Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC VÀ ÔN THI “PHẦN I : LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC (Chương trình Lịch sử lớp 12, THPT) Nhóm: Phương pháp dạy học Môn: Lịch sử
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển năng lực (Chương trình Lịch sử lớp 12, THPT) Nhóm: Phương pháp dạy học Môn: Lịch sử Tên tác giả: Nguyễn Thị Dung Tổ bộ môn: Tổ Xã hội Năm thực hiện: 2020 – 2021 Số điện thoại: 0354536992 Năm học: 2020 - 2021
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm 3 7. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm 3 PHẦN 2. NỘI DUNG 4 Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 4 1.1. Cơ sở lí luận 4 1.2. Cơ sở thực tiễn 5 1.2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 5 1.2.2. Thực trạng ôn thi THPT môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn 6 Quỳnh Lưu – Hoàng Mai Chương 2. Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “Phần 9 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” 2.1. Nhận thức về phương pháp thi trắc nghiệm môn Lịch sử 9 2.2. Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nguyên nhân diễn ra sự kiện 11 2.3. Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nội dung, diễn biến của 13 sự kiện 2.4. Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi kết quả và ý nghĩa lịch sử 15 2.5. Hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi về phân tích nguyên thắng lợi và 16 thất bại, rút ra bài học kinh nghiệm, liên hệ thực tiễn vận dụng vào cuộc sống 2.6. Hướng dẫn công thức 5W1H 23 2.7. Hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi theo chủ đề kiến thức phần 1 theo 25 phiếu hướng dẫn học tập
  4. 2.8. Hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử 34 2.8.1. Sử dụng bảng niên biểu 34 2.8.2. Sơ đồ tư duy 38 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 41 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 41 3.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 41 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 42 3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm 42 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm 43 PHẦN 3. KẾT LUẬN 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Từ viết đầy đủ Từ viết tắt Chương trình CT Chủ nghĩa xã hội CNXH Chủ nghĩa tư bản CNTB Công nghệ thông tin CNTT Dạy học DH Đánh giá ĐG Đào tạo ĐT Giáo viên GV Giáo dục GD Học sinh HS Phương pháp PP Phương pháp dạy học PPDH Phụ lục P.Lục Thực nghiệm sư phạm TNSP Trung học phổ thông THPT Sách giáo khoa SGK Sơ đồ tư duy SĐTD
  6. 6
  7. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Lịch sử không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội mà thông qua môn học còn góp phần giáo dục, hình thành phẩm chất, lòng yêu nước, yêu CNXH, biết suy nghĩ độc lập, hành động tập thể, có tổ chức, phát triển tối đa tinh thần chủ động đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Dạy và học tốt bộ môn Lịch sử nhằm góp phần vào thực hiện mục tiêu chiến lược của Đảng về đào tạo thế hệ trẻ, tiếp tục sự nghiệp cách mạng của cha anh, đưa đất nước phát triển và hội nhập. Xuất phát từ thực tế đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành liên quan đã có những biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy sử và học sử trong trường phổ thông. Từ năm học 2016 – 2017, bộ môn Lịch sử đã có 1 thay đổi to lớn khi Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá. Theo đó, bộ môn Lịch sử được kiểm tra, đánh giá theo hình thức trắc nghiệm khách quan và nằm trong tổ hợp môn xã hội: Sử - Địa – Giáo dục công dân trong kỳ thi THPT Quốc gia cho học sinh lớp 12. Sự thay đổi của Bộ giáo dục và Đào tạo đã tạo nên một sự chuyển biến trong việc ôn tập và thi THPT Quốc gia nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng. Vấn đề đặt ra là cần tìm cách dạy và hướng dẫn học sinh cách tự học và ôn tập theo phương pháp thi trắc nghiệm mới theo định hướng phát triển năng lực, không làm giảm giá trị của bộ môn Lịch sử mà có thể đạt được cả 2 mục tiêu “đổi mới - hiện đại phù hợp” và “truyền thống - giá trị lịch sử” trong giáo dục và giáo dưỡng ở trường phổ thông. Lịch sử thế giới hiện đại, đặc biệt là giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay hết sức phức tạp, chằng chéo, có nhiều sự kiện trọng đại vẫn đang còn tiếp diễn. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong kỳ thi THPT Quốc gia hàng năm. Tuy nhiên, học sinh vẫn chưa thể tìm ra cho mình một phương pháp ôn tập hiệu quả. Câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để các em có thể ôn tập tốt phần lịch sử thế giới hiện đại theo phương pháp trắc nghiệm khách quan. Là một giáo viên trực tiếp dạy học lịch sử, tôi đã luôn trăn trở tìm kiếm phương pháp để hướng dẫn học sinh phát huy vai trò tự học và tự nghiên cứu phát triển tư duy, phát huy tính tích cực và năng lực nhận thức độc lập. Đó vừa là mục đích vừa là đòi hỏi cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện nay theo tinh thần Nghị quyết TƯ 29 “Đổi mới căn bản và toàn diện” chuyển dạy học từ truyền thụ kiến thức một chiều sang phát triển phẩm chất và kĩ năng người học, từ dạy truyền thụ kiến thức sang tổ chức hoạt động học và hướng dẫn phương pháp tự học cho học sinh. Thông qua quá trình học tập dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh sẽ tích cực, chủ động cải biến chính mình. 1
  8. Trên cơ sở kinh nghiệm giảng dạy, tham gia các lớp tập huấn của Sở giáo dục đào tạo, quá trình nghiên cứu đề thi của Bộ, cách ra đề và làm bài thi trắc nghiệm. Trong thực tế quá trình giảng dạy khối 12 tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển năng lực (Chương trình Lịch sử lớp 12, THPT) để tổ chức cho học sinh hoạt động hình thành kiến thức mới và hoạt động luyện tập, vận dụng kiến thức một cách tích cực và chủ động. Gắn kiến thức với thực tiễn và luyện tập làm bài thi trắc nghiệm, thực hiện mục tiêu định hướng phát triển năng lực người học. Qua thực tế kết quả học tập và thi định kì, kiểm tra thường xuyên của học sinh đều tiến bộ và đưa lại hiệu quả rõ rệt, tình cảm, nhận thức và kết quả thi được nâng cao hơn. Hy vọng, đề tài đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học môn Lịch sử trong trường phổ thông hiện nay. Đồng thời giúp các em học sinh 12 giảm áp lực học tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT Quốc gia. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm chia sẻ kinh nghiệm dạy học của bản thân cùng đồng nghiệp. Đồng thời giúp học sinh lớp 12 có những kiến thức lịch sử nhất định để trang bị cho kỳ thi THPT Quốc gia, hình thành và phát huy tư duy tự học, tự ôn tập và giải quyết vấn đề liên quan đến lịch sử thế giới hiện đại. Xây dựng một hệ thống tài liệu cho các em trong quá trình ôn tập cho kỳ thi THPT Quốc gia phần lịch sử thế giới hiện đại chính xác, ngắn gọn, hiệu quả. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 3 năm 2021 - Địa điểm: Trường THPT Quỳnh Lưu 2, Nghệ An - Đối tượng nghiên cứu: Một số giáo viên và học sinh khối 12 trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và Thị xã Hoàng Mai, Nghệ An. - Phạm vi nội dung thực hiện nghiên cứu của đề tài là Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945-2000 nằm trong chương trình học và thi THPT Quốc gia hiện hành. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề thực hiện mục đích của đề tài, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau : - Nghiên cứu đề thi minh họa và chính thức THPT Quốc gia của Bộ Giáo dục và đào tạo qua các năm. - Nghiên cứu và áp dụng một số phương pháp tự học và ôn thi: “Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” theo định hướng phát triển năng lực - Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn tập và ra đề thi thử. 2
  9. - Tổ chức dạy thực nghiệm, khảo sát sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn - Áp dụng giảng dạy, ôn tập rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh, phát triển thêm 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp logic và phương pháp lịch sử - Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh - Phương pháp quan sát - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp điều tra, khảo sát 6. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm Thực hiện đề tài này đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho giáo viên và học sinh về cách dạy và cách học, ôn tập phần lịch sử thế giới hiện đại. Về phía học sinh: những công thức học lịch sử giúp học sinh vận dụng trong quá trình học và ôn tập dễ dàng hơn phần lịch sử thế giới hiện đại. Các phương pháp này giúp học sinh trút được gánh nặng về việc học và ghi nhớ lịch sử như cũ. Đồng thời cũng không còn lúng túng và bỡ ngỡ khi học và làm thi trắc nghiệm. Từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả môn học. Về phía giáo viên, đề tài là tài liệu hỗ trợ trong quá trình tổ chức dạy học, ôn tập và ra đề thi trắc nghiệm rất thiết thực để nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ. 7. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm được trình bày trong 3 chương : Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Một số phương pháp hướng dẫn học sinh ôn tập “Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3
  10. PHẦN 2. NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.1. Cơ sở lí luận Đổi mới phương pháp dạy học truyền thụ truyền thống sang dạy học tích cực phát huy vai trò của người học và đổi mới hình thức thi truyền thống tự luận sang trắc nghiệm khách quan thì bản chất vấn đề phương pháp cơ bản dạy học môn Lịch sử đều không thay đổi về bản chất mà chỉ thay đổi hình thức cho phù hợp thực tiễn. Vị trí và giá trị giáo dục, giáo dưỡng của bộ môn Lịch sử trường phổ thông vẫn hết sức quan trọng và phải được giữ nguyên. Thi trắc nghiệm khách quan theo tổ hợp môn thi xã hội đối với môn sử không thể làm giảm và thay đổi vai trò môn sử trong giáo dục phổ thông. Với chức năng “ Truyền thụ cho học sinh ý nghĩa của quá khứ và sự tiếp tục trong hiện tại, dẫn dắt học sinh hiểu vai trò con người trong cộng đồng và vai trò của cộng đồng thế giới nói chung ” ( Unesco ). Vì thế, các khóa trình lịch sử thể hiện đầy đủ và giúp học sinh nhận thức sâu sắc về cuộc sống lao động và đấu tranh của nhân dân và các dân tộc trên thế giới trong quá khứ, phản ánh những tấm gương đạo đức , những tấm gương cao đẹp của quần chúng nhân dân – chủ nhân của lịch sử nhằm trang bị cho học sinh hệ thống những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới để hình thành thế giới quan khoa học. Để đạt mục tiêu đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, Bộ đã lựa chọn hình thức thi trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa chọn yêu cầu học sinh phải có quá trình tư duy và phân tích để lựa chọn đáp án đúng nhất đảm bảo việc dạy- học – thi lịch sử của giáo viên và học sinh mang tính khái quát tư duy lô gic, tuân thủ quy luật vận động của lịch sử và những giá trị bài học của quá khứ phải được thực hiện hiệu quả hơn theo hướng phát huy vai trò tự học của học sinh Vấn đề tự học và ôn thi phát huy tính tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng vì đó là một khâu trong quá trình thống nhất của việc dạy – học tích cực , nhằm phát huy tối ưu năng lực tư duy của các em trên lớp cũng như ở nhà để hình thành phẩm chất và năng lực tư duy hành động; Là yếu tố chủ yếu quyết định để thực hiện thành công đổi mới giáo dục “ Căn bản và toàn diện”. Đồng thời thực hiện nguyên lí giáo dục gắn nhà trường với đời sống.Và làm cho môn Lịch sử ở trường phổ thông nâng cao được chất lượng và hiệu quả Tự học và ôn thi của học sinh trong quá học tập của học sinh đó là việc các em độc lập hoàn thành những nhiệm vụ được giao với sự giúp đỡ, hướng dẫn, kiểm tra của giáo viên. Việc tự học của học sinh bao gồm cả việc tập dượt nghiên cứu (tìm tòi, nghiên cứu từng phần). Qua đó các em tự nắm vững kiến thức lịch sử có hệ thống một cách chính xác, vững chắc, được suy nghĩ nhận thức sâu sắc và và có thể vận dụng một cách thành thạo. 4
  11. Hoạt động tự học và ôn thi của học sinh về Lịch sử cần phải được tiến hành trên cơ sở khoa học và có tính hệ thống về phương pháp, có chủ đích và đáp ứng mục tiêu giáo dưỡng và giáo dục của bộ môn Lịch sử đối với học sinh trong mục tiêu giáo dục nói chung và vấn đề chính là phù hợp nhất với hình thức thi hiện hành để các em có kĩ năng học, ôn thi đạt kết quả cao nhất. Chất lượng của giáo dục được lượng hóa ở điểm số, phương pháp tốt hay không phù hợp được thể hiện rõ ở kết quả thi THPT quốc gia của học sinh. Vì thế cần có sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên bằng hệ thống phương pháp và kĩ năng dựa trên cơ sở khoa học lịch sử và phương pháp luận bộ môn. Thông qua đó, trang bị cho học sinh về phương pháp và kĩ năng tự học, tự lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài thi theo trắc nghiệm và mục tiêu phát triển phẩm chất năng lực để có kết quả học tập và hiệu quả dạy học cao nhất. Tránh những sai lầm trong nhận thức về cách học và thi trắc nghiệm: việc chỉ giới hạn hoạt động nhận thức của học sinh ở việc ghi nhớ một số điểm cơ bản, tóm tắt sơ lược nội dung sách giáo khoa, giải thích một số sự kiện chung chung mà không biết cụ thể về sự kiện và học cách thuộc lòng theo bài thầy cho sẵn không thể rút ra đặc điểm và quy luật bài học lịch sử. Việc hướng dẫn và tổ chức tự học và ôn thi của giáo viên cho học sinh sẽ hướng các em chú trọng đến tinh thần, thái độ, ý chí, phương pháp làm việc của các em để nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức vào đời sống. Giúp các em không còn thụ động khi làm việc với sách giáo khoa và các nguồn sử liệu một cách thụ động, thuộc lòng nữa mà ngược lại còn biết cách đặt vấn đề, tìm hiểu sâu hơn những kiến thức trong sách. Như thế học sinh sẽ có hoạt động tư duy độc lập để trình bày những kiến thức thực sự của mình đã làm chủ , biết sử dụng ngôn ngữ của mình để diễn đạt kiến thức và có những ý kiến nhận xét, phán đoán riêng. Hướng dẫn và tổ chức cho học sinh phương pháp tự học và ôn thi sẽ giúp học sinh tự tiến hành tổ chức học một cách hứng thú say mê và có ý thức trách nhiệm và tinh thần lao động cần cù. Giúp học sinh không chỉ nắm vững, hiểu sâu kiến thức mà còn hình thành ở các em tư cách phẩm chất của người lao động, kiên nhẫn, tự tin và sáng tạo. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Từ năm học 2016 – 2017 Bộ giáo dục thực hiện đổi mới mạnh mẽ chuyển từ hình thức thi tự luận truyền thống sang thi trắc nghiệm khách quan đối với bộ môn Sử, do đó giáo viên và học sinh cần có sự thay đổi về mặt phương pháp và tổ chức học, ôn tập. So với hình thức tự luận thì hình thức trắc nghiệm khách quan về mặt kiến thức sẽ khó khăn hơn vì không thể bỏ sót kiến thức, không thể nhớ đại khái mà phải tuyệt đối chính xác. Sách giáo khoa đã có đổi mới nhưng còn nặng và quá ôm đồm về kiến thức, nhiều sự kiện, khái niệm và quy luật, bài học học sinh cần phải nắm, 5
  12. nhớ, hiểu, vận dụng. Tuy nhiên, thời lượng quá ít: Lịch sử thế giới hiện đại lớp 12 chỉ được tiến hành học trong 14 tiết với 11 bài học, nội dung kiến thức cả lịch sử thế giới từ năm 1945 - 2000. Chủ yếu thiết kế là bài cung cấp kiến thức, ôn tập ít, thiếu thực hành ... nên từ trước đến nay học sinh chủ yếu học tập thụ động, những kiến thức vụn vặt, máy móc, chưa có công thức nào phổ biến mang tính chất thuộc tính chung của các vến đề lịch sử để học sinh có thể vận dụng vào giải các bài tập lịch sử trong quá trình học để nâng cao chất lượng học và kết quả thi. Việc học tập thiếu rèn luyện kĩ năng tư duy sẽ rất khó học, khó nhớ mà lại rất dễ quên. Chính vì thế việc nghiên cứu đưa ra công thức chung giải quyết vấn đề lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm mới là đòi hỏi cấp thiết để giảm áp lực cho học sinh và nâng cao chất lượng dạy học và kết quả thi THPT Quốc gia môn Sử. Mặt khác, với phương pháp thi mới theo Tổ hợp môn nên số lượng môn học thi nhiều hơn, quỹ thời gian có hạn mà còn nhiều hoạt ngoài giờ lên lớp…Vì thế học sinh không thể học thêm tất cả các môn, đối với môn Lịch sử lại càng ít. Chủ yếu ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia chỉ có thể giúp các em hệ thống kiến thức, rèn kĩ năng tự học và tự luyện thi. Chính vì thế cần thiết phải tìm phương pháp dạy học tích cực hướng dẫn giúp các em tự học tự ôn tập. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, với trách nhiệm của người thầy, dựa trên cơ sở kinh nghiệm giảng dạy tôi đã tìm tòi và tìm cách đổi mới cho phù hợp và mang lại hiệu quả. 1.2.2. Thực trạng ôn thi THPT môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu – Hoàng Mai * Địa điểm. GV tiến hành khảo sát, điều tra ở các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng Mai (Nghệ An) * Đối tượng khảo sát - Về phía giáo viên: Tiến hành lấy ý kiến của 10 giáo viên Lịch sử tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai, Nghệ An - Về phía học sinh: Tiến hành lấy ý kiến của 150 em HS lớp 10 tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu (THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Quỳnh Lưu 2), thị xã Hoàng Mai (THPT Hoàng Mai) * Kế hoạch Tác giả chuẩn bị các mẫu phiếu điều tra, các bảng hỏi đối với GV và HS (Xem P.lục 1) * Nội dung điều tra, khảo sát 6
  13. - Việc điều tra, khảo sát đối với GV tập trung vào các nội dung sau: + Tình hình tự học và ôn thi của học sinh tại đơn vị trường đang thực hiện điều tra. + Các phương pháp được sử dụng trong quá trình ôn thi phần Lịch sử thế giới hiện đại. + Những thuận lợi và khó khăn của GV khi tổ chức hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi. + Kiến nghị, đề xuất của các thầy, cô giáo về việc tổ chức cho học sinh tự học và ôn tập. - Việc điều tra, khảo sát đối với HS tập trung vào các nội dung sau: + Suy nghĩ của các em về tình hình dạy học, ôn tập phần Lịch sử thế giới hiện đại. + Tính hứng thú của các em đối với các phương pháp dạy học hiện nay. + Hiệu quả mà phương pháp tự học và ôn thi mang lại cho các em. + Đề xuất, mong muốn của các em trong việc tổ chức dạy học và ôn thi phần Lịch sử thế giới hiện đại. * Kết quả điều tra, khảo sát: - Về phía GV: Với câu hỏi số 1: Theo thầy (cô), việc hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện dại là: Hầu hết các giáo viên được hỏi đều ý thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, trong đó có việc sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi, 90% GV được khảo sát đều cho rằng cần thiết, 10% GV được khảo sát cho rằng rất cần thiết và 0% GV được khảo sát cho rằng là không cần thiết. Với câu hỏi số 2: Trong thực tiễn dạy học phần lịch sử thế giới hiện đại, hoạt động tổ chức học sinh tự học và ôn tập có vai trò như thế nào đối với việc tiếp thu kiến thức của học sinh: 80% GV được hỏi (8/10) lựa chọn có vai trò rất quan trọng, 0% GV (0/10) Không quan trọng, học sinh tự biết cách học và ôn tập phù hợp và 20% GV (2/10) Tùy thuộc vào nội dung chương trình. Với câu hỏi số 3: Thầy (cô) gặp những khó khăn gì khi hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi phần Lịch sử thế giới hiện đại ở đơn vị mình: Đa số giáo viên cho rằng thời gian học và ôn tập tại trường ít, HS xem lịch sử là môn phụ nên ít chú trọng, chưa tìm ra phương pháp hướng dẫn học sinh ôn tập hiệu quả. 7
  14. Với câu hỏi số 4: Thầy (cô) đánh giá như thế nào đối với phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 – 2000 trong quá trình dạy học và ôn thi cho học sinh tại đơn vị công tác? Cô Phan Thị Hồng: Đây là nội dung quan trọng trong quá trình ôn thi THPT, thường chiếm đến 7 -8 câu hỏi trong đề thi, tuy nhiên nội dung học lại rất nhiều và khó. Cô Vũ Thị Tình: Đối với phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 – 2000 có nhiều nội dung nhưng thời gian học tập và ôn thi lại rất ít, học sinh khó nắm được kiến thức đầy đủ. Với câu hỏi số 5: Thầy (cô) thường hướng dẫn học sinh những phương pháp nào để tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện dại từ năm 1945 – 2000 có hiệu quả? Một số ý kiến của GV nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung tự học và ôn thi ở trường THPT hiện nay: Cô Hồ Thị Lan Hương: Để giúp học sinh ôn tập có hiệu quả phần lịch sử thế giới hiện đại giáo viên thường ra thêm bài tập về nhà cho học sinh theo hình thức trắc nghiệm khách quan. Cô Hồ Thị Thủy: Yêu cầu học sinh đọc bài và chuẩn bị bài học trước khi đến lớp, có thể chuẩn bị sẵn các phiếu học tập cho các em. (Các GV khác không có ý kiến) - Về phía HS: Với câu hỏi số 1: Suy nghĩ của em về phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 trong chương trình môn Lịch sử phổ thông hiện nay: 20,7% HS được hỏi cho rằng là phần nội dung nhàm chán, khó và phải ghi nhớ các sự kiện., 29,3% HS được hỏi cho rằng Là phần nội dung hay song các thầy cô chưa có phương pháp hướng dẫn tốt nên các em không thích học; 50% HS được hỏi cho rằng Là phần nội dung hay, cần thiết song thời gian học trên lớp ít, cần có phương pháp và hình thức hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. Với câu hỏi số 2: Theo em để học tập phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 có hiệu quả cần phải : 16% HS được hỏi cho rằng có nhiều thời gian để tự học, 17,3% HS được hỏi cho rằng có tài liệu tham khảo; 27,3% HS được hỏi cho rằng làm nhiều bài tập; 39,4% HS được hỏi cho rằng tự học với sự hướng dẫn của giáo viên. Với câu hỏi số 3: Theo em sự cần thiết của việc tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 – 2000 là: 61,3% HS được hỏi cho rằng quan trọng, 34% HS được hỏi coi là bình thường và 4,7% HS được hỏi không quan tâm. 8
  15. Với câu hỏi số 4: Khó khăn mà em gặp phải khi tự học và ôn thi phần lịch sử thế giới hiện đại: 26,7% HS được hỏi cho rằng các em không có thời gian tự họ; 54,0% HS được khảo sát cho rằng các em thiếu sự hướng dẫn của giáo viên về phương pháp tự học và ôn thi phù hợp và 19,3% HS được khảo sát các em bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác (Facebook, game, zalo...). Nhận xét chung: - Kết quả khảo sát cho thấy rằng, hầu hết giáo viên và học sinh đều hiểu và nhận thức đúng vai trò của tự học và ôn thi đối với quá trình học tập nhằm chiếm lĩnh các kiến thức một cách chủ động. Từ chỗ nâng cao kiến thức, HS sẽ được rèn luyện các kĩ năng chung và các kĩ năng chuyên biệt của bộ môn LS; góp phần hình thành và bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách, năng lực của HS. - Mặc dù nhận thức được ý nghĩa to lớn của việc hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi. Tuy nhiên, số lần HS được học tập theo hình thức này là rất ít ỏi. Một số GV có tâm huyết đã hướng dẫn, tổ chức hoạt động tự học và ôn tập trong các bài chủ đề, chuyên đề, ôn tập, sơ kết, tổng kết nhưng cũng chưa nhiều.Thực tiễn đó là cơ sở để tác giả xây dựng và triển khai đề tài trong quá trình dạy học.Việc tác giả thực hiện đề tài cũng nhằm góp phần chuẩn bị cho việc dạy học theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới sẽ áp dụng trong những năm tới. Đó chính là cơ sở lý luận quan trọng của đề tài Chương 2. Một số phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và ôn thi “Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” 2.1. Nhận thức về phương pháp thi trắc nghiệm môn Lịch sử Thứ nhất, về cấu trúc và chương trình cơ bản của đề thi: Từ các đề thi của Bộ GD&ĐT đã công bố, điều quan trọng đầu tiên mà các em học sinh cần biết và hiểu là kiến thức các câu hỏi đề thi trắc nghiệm rải đều tất cả các phần, các chương của của chương trình sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 và một phần chương trình sách giáo khoa Lịch sử lớp 11 hiện hành. Các câu hỏi sẽ có các cấp độ từ nhận biết kiến thức đến thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao theo “ma trận đề” của Bộ. Số lượng kiến thức của phần lịch sử thế giới là 30% và lịch sử Việt Nam là 70%. Mức độ phân bố câu hỏi từ “nhận biết kiến thức”, “thông hiểu”, “vận dụng”, “vận dụng cao” sẽ dao động là 60%, 20%,10%, 10%. Đề thi sẽ có sự phân hóa từ thấp đến cao, từ dễ đến khó đảm bảo về cơ bản các mức độ sau : Mức độ biết: là những câu hỏi đơn giản mang tính chất tái hiện kiến thức lịch sử như sự kiện, thời gian, không gian, nhân vật… 9
  16. Mức độ hiểu: là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải lý giải, phân tích, chứng minh được các vấn đề lịch sử dùng để đánh giá năng lực học sinh ở mức độ cao hơn. Mức độ vận dụng (bao gồm vận dụng và vận dụng cao): là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải đưa ra những nhận xét, đánh giá; vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề thực tiễn đặt ra. Đây là nhóm câu hỏi khó nhất và phân loại, phân hóa học sinh cao nhất. Hình 1: Ma trận kiến thức đề thi môn Lịch sử tốt nghiệp THPTQG năm học 2019 - 2020 Thứ hai, nắm vững những kiến thức căn bản trong chương trình sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 hiện hành của Bộ GD&ĐT theo cấu trúc và trình tự thời gian của lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000 và lịch sử Việt Nam từ 1919 đến năm 2000. Từ những kiến thức, sự kiện, giai đoạn lịch sử cụ thể từng phần, từng chương, hãy học các bài Tổng kết phần, chương để rèn luyện kỹ năng khái quát hóa kiến thức và xâu chuỗi vẫn đề. Tất cả những kiến thức, những vấn đề và sự kiện lịch sử cốt lõi nhất, nổi bật nhất đều hiện hữu trong các bài Tổng kết và đa phần giáo viên, học sinh không để ý. Ở phần lịch sử thế giới, các em nên học và ôn theo từng vấn đề, chuyên đề với 6 nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ 1945 đến 2000 : Trật tự thế giới hai cực Ianta; sự hình thành, phát triển và khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống CNXH của Liên Xô, Đông Âu; phong trào giải phóng dân tộc Á- Phi- Mỹ La tinh; những chuyển biến quan trọng của CNTB sau Đại chiến 2; sự mở rộng và đa dạng của quan hệ quốc tế 10
  17. nửa sau thế kỷ XX; sự bùng nổ của cách mạng khoa học- kỹ thuật sau Đại chiến 2 và cách mạng khoa học- công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, ngoài những nội dung cốt lõi đó, các em học sinh khi học và thi trắc nghiệm môn Sử từ năm 2017 cần có thêm một số kiến thức cập nhật của thế giới và Việt Nam trong những năm gần đây khi phải bắt gặp một số câu hỏi rèn luyện kỹ năng vận dụng và vận dụng cao. Đặc biệt là phải biết xâu chuỗi các sự kiện và tìm ra mối liên hệ tương tác và biện chứng giữa hai phần lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể để tìm ra nét tương đồng và điểm khác biệt, biết so sánh hơn và hơn nhất giữa các vấn đề, sự kiện lịch sử. 2.2: Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nguyên nhân diễn ra sự kiện a) Khái niệm. Là hình thức giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kĩ năng bộ môn thực hiện hoạt động dạy- học trên lớp hoặc học sinh tự thực hiện quá trình tự học bài mới và ôn tập tại nhà nội dung nguyên nhân diễn ra sự kiện, phong trào cách mạng theo hình thức thi trắc nghiệm với định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực. b) Mục đích Mỗi sự kiện lịch sử diễn ra đều có nguyên nhân sâu xa và trực tiếp, khách quan và chủ quan. Nó là kết quả tác động của nhiều yếu tố, sự tác động bên trong lẫn bên ngoài; chủ yếu và quyết định. Nên có thể đưa ra công thức chung để học. Đặc biệt thi trắc nghiệm, không bắt học sinh nêu ra nguyên nhân mà chỉ yêu cầu nắm vững và phân tích để xác định nguyên nhân đúng nhất theo yêu cầu của câu hỏi. Nên công thức này nhằm hướng dẫn học sinh kĩ năng học hoàn cảnh, phân tích những nguyên nhân diễn ra sự kiện lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm. Phát triển và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tư duy, hình thành nhận thức sâu sắc để phân tích được những nguyên nhân và điều kiện diễn ra sự kiện và xác định được vai trò của từng nguyên nhân. Nhờ đó mà các em dễ dàng làm bài thi trắc nghiệm đạt kết quả tốt nhất. c) Kĩ thuật và phương pháp vận dụng theo công thức lịch sử chung cho mọi sự kiện. Công thức chung: Bước 1. Căn cứ vào hoàn cảnh bùng nổ sự kiện theo phương pháp học thông thường của bộ môn Lịch sử, hướng dẫn học sinh nêu ra các nguyên nhân dẫn đến sự kiện lịch sử . 1. Nêu tình hình bên ngoài có tác động đến sự kiện. => Xác định ảnh hưởng như thế nào? 11
  18. 2. Nêu tình hình bên trong ảnh hưởng trực tiếp làm bùng nổ sự kiện. => Chỉ rõ ảnh hưởng ? Bước 2. Từ hoàn cảnh sẽ phân tích nguyên nhân xác định rõ theo nguyên tắc sau để có thể làm tốt bài thi trắc nghiệm. 1. Nêu các nguyên nhân khách quan. 2. Nêu các nguyên nhân chủ quan: - Nguyên nhân sâu xa diễn ra sự kiện. - Các nguyên nhân trực tiếp( ngòi nổ). 3. Xác định: - Nguyên nhân chủ yếu đảm bảo sự kiện diễn ra được. - Nguyên nhân chủ yếu quyết định diễn ra sự kiện. d) Bài tập vận dụng. Phân tích nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu? ( Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 -1991), Liên bang Nga (1991 – 2000)) a. Nguyên nhân khách quan Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước b. Nguyên nhân chủ quan - Một là, do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. thêm vào đó là sự thiếu dân chủ và công bằng đã làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng. - Hai là, không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế, xã hội. Chẳng hạn như ở Liên Xô, trong những năm 70 của thế kỉ XX phải nhập lương thực của các nước Tây Âu. - Ba là, khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng. Đặc biệt là sai lầm khi thực hiện chế độ đa nguyên đa đảng, từ bỏ quyền lãnh đạo cao nhất của Đảng. c. Nguyên nhân cơ bản, quan trọng nhất Do Đảng Cộng sản Liên Xô và Đông Âu mắc phải những sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng, tổ chức. Đó là việc rời bỏ nguyên lí cơ bản nhất của chủ nghĩa Mác – Lê -nin của những người lãnh đạo Đảng và nhà nước cao nhất Liên Xô và Đông Âu lúc bấy giờ. 12
  19. 2.3: Hướng dẫn công thức tự học và ôn thi về nội dung, diễn biến của sự kiện a) Khái niệm. Là hình thức giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kĩ năng bộ môn thực hiện hoạt động dạy- học trên lớp hoặc học sinh tự thực hiện quá trình tự học bài mới và ôn tập tại nhà phần kiến thức nội dung, diễn biến của sự kiện, phong trào cách mạng theo hình thưc thi trắc nghiệm với định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực. b) Mục đích. Thi trắc nghiệm khác với thi tự luận là học sinh không nhớ và trình bày diễn biến của sự kiện với những con số hoặc ngày tháng yêu cầu chính xác nữa. Trong nội dung câu hỏi và đáp án đã cho sẵn, nhiệm vụ của học sinh là phải có khả năng nhớ, hiểu và phân tích để xác định đúng yêu cầu, vị trí và vai trò của từng sự kiện trong tiến trình lịch sử để làm bài thi chính xác. Vì thế trong cách dạy diễn biến giáo viên vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống kết hợp hiện đại, công nghệ để tái hiện sinh động sự kiện tạo biểu tượng cho học sinh ghi nhớ. Đồng thời, phải hướng dẫn họ sinh phân tích và xác định đúng bản vị trí và ý nghĩa của sự kiện theo kiểu bài thi trắc nghiệm mới. Về phương pháp, nhằm hướng dẫn và hình thành cho học học sinh kĩ năng học diễn biến của sự kiện hay phong trào cách mạng theo hình thức thi trắc nghiệm theo định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực. Phát triển và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tư duy, hình thành nhận thức sâu sắc về nội dung và diễn biến của sự kiện, phong trào cách mạng. Có kĩ năng để phân tích được và xác định được vai trò của từng sự kiện trong tiến trình phát triển, nắm được đặc điểm và vị trí sự kiện. Giúp các em dễ dàng học, tháo gỡ những khó khăn về phương pháp học và tâm lí sợ sự kiện của học sinh trong học tập và ôn thi môn lịch sử. Qua đó, vừa có thể nắm vững kiến thức, nhớ lâu và dễ dàng làm bài thi trắc nghiệm đạt kết quả tốt nhất. c) Công thức chung học nội dung, diễn biến sự kiện. 1. Sự kiện mở đầu 2.Sự kiện đánh dấu bước phát triển.. 3. Sự kiện có tính bước ngoặt( Nếu có). 4. Sự kiện đánh dấu đỉnh cao. 5. Sự kiện tiêu biểu: - Những sự kiện tiêu biểu - Sự kiện tiêu biểu nhất. 13
  20. - Sự kiện đặc biệt phản ánh sự phát triển về chất, thuộc tính riêng. 6. Kết quả. 7. Sự kiện kết thúc. 8. Nhận xét đặc điểm nổi bật - Lãnh đạo, lực lượng, nhiệm vụ, mục tiêu,h ình thức đấu tranh - Quy mô, trung tâm, tính chất Lưu ý: Đó là công thức chung, tuy nhiên có một số sự kiện có những nét riêng có thể có hoặc không có đày đủ các biểu hiện. Nên tùy vào từng sự kiện và thuộc tinh riêng mà giáo viên hướng dẫn học sinh học tập để không bỏ sót khả năng đề thi có thể ra. d) Bài tập vận dụng. Bài tập. Quá trình đấu tranh giành độ lập của Ấn Độ sau Chiến tranh 2. (Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ) * Phong trào giải phóng dân tộc (1946 - 1950) - Mở đầu: 2/1946, Khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh BomBay, lật đổ vương triều Pha rúc. - Cao trào: 1947-Tổng bãi công của công nhân -40 vạn công nhân Bombay Nông dân có phong trào: Tephara…. => Kết quả: Tự trị theo kế hoạch Mao- bat –tơn chia thành 2 nước theo tôn giáo. - Đỉnh cao : Giai đoạn 1948-1950, đòi độc lập hoàn toàn. => Kết quả: 26/1/1950, nước cộng hòa Ấn Độ ra đời. Nhận xét – đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc của Ấn Độ. Lãnh đạo: Đảng Quốc Đại giai cấp tư sản. Lực lượng: đông đảo, đủ mọi thành phần. Nhiệm vụ, mục tiêu: Chống Anh đòi độc lập hoàn toàn. Hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt: Khởi nghĩa vũ trang, bãi công, tổng bãi công, nổi dậy của nông dân. Quy mô phong trào: Cả nước từ thành thị đến nông thôn. Đặc điểm nổi bật về tiến trình giành độc lập: thắng lợi qua 2 bước: Bước 1: 1946-1947: Tự trị. 14
nguon tai.lieu . vn