Xem mẫu

  1. ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM BÀI 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG - CHƯƠNG TRÌNH GDCD LỚP 10 THPT Môn: Giáo dục công dân 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT 1-5 ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM BÀI 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG - CHƯƠNG TRÌNH GDCD LỚP 10 THPT Môn: Giáo dục công dân Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh Tổ bộ môn: Xã hội Đơn vị: Trường THPT 1-5, Nghĩa Đàn Thời gian thực hiện: Năm học 2020 - 2021 Số điện thoại: 0985.822.402 Nghĩa Đàn, tháng 3 năm 2021 2
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GDCD Giáo dục công dân 2 HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 3 KNS Kỹ năng sống 4 HS Học sinh 5 GV Giáo viên 6 THPT Trung học phổ thông 7 KN Kỹ năng 8 KT Kiến thức 9 NL Năng lực 10 SGK Sách giáo khoa 11 TPPCT Tiết phân phối chương trình 3
  4. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................. 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................... 4 1. Cơ sở lí luận....................................................................................................... 4 1.1. Kỹ năng sống.................................................................................................. 4 1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo...................................................................... 5 1.3. Giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.......................... 6 1.4. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm .......... 7 2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................... 7 2.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT................... 7 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học GDCD góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh………………………………...... 8 II. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BẰNG CÁCH LỒNG GHÉP CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA BÀI 13 CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG.......................................................... 9 1. Đặc điểm bài 13: Công dân với cộng đồng……………………………………..... 9 2. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được lồng ghép để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua bài 13 “Công dân với cộng đồng”……………………… 10 2.1. Hoạt động trải nghiệm chơi trò chơi “Hiểu ý bạn”………………………..... 10 2.2. Hoạt động trải nghiệm làm họa sỹ………………………………………….. 11 2.3. Hoạt động trải nghiệm làm nhà hùng biện…………………………………. 12 4
  5. 2.4. Hoạt động trải nghiệm làm tình nguyện viên (Nồi cháo nhân ái, thu gom phế liệu và bảo vệ môi trường, mùa đông ấm)………………………………….. 13 2.5. Hoạt động trải nghiệm tìm kiếm thông tin, thiết kế và trình bày nội dung qua video trên phần mềm power point …………………………………………. 13 2.6. Hoạt động trải nghiệm đóng vai……………………………………………. 14 2.7. Hoạt động trải nghiệm “Biến phế liệu thành việc làm có ích”…………....... 15 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………………………………... 16 1. Mục đích thực nghiệm………………………………………………………... 16 2. Tổ chức thực nghiệm…………………………………………………………. 16 3. Phương pháp thực hiện……………………………………………………….. 16 4. Thiết kế giáo án có tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh………………………………………………………….. 16 IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM…………………………………………....... 28 1. Bảng đánh giá kỹ năng đạt được của học sinh trường THPT 1-5……………. 29 2. Nhận xét kết quả thực nghiệm………………………………………………... 29 PHẦN III. KẾT LUẬN………………………………………………………... 30 I. Kết luận……………………………………………………………………… 31 II. Đề xuất, kiến nghị ………………………………………………………….. 30 1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo…………………………………………….... 30 2. Đối với nhà trường…………………………………………………………… 30 3. Đối với giáo viên……………………………………………………………... 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………... 32 PHỤ LỤC 5
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Từ xưa đến nay, môn GDCD có một vai trò, vị trí vô cùng quan trọng trong việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn cho học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện để các em có những bước đi đúng đắn trong cuộc đời. Và một trong những mục tiêu mà môn GDCD hướng đến cho người học đó chính là việc rèn luyện KNS. Xã hội ngày càng phát triển, để bản mỗi con người chúng ta có thể tồn tại, khẳng định được vị trí của mình thì việc cá nhân chúng ta tự trang bị cho mình những KNS là điều vô cùng cần thiết. Xác định được tầm quan trọng của việc rèn luyện KNS đối với sự phát triển nhân cách, năng lực của của người học, từ năm học 2009 - 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung giáo dục KNS vào nhiệm vụ năm học đồng thời là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở tất cả các cấp học từ tiểu học đến THPT. Trong những năm vừa qua, thông qua các môn học như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ, GDCD... học sinh đã được tích hợp, lồng ghép các nội dung nhằm giáo dục KNS. Một số em đã trở nên năng động hơn, sáng tạo hơn, tự tin hơn trong học tập cũng như xử lý các tình huống do thực tiễn cuộc sống đặt ra. Bên cạnh đó, một thực tế cho thấy đó là tình trạng hầu hết các em vấn còn yếu và thiếu các KNS cơ bản như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng chia sẻ... Chính điều đó đã dẫn đến những hệ quả đau lòng như bạo lực học đường, HS bị trầm cảm, tự sát, nghiện game, bài bạc, trộm cắp, hút chích, bị lừa đảo, quan hệ tình dục sớm, bỏ học..., bế tắc trong cuộc sống mà các em vừa là thủ phạm nhưng đồng thời cũng chính là nạn nhân. Trong suốt thời gian dài trong nhà trường phổ thông, chúng ta chỉ quan tâm đến giáo dục trí tuệ, truyền tải kiến thức cho học sinh, nhiều trường, nhiều địa phương lấy tỷ lệ học sinh khá, giỏi, đỗ tốt nghiệp, đại học…là thước đo cho chất lượng giáo dục mà ít quan tâm đến việc rèn luyện KNS cho học sinh, yếu tố đảm bảo đầu ra trong quá trình giáo dục. Vì thế tình trạng sinh viên ra trường mặc dầu có thể có tấm bằng loại ưu trong tay nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu của xã hội, tỷ lệ thất nghiệp ngày càng cao. Từ thực tiễn đó, việc giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường ngày càng được đổi mới cả về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. KSN được rèn luyện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động dạy học nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục mà theo một cách tiếp cận mới đó là sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập. Như vậy KNS được hình thành và giáo dục thông qua việc thực hiện các hoạt động học tập. Trong những hoạt động đó không thể không kể đến hiệu quả của các hoạt động “Trải nghiệm sáng tạo” (HĐTNST). Có 1
  7. thể khẳng định hoạt động TNST có thể mang lại cho học sinh cơ hội và điều kiện phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các tình huống của thực tiễn cuộc sống đặt ra. GDCD là môn học để giáo viên có nhiều cơ hội để tích hợp giáo dục KNS cho học sinh. Trong thời gian qua, việc giáo dục KNS cho học sinh trong dạy học môn GDCD thông qua tổ chức các phương pháp dạy học tích cực nói chung và thông qua tổ chức HĐTNST nói riêng đã được chú trọng thực hiện, tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Xuất phát từ những lí do trên, đồng thời nhằm rèn luyện cho bản thân phương pháp tổ chức các HĐTNST góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm bài 13 Công dân với cộng đồng- Chương trình Giáo dục công dân lớp 10 THP ” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong hoạt động giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh qua “Bài 13 Công dân với cộng đồng- Chương trình Giáo dục công dân lớp 10 THPT”. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc giáo dục KNS và tổ chức hoạt động TNST ở trường phổ thông. + Khảo sát điều tra thực trạng tổ chức hoạt động TNST trong dạy học nói chung và trong giáo dục KNS cho học sinh nói riêng. + Thiết kế mẫu giáo án có tổ chức các hoạt động TNST. + Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của những vấn đề đề tài đưa ra. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng: HS lớp 10 THPT. + Phạm vi nghiên cứu: - Địa bàn khảo sát thực nghiệm: Trường THPT 1-5, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. - Các hoạt động động trải nghiệm sáng tạo góp phần giáo dục KNS cho học sinh qua “Bài 13 Công dân với cộng đồng - Chương trình Giáo dục công dân lớp 10 THPT”. - Bài giảng lên lớp “Bài 13 Công dân với cộng đồng - Chương trình Giáo dục công dân lớp 10 THPT”. 2
  8. 5. Phương pháp nghiên cứu + Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận. - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc giáo dục KNS, tổ chức các hoạt động động TNST trong nhà trường THPT; Các tài liệu liên quan đến đặc điểm tâm sinh lí học sinh THPT; phương pháp dạy học GDCD. + Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra, khảo sát. - Xây dựng phiếu điều tra lấy ý kiến của giáo viên, học sinh về việc tổ chức HĐTNST và giáo dục KNS trong môn GDCD. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Xây dựng giáo án có tổ chức các HĐTNST tiến hành dạy thực nghiệm và rút ra kết luận kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. + Phương pháp thống kê toán học. Phân tích, tính toán kết quả khảo sát và thực nghiệm qua phiếu điều tra từ đó rút ra kết luận và đưa ra ý kiến đề xuất. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu - Đề tài lần đầu tiên đưa ra các hoạt động trải nghiệm cụ thể nhằm giáo dục KNS (nhận thức, tình cảm, thái độ của học sinh) thông qua các hoạt động cụ thể về cộng đồng, nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác. Đây là những vấn đề mang tính thiết thực của xã hội hiện nay mà một công dân trong thời đại mới phải có. Những hoạt động này đều là toàn bộ những kinh nghiệm của bản thân tác giả trong quá trình dạy học từ trước tới nay mà chưa có một đề tài nào đưa ra ở bài 13 “Công dân với cộng đồng” trong chương trình GDCD 10. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Kỹ năng sống Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS: - Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. - Theo UNICF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng. - Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là học để biết gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...; Học làm người gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin...; Học để sống với người khác gồm các kỹ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc nhóm...; Học để làm gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm... KNS đóng vai trò rất quan trọng: - Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội. KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của mình. Ngược lại người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ thất bại trong cuộc sống. Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. - Giáo dục KNS rất cần thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì các em chính là chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Mặt khác, lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá, song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động... Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường như hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực. Nếu không được giáo dục KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực và lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Vì vậy việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết. 4
  10. - Giáo dục KNS còn nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và phù hợp với xu thế phát triển giáo dục thế giới. 1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST là các hoạt động giáo dục, trong đó từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường, cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các năng lực,… từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức trong hoặc ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè. Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẫm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội... Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh hơn. HĐTNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương... 5
  11. 1.3. Giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐTNST là một trong những hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện KNS cho HS. Hoạt động này tạo điều kiện cho HS tiếp xúc và mở rộng ứng dụng thực tế, trải nghiệm được nhiều vấn đề trong thực tiễn cuộc sống xã hội, đồng thời gây hứng thú trong học tập và có vai trò to lớn trong việc phát triển năng lực cá nhân cho các em. Trong Đề án đổi mới căn bản và toàn diện GD - ĐT, mục tiêu giáo dục chuyển hướng từ coi trọng trang bị kiến thức sang tăng cường trang bị những năng lực và phẩm chất cần thiết cho người học. Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng trong việc giáo dục KNS cho HS thông qua tích hợp, lồng ghép trong các môn học chính khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, trong đó có HĐTNST. Các hoạt động TNST có thể thực hiện dưới nhiều hình thức rất phong phú và đa dạng, hấp dẫn đối với HS, giúp các em hình thành, phát triển năng lực, kỹ năng sống như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức tham quan, dã ngoại, các cuộc thi, hoạt động nhân đạo, lao động công ích,... Dưới đây là một số hình thức HĐTNST tiêu biểu: Hoạt động câu lạc bộ: Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kỹ năng của học sinh như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kỹ năng viết bài, kỹ năng chụp ảnh, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề… Tổ chức trò chơi: Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần bổ ích không thể thiếu của HS, có tác dụng “chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn. Sân khấu tương tác: Đây là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kỹ năng như: kỹ năng phát hiện vấn đề, kỹ năng phân tích vấn đề, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống… 6
  12. Tham quan, dã ngoại: Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc các di tích lịch sử, văn hóa, công trình… giúp các em có những kinh nghiệm thực tế, từ đó áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo... Hội thi/cuộc thi: Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi học sinh thanh lịch… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Hoạt động giao lưu: Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. 1.4. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các KNS cụ thể như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin, kiểm soát cảm xúc, trình bày suy nghĩ, ý tưởng... - Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm các KNS cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, hợp tác, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông... - Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các KNS cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề... 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Học sinh THPT là lứa tuổi các em đã ý thức được việc học là quan trọng. Theo phương diện tâm lí học, lứa tuổi này là lứa tuổi phát triển trí tuệ mạnh mẽ. Bên cạnh việc học các em còn rất hiếu động, ham tìm tòi, khám phá, thích trải nghiệm những hoạt động mới mẽ, sáng tạo phát huy được năng lực, sở trường của bản thân nhưng cũng rất dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn đan xen, tình cảm 7
  13. còn mang tính bồng bột. Chính vì vậy học sinh dễ bị sa ngã nếu như không có những kỹ năng sống phù hợp. Chính vì vậy việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học sẽ thu hút được sự tham gia của học sinh, tăng hứng thú cho các em trong các giờ học và từ đó hiệu quả dạy học sẽ được nâng cao, nhiều KNS được hình thành và phát triển. Trong quá trình giảng dạy nói chung và giảng dạy môn GDCD nói riêng, nhiều giáo viên đã chú trọng giáo dục KNS cho học sinh thông qua các phương pháp và kỹ thuật dạy học như tổ chức các HĐTNST… Tuy nhiên, qua quá trình điều tra cũng như qua thực tế giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm cho thấy KNS của học sinh THPT hiện nay rất yếu. Đa phần các em chưa có kỹ năng xác định mục tiêu rõ ràng. Bên cạnh đó, kỹ năng hợp tác, hoạt động nhóm chỉ ở mức trung bình, thậm chí một số em còn ở mức độ yếu. Các em hầu như còn rất hạn chế trong kỹ năng ứng phó với căng thẳng, các em chưa tìm ra hướng giải quyết khi gặp khó khăn trong cuộc sống, học tập, gặp các vấn đề tâm lí… Mặt khác, các em còn thiếu tự tin trong giao tiếp, trong khi trình bày suy nghĩ, ý tưởng của mình trước đám đông. Việc xác định mục tiêu trong học tập, trong cuộc sống còn chưa rõ ràng; thiếu kiên định khi giải quyết vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống. Phần lớn các em còn thiếu bản lĩnh, dễ bị lôi kéo bởi những tác động bên ngoài xã hội, chưa có kỹ năng ra quyết định mà chỉ quyết định các vấn đề một cách cảm tính… Nguyên nhân của tình trạng trên: Việc giáo dục KNS cho học sinh hiện nay còn chưa được quan tâm đúng mức, thậm chí nhiều giáo viên và nhà trường còn coi nhẹ. Việc tích hợp nội dung KNS vào các môn học, tiết học còn hạn chế. Kỹ năng sống của học sinh chỉ được bộc lộ và rèn luyện thông qua các hoạt động học tập và giáo dục tích cực như các HĐTNST. Để tổ chức được các hoạt động này hiện tại các trường THPT đang gặp rất nhiều khó khăn về thời gian, cơ sở vật chất… Bên cạnh đó những hiểu biết về KNS, hiểu biết về việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của một số GV còn hạn chế, do đó hiệu quả giáo dục chưa cao. 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học GDCD góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Đề tài đã tiến hành điều tra và phỏng vấn trực tiếp 11 giáo viên giảng dạy môn GDCD ở Trường THPT trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn và Thị xã Thái Hòa (phụ lục 1) và thu được kết quả như sau: - Nhận thức của giáo viên đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: tất cả các giáo viên được điều tra đều cho rằng giáo dục KNS là một việc làm hết sức cần thiết cho thế hệ học sinh trong giai đoạn hiện nay. - Nhận thức của giáo viên về HĐTNST: 80% GV được điều tra và phỏng vấn cho rằng HĐTNST là tên gọi mới, thực chất hoạt động này đã được thực hiện trong 8
  14. dạy học từ trước tới giờ. 20% GV còn lại còn tỏ ra lúng túng và cho rằng HĐTNST là cụm từ mới, chỉ mới tiếp cận trong thời gian gần đây nếu thực hiện sẽ rất khó khăn. - Cơ hội giáo dục KNS cho học sinh qua môn GDCD: Tất cả giáo viên đều cho rằng môn GDCD là môn học có nhiều cơ hội giáo dục KNS cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập tích cực. - Mức độ tiến hành giáo dục KNS cho HS qua môn GDCD: Việc giáo dục KNS cho HS qua bài dạy GDCD được GV thực hiện với nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên phần lớn giáo viên được hỏi đều cho rằng chỉ thỉnh thoảng mới tiến hành giáo dục KNS (50%), mức độ tiến hành thường xuyên chỉ chiếm 50%. Không có giáo viên nào chưa từng giáo dục KNS cho học sinh qua bài dạy GDCD. - Thuận lợi khi tiến hành giáo dục KNS cho học sinh qua bài dạy GDCD thông qua tổ chức HĐTNST: Theo các giáo viên thuận lợi nhất là xuất phát từ đặc trưng môn học, tiếp đến là sự quan tâm của nhà trường, của các tổ chức đoàn thể khác và sự hợp tác của học sinh. - Khó khăn khi tiến hành giáo dục KNS cho học sinh qua bài dạy GDCD thông qua tổ chức các HĐTNST: Hầu như các giáo viên được hỏi đều cho rằng khó khăn lớn nhất trong việc tích hợp giáo dục KNS cho học sinh thông qua tổ chức các HĐTNST hiện nay là thiếu cơ sở vật chất và phương tiện dạy học (80%), thiếu thời gian (10%), 10% cho rằng thiếu các hướng dẫn cụ thể. - Kiến nghị, đề xuất: Tất cả các giáo viên được điều tra đều cho rằng để nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh thông qua tổ chức các HĐTNST cần quan tâm đầu tiên đến cơ sở vật chất lớp học, thứ hai là kinh phí, thứ ba là thời gian và cuối cùng phải có sự phối hợp của tất cả các tổ chức xã hội khác. Từ các kết quả trên có thể cho thấy việc giáo dục KNS cho học sinh thông qua tổ chức các HĐTNST đã được giáo viên quan tâm thực hiện tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao, chưa hình thành và phát triển cho HS những KNS phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện đại. Vì thế, trong những năm gần đây, tôi đã chú trọng hơn trong việc tổ chức các HĐTNST cho HS để tạo sân chơi bổ ích, sự chủ động, tích cực sáng tạo của các em. Thông qua các hoạt động này, các em dần rèn luyện được phẩm chất, nhân cách, biết chia sẻ, hợp tác, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp… đồng thời tạo hứng thú học tập hiệu quả. II. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BẰNG CÁCH LỒNG GHÉP CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA BÀI 13 CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG 1. Đặc điểm bài 13: Công dân với cộng đồng Bài 13: “Công dân với cộng đồng” là một bài học nằm trong chương trình GDCD lớp 10 phần công dân với đạo đức. Bài được bố trí dạy trong hai tiết là TPPCT 9
  15. 10, 11 theo kế hoạch hoạt động giáo dục của trường THPT 1-5, huyện Nghĩa Đàn năm học 2020 - 2021. Đây được xem là năm học mà nhà trường nâng cao hoạt động giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động dạy học trải nghiệm. Bài học hướng đến chủ đề dạy học trải nghiệm “Mùa đông ấm” trong kế hoạch giáo dục môn GDCD của nhà trường. Bài 13: “Công dân với cộng đồng” bao gồm các nội dung: Cộng đồng và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người; trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng đó là nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác. Thông qua hoạt động dạy học trải nghiệm với các phương pháp dạy học đa dạng và các kỹ thuật dạy học tích cực góp phần hình thành cho học sinh những KNS, những phẩm chất và năng lực quan trọng và cần thiết của một học sinhTHPT trong giai đoạn mới. (Các nội dung này sẽ được tác giả trình bày cụ thể ở phần thiết kế giáo án dạy học) 2. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được lồng ghép để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học bài 13 “Công dân với cộng đồng” Để chuẩn bị cho bài học Công dân với cộng đồng, GV có thể tiến hành dạy học trải nghiệm với nhiều hình thức khác nhau. Sau đây tác giả của đề tài xin mạnh dạn đưa ra một số hình thức dạy học trải nghiệm mà bản thân đã áp dụng trong dạy học bài 13 “Công dân với cộng đồng”. 2.1. Hoạt động trải nghiệm chơi trò chơi “Bức tranh bí ẩn” và “Hiểu ý bạn” + Trò chơi 1: “Bức tranh bí ẩn”: GV chuẩn bị sẵn các mảnh ghép của một bức tranh sau đó GV tổ chức trò chơi đoán hình qua mảng ghép cho cả lớp trong thời gian 2 phút. (Hệ thống câu hỏi tác giả sẽ trình bày ở phần thiết kế giáo án) + Trò chơi 2: “Hiểu ý bạn” - Chủ đề: “Tìm hiểu những hoạt động biểu hiện truyền thống nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam”. 10
  16. - Luật chơi: + Yêu cầu hai bạn đứng đối diện với nhau. + Trong vòng 20 giây một bạn miêu tả hình ảnh bằng ngôn ngữ (không được trùng với từ có trong đáp án), cử chỉ; một bạn suy nghĩ trả lời. + Nếu không trả lời được thì có quyền bỏ qua. + Nếu phạm luật sẽ mời cặp đôi khác. Thông qua việc tổ chức trò chơi “Hiểu ý bạn” HS không chỉ có được hứng thú để chuẩn bị bước vào bài học mới mà còn được rèn luyện kỹ năng hợp tác, tự tin trước đám đông, kỹ năng quản lí thời gian cũng như kỹ năng ứng phó với căng thẳng. 2.2. Hoạt động trải nghiệm làm họa sỹ GV sẽ chia lớp thành 04 nhóm, các nhóm tự bầu nhóm trưởng và thư kí. Sau đó, GV sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm để các em được trải nghiệm sáng tạo, yêu cầu các nhóm về nhà chuẩn bị nội dung trước khi các em tiến hành thực hành tại lớp với 4 chủ đề. Nhóm 1: nội dung thể hiện khái niệm cộng đồng và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người. Nhóm 2: thể hiện nội dung về nhân nghĩa. Nhóm 3: thể hiện nội dung hòa nhập. Nhóm 4: thể hiện nội dung về hợp tác. Trong thời gian chuẩn bị ở nhà, các em có thể thảo luận về ý tưởng trình bày, chuẩn bị các dụng cụ để lên ý tưởng và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm để hoàn thành bức tranh của nhóm lên giấy A0. Đến tiết thực hành, trong vòng 3 phút, các em sẽ cử đại diện nhóm trình bày nội dung, ý nghĩa của bức tranh mà các em đã vẽ. Với hoạt động trải nghiệm làm họa sỹ, HS được rèn luyện kỹ năng tìm kiếm và xử lí các thông tin mà mình thu nhận được. Mặt khác, việc thực hiện công việc này theo nhóm còn giúp HS rèn luyện kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng hợp tác và kỹ năng giao tiếp, kỹ năng cảm thông chia sẻ. 11
  17. 2.3. Hoạt động trải nghiệm làm nhà hùng biện Sau khi các nhóm tiến hành trải nghiệm làm họa sỹ sẽ đến phần trải nghiệm làm nhà hùng biện. Để bức tranh của nhóm mình được đánh giá là có ý nghĩa và thẩm mỹ cao thì đòi hỏi người đại diện cho nhóm lên thuyết trình, hùng biện phải có ngôn ngữ sắc bén. Vì vậy nhóm phải cử thành viên tự tin, vốn ngôn ngữ phong phú và sắc sảo để lấy được điểm số cao từ giáo viên chủ nhiệm và các thành viên đánh giá của tổ khác. Thời gian hùng biện cho mỗi bức tranh là 3 phút để vừa thuyết trình, vừa trả lời câu hỏi của GV và thành viên của tổ khác. Với hoạt động trải nghiệm tập làm nhà hùng biện, học sinh sẽ được rèn luyện và phát huy kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sáng tạo, kỹ năng tự tin trước đám đông và kỹ năng ứng phó với căng thẳng, kỷ năng quản lý thời gian. 12
  18. 2.4. Hoạt động trải nghiệm làm tình nguyện viên (Nồi cháo nhân ái, thu gom phế liệu và bảo vệ môi trường, mùa đông ấm) Đây là một trải nghiệm khá thú vị của HS. Các em được đóng vai trò là những tình nguyện viên thực sự để tìm hiểu các vấn đề về môi ở địa phương mình; tham gia phát cháo tình nguyện cho các bệnh nhân nghèo ở Trung tâm y tế huyện Nghĩa Đàn và thu gom, phân loại áo ấm mùa đông trong thời gian một buổi. Trước khi thực hiện trải nghiệm này, các nhóm đã được phân công sẽ thảo luận với nhau để thống nhất nội dung, cách thức cũng như phương tiện tìm hiểu về vấn đề mà nhóm mình được giao. Tùy vào khả năng sáng tạo của mỗi nhóm, các em có thể lựa chọn điều tra số liệu hoặc chụp các tranh ảnh, quay video… về vấn đề này. Sau thời gian một buổi làm việc, các thành viên của từng nhóm sẽ báo cáo kết quả tìm kiếm thông tin. Cả nhóm sẽ sử dụng các thông tin đã tìm kiếm được để hoàn thiện vào video sản phẩm của nhóm. Với hoạt động trải nghiệm làm tình nguyện viên, HS được rèn luyện kỹ năng tìm kiếm và xử lí các thông tin mà mình thu nhận được. Mặt khác, việc thực hiện công việc này theo nhóm còn giúp HS rèn luyện kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng hợp tác và kỹ năng giao tiếp, kỹ năng cảm thông chia sẻ, kỹ năng thể hiện ý tưởng sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm. 2.5. Hoạt động trải nghiệm tìm kiếm thông tin, thiết kế và trình bày nội dung qua video trên phần mềm power point Ngay từ tiết học trước, GV giao nhiệm vụ cho 3 nhóm để HS tìm kiếm, xử lí thông tin và thiết kế cho bài trình chiếu power point trong thời gian 1 buổi. Cụ thể như sau: - Nhóm 1: Hoạt động bảo vệ môi trường. - Nhóm 2: Hoạt động nồi cháo nhân ái. - Nhóm 3: Phân loại áo ấm mùa đông. Với các hoạt động trải nghiệm tìm kiếm, xử lý thông tin và thiết kế bài trình 13
  19. chiếu này, học sinh sẽ rèn luyện được kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng đạt mục tiêu, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin cũng như kỹ năng hợp tác nhóm. Các nhóm hoàn thành sản phẩm, cử đại diện nhóm trình bày kết quả trong thời gian 5 phút. Thông qua hoạt động trải nghiệm trình chiếu và trình bày nội dung bằng power ponit, HS sẽ rèn luyện được kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kỹ năng thể hiện sự tự tin hay kỹ năng quản lí thời gian… 2.6. Hoạt động trải nghiệm đóng vai Đóng vai là phương pháp giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Thông qua các ứng xử, thái độ của HS trong quá trình đóng vai, HS sẽ rèn luyện được kỹ năng hợp tác, kỹ năng vận dụng sáng tạo, kỹ năng biểu diễn, kỹ năng quản lí thời gian và kỹ năng kiểm soát cảm xúc. Phần tình huống đóng vai này, GV sẽ giao cho nhóm 3 chuẩn bị. Cả nhóm sẽ bàn bạc, thảo luận và thống nhất một số công việc chuẩn bị như phân vai, chuẩn bị đạo cụ sân khấu, lên kế hoạch tập kịch (thời gian, địa điểm)… Nội dung tình huống xoay xung quanh vấn đề kỳ thị, phân biệt đối xử với bạn trong lớp bị nhiễm HIV/AIDS. Trong quá trình nhóm thể hiện tình huống, các thành viên đóng vai sẽ nhờ các thành viên của nhóm khác đóng vai một GV chủ nhiệm, một cán bộ lớp, một người bạn trong lớp để lên giải quyết tình huống theo hướng mở trong thời gian 3 phút. Sau khi thực hiện xong tình huống đóng vai này, các bạn nhóm 3 sẽ đưa ra thông điệp cho tình huống vừa rồi. 14
  20. 2.7. Hoạt động trải nghiệm chia sẻ yêu thương “Biến phế liệu thành việc làm có ích” Đây là hoạt động cuối cùng trong chương trình hoạt động “Công dân với cộng đồng” của các em học sinh lớp 10 để kết thúc nội dung bài học của bài 13. Sau thời gian các em tích lũy cá nhân tại nhà các phế liệu trong thời gian 6 tuần, các em sẽ tự quay lại quá trình thu gom phế liệu của cá nhân mình. Sau thời gian 6 tuần, các em sẽ tập hợp theo 4 tổ, tự quay lại vi deo thu gom và bán phế liệu của từng tổ. Đến giờ học tiết 2 của bài 13, các em sẽ tự thuyết trình về sản phẩm hoạt động của nhóm. Giáo viên sẽ chấm điểm cả về số lượng và chất lượng thông qua sản phẩm các em trình bày. Số tiền các em có được thông qua hoạt động này sẽ trao tặng cho 01 bạn có hoàn cảnh khó khăn nhất trong lớp có ý chí vươn lên trong học tập. 15
nguon tai.lieu . vn