp
từ đó cũng coi nhẹ việc rèn các kĩ năng sống cho học sinh. Các tiết sinh hoạt còn
nặng nề hành chính mà chưa thu hút được sân chơi cho HS.
9
- Kết quả khảo sát sự say mê, hứng thú của HS trong giờ học, sinh hoạt tập
thể
Đối Trong giờ học Trong sinh hoạt tập thể
tượng Say mê, Chưa say mê, Say mê, hứng Chưa say mê,
hứng thú hứng thú thú hứng thú
10C8 15/42 (36%) 27/42 (64%) 10/42 (24%) 32/42 (36%)
10C9 15/43 (34%) 28/43 (66%) 7/43 (16%) 36/43 (84%)
10C10 7/42 (17%) 35/42 (83%) 5/42 (12%) 37/42 (88%)
Kết quả khảo sát HĐTN sáng tạo trong giờ học, sinh hoạt tập thể
Đối Trong giờ học Trong sinh hoạt tập thể
tượng Thường Thỉnh thoảng Thường xuyên Thỉnh thoảng
xuyên
10C8 10/42 (24%) 32/42 (76%) 6/42 (14%) 36/68 (36%)
10C9 13/43 (30%) 30/43 (70%) 9/43 (21%) 34/43 (79%)
10C10 7/42 (17%) 35/42 (83%) 9/42 (21%) 33/42 (79%)
Để khách quan trong quá trình thực hiện đề tài bản thân tôi cũng đã tiến
hành khảo sát việc vận dụng các hình thức trải nghiệm vào giảng dạy ở các
trường trên địa bàn thị xã Thái Hòa (gồm: Trường THPT Đông Hiếu, THPT
Thái Hòa, THPT Tây Hiếu. Tổng 3 trường gốm 9 giáo viên). Kết quả như sau:
TT Nội dung Kết quả
1 Việc vận dụng các hình thức trải nghiệm vào giảng dạy
o Rất cần thiết 5/9 (56%)
oCần thiét 4/9 (44%)
o Không cần thiết 0 (0%)
2. Thầy cô đã vận dụng được những hình thức trải nghiệm khi
o Tổ chức chuyên đề 6/9 (66%)
o Tổ chức thường ngày 3/9 (34%)
3 Thầy cô đã vận dụng được những hình thức trải nghiệm:
o Hoạt động nhóm 1/9 (11%)
o Giao lưu, học hỏi 2/9 (22%)
o Tham quan, dã ngoại 3/9 (34%)
o Cá nhân 1/9 (11%)
o Tổ chức trò chơi 2/9 (22%)
10
- 4 Việc vận dụng những hình thức trải nghiệm đem lại hiệu
quả 4/9 (44%)
o Rất hiệu quả 5/9 (56%)
o Hiệu quả (0%)
o Không hiệu quả
* Nhận xét:
Qua kết quả khảo sát của HS cho thấy ý thức học tập và sinh hoạt tập
thể chưa cao. Nguyên nhân từ đâu? Đây là câu hỏi trăn trở cho các nhà giáo dục.
Đẩy mạnh trong chiến lược phát triển giáo dục, chúng ta đang trên đà từng bước
hoàn thiện. Mặc dù trong quá trình giảng dạy gặp nhiều khó khăn, nhưng các
giáo viên rất quan tâm đầu tư cho phương pháp dạy học mới.
Kết quả khảo sát trên thấy rằng, việc vận dụng các hình thức trải
nghiệm vào giảng dạy là rất cần thiết, nhằm khắc phục những khó khăn, bất
cập và việc vận dụng HĐTN vào giảng dạy sẽ khắc phục được lối truyền thu
kiến thức một cách máy móc, thụ động, học sinh sẽ tích cực và chủ động hơn
trong hoạt động học tập.
Vận dụng HĐTN vào giảng dạy chúng ta không chỉ đưa HS chiếm lĩnh
nội dung mà còn vận dụng vào thực tiễn trong đời sống. Đồng thời hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất của người học.
1.2.2. Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Chủ
đề tích hợp “Truyện Kiều” hiện nay
Trong quá trình thực hiện đề tài để đạt được mục đích, yêu cầu và hiểu
quả của HĐTNST trong dạy học Chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” hiện nay phải
đổi mới phương pháp giáo dục. Bản thân tôi cũng đã tiến hành khảo sát một số
giáo viên ở các trường trên địa bàn thị xã Thái Hòa (gồm: Trường THPT Đông
Hiếu, THPT Thái Hòa, THPT Tây Hiếu. Tổng 3 trường gốm 9 giáo viên). Kết
quả như sau:
TT Nội dung Kết quả
1 Thầy (cô) đã tiến hành tổ chức các HĐTNST cho học sinh
trong dạy học “Truyện Kiều” chưa?
o Rất thường xuyên 0/9 (0%)
o Thường xuyên 0/9 (0%)
o Thỉnh thoảng 3/9 (33%)
o Chưa bao giờ 6/9 (67%)
2. Theo thầy (cô) khó khăn nào hiện nay khi tiến hành dạy
11
- học HĐTNST chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” nói riêng và
môn Ngữ văn nói chung? 3/9 (34%)
o Thiếu các hướng dẫn cụ thể 5/9 (56%)
o Thiếu CSVT, kinh phí và phương tiện dạy học 0/9 (0%)
o Thiếu các địa chỉ để tổ chức tham quan, khảo sát, học tập 1/9 (10%)
o Thiếu sự quan tâm, phối hợp của các tổ chức
3 Để tổ chức có hiệu quả các HĐTNST chủ đề tích hợp
“Truyện Kiều” nói riêng và môn Ngữ văn nói chung, theo
thầy (cô) chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề nào?
1/9 (11%)
o Sắp xếp thời gian hợp lý
2/9 (22%)
o Kinh phí tổ chức
1/9 (11%)
o Cơ sở vật chất lớp học
5/9 (56%)
o Tất cả các vấn đề trên
4 Theo thầy (cô), cơ hội để phát triển năng lực, phẩm chất
cho học sinh thông qua tổ chức HĐTNST chủ đề tích hợp
“Truyện Kiều” nói riêng và môn Ngữ văn nói chung là?
4/9 (44%)
o Rất nhiều
5/9 (56%)
o Nhiều
(0%)
o Không có cơ hội
5 Thầy (cô) đã tiến hành dạy học theo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất cho học sinh thông qua tổ chức
HĐTNST chủ đề tích hợp “Truyện Kiều” nói riêng và môn
Ngữ văn nói chung ở mức độ?
o Rất thường xuyên 0/9 (0%)
o Thường xuyên 0/9 (0%)
o Thỉnh thoảng 3/9 (33%)
o Chưa bao giờ 6/9 (67%)
Qua bảng trên thấy rằng :
+ Phía người dạy
Khi dạy chủ đề “Truyện Kiều” quá thiên về nội dung chưa chú ý tới hình
thành kĩ năng sống cho HS.
12
- Người dạy còn nặng nội dung thực hiện phương pháp dạy học “ truyền
thụ một chiều”, đưa câu hỏi tháo gỡ phát hiện nhiều hơn câu hỏi cảm thụ, chưa
chú ý đến phát triển năng lực đọc hiểu theo đặc trưng thể loại cho HS.
+ Phía người học
Chưa biết cách để phân tích, cảm nhận.
Sa đà vào học thuộc lòng, học vẹt, học theo những gì được hướng dẫn.
Thiếu sự sáng tạo, ít liên tưởng, tưởng tượng và rất kém khả năng liên hệ
thực tế.
Chưa phát triển được kĩ năng sống cũng như phẩm chất năng lực.
Ngữ liệu để kiểm tra đánh giá sau các bài học này vẫn là những văn bản
học sinh đã được học chính trong sách giáo khoa… Điều này khiến cho việc dạy
học của giáo viên khá vất vả và việc học của học sinh bị gián đoạn. Đặc biệt
sau khi học xong nhiều học sinh vẫn chưa hình thành được kĩ năng đọc hiểu văn
bản.
Chính vì thế, bản thân tôi trong quá trình giảng luôn trăn trở làm thế nào để
vân dụng các hình thức tổ chức vào quá trình giảng dạy để đem lại hiệu quả
thiết thực nhất cho học sinh.
2. MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “TRUYỆN KIỀU”
(NGUYỄN DU – CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10)
2.1. Quy trình thiết kế va tô ch
̀ ̉ ưc triên khai ho
́ ̉ ạt động trải nghiệm sáng
tạo
Bước 1: Xac đinh nhu câu tô ch
́ ̣ ̀ ̉ ức Bước 5: Lập kế hoạch
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động Bước 6: Thiết kế chi tiết trên ban giây
̉ ́
Bước 3: Xác định mục tiêu Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn
thiện
Bước 4: XĐ nội dung và PP, PT... Bước 8: Lưu trư kêt qua hoat đông
̃ ́ ̉ ̣ ̣
Bước 1 : Xac đinh nhu câu tô ch
́ ̣ ̀ ̉ ức hoat đông trai nghiêm sang tao.
̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̣
Căn cứ nhiêm vu, muc tiêu va ch
̣ ̣ ̣ ̀ ương trinh giao duc, nha giao duc cân tiên
̀ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ́
̉ ̣
hanh khao sat nhu câu, điêu kiên tiên hanh.
̀ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̃ ́ ượng thực hiên. Viêc
́ ̀ Xac đinh ro đôi t ̣ ̣
̉ ̃ ̣ ̉ ̣
hiêu ro đăc điêm hoc sinh tham gia v ưa giup nha giao duc thiêt kê hoat đông phu
̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̀
hợp đăc điêm l
̣ ̉ ưa tuôi, v
́ ̉ ưa giup co cac biên phap phong ng
̀ ́ ́ ́ ̣ ́ ̀ ưa nh
̀ ưng đang tiêc co
̃ ́ ́ ́
̉ ̉ ̣
thê xay ra cho hoc sinh.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
13
- Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự
nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên
hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí
đầy hứng khởi và tích cực của học sinh.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn,
Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng
tháng nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó. Các mục tiêu
hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp, phản ánh được
các mực độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định
hướng giá trị.
Tác dụng của việc xác định mục tiêu:
Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh
hoạt động,
Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
Tùy theo chủ đề của HĐTNST, đặc điểm HS và hoàn cảnh riêng của mỗi
lơp mà h
́ ệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng.
Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ
nào?
Hoạt động này có thể hình thành cho HS những phẩm chất (trách nhiệm,
trung thực, chăm chỉ, nhân ái, yêu nước), năng lực ( tự chủ, giao tiếp và hợp tác,
giải quyết vấn đề và sáng tạo).
Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của
nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?
Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh
sau hoạt động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương phap, ph
́ ương tiên, hình th
̣ ức
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác
định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung
hoạt động phải thực hiện.
14
nguon tai.lieu . vn