Xem mẫu
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ BIỆN PHÁP
TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở MIỀN NÚI
LĨNH VỰC: GDCD, KNS, NGLL, GDĐĐ
Giáo viên : Nguyễn Thị Minh
Tổ : Khoa học tự nhiên
Năm thực hiện : 2020
Số ĐT : 0961130876
- NĂM HỌC 2019 2020
2
- MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
..............................................................................................................
6
1. Lí do chọn đề tài
................................................................................................................
6
2. Mục đích của đề tài
...........................................................................................................
7
3. Đối tượng, phạm vi đề tài
.................................................................................................
7
4. Phương pháp nghiên cứu
....................................................................................................
7
5. Cấu trúc của đề tài
.............................................................................................................
8
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
......................................................................................
9
I. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
......................................................................................................
9
1. Cơ sở lí luận
.......................................................................................................................
9
1.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm và công tác chủ nhiệm lớp
ở trường phổ thông
..........................................................................................
9
1.2. Những nét đặc thù trong hoạt động của người giáo viên chủ nhiệm lớp
trung học phổ thông khu vực miền núi
.........................................................
10
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT
......................................................
11
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT ở miền núi
...................................
14
2. Cơ sở thực tiễn
................................................................................................................
15
II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM, BIỆN PHÁP THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT MIỀN NÚI:
.................................................................
16
1. Đánh giá chung công tác chủ nhiệm tại trường THPT Quỳ Hợp 3 trong các năm qua . 16
1.1. Kết quả xếp loại các lớp trong 3 năm qua
.....................................................
16
1.2. Đánh giá rút ra qua công tác chủ nhiệm
..........................................................
17
2. Một số kinh nghiệm và biện pháp trong công tác chủ nhiệm lớp học sinh THPT ở
miền núi
................................................................................................................................
17
2.1. Các biện pháp nắm bắt tình hình lớp
..............................................................
17
2.2. Các biện pháp giáo dục tư tưởng
....................................................................
21
2.3. Các biên pháp lựa chọn, sử dụng Ban cán sự, Ban chấp hành hoạt động
Đoàn và các tiểu ban khác
..............................................................................
23
2.4. Các biện pháp nhằm triển khai, tổ chức họat động, phong trào lớp chủ
nhiệm
..............................................................................................................
26
2.5. Các biện pháp phối hợp với Nhà trường, gia đình và các tổ chức trong và
ngoài trường
...................................................................................................
31
2.6. Biện pháp sự dụng bộ quy chế hoạt động nội bộ lớp
..................................
34
III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CỦA ĐỀ TÀI TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3,
THPT QUỲ HỢP 1, THPT QUỲ HỢP 2:
............................................................................
42
1. Về các lớp chủ nhiệm (của bản thân và đồng nghiệp): Lớp áp dụng
.........................
42
2. Xếp loại giáo viên
............................................................................................................
42
- PHẦN III. KẾT LUẬN
.............................................................................................................
44
1. Kết luận
............................................................................................................................
44
2. Kiến nghị
..........................................................................................................................
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.........................................................................................................
45
4
- DANH MỤC VÀ CHỮ CÁI CẦN VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ
BCH Ban chấp hành
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HSG Học sinh giỏi
PGS TS Phó giáo sư Tiến sĩ
TB Trung bình
THPT Trung học phổ thông
TT Số thứ tự
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, nước Việt Nam muốn hội nhập được với xu
thế phát triển của thế giới thì những thành quả về tiến bộ khoa học, kinh tế,
văn hóa, xã hội là yêu cầu và điều kiện không thể thiếu được. Nhưng, một
thực tế rõ ràng cùng với những thành quả tốt đẹp đó sẽ kèm theo một số hệ
lụy trong lối sống, suy nghĩ, hành động của thế hệ trẻ làm giảm đi những giá
trị tốt đẹp của con người nói chung và của dân tộc ta nói riêng.
Học sinh là đối tượng tiếp thu rất nhanh những kiến thức hiện đại,
sáng tạo, dám nghĩ dám làm song cũng dễ bị ảnh hưởng bởi nếp sống, phong
tục, tập quán hay các luồng văn hóa từ ngoài vào. Đặc biệt trong lứa tuổi từ
16 18 ảnh hưởng của thời đại 4.0 hiện nay thì điều đó lại càng dễ dàng. Bên
cạnh có rất nhiều học sinh tốt, có ý thức, chịu học, tích cực tham gia các hoạt
động... thì cũng có không ít học sinh chưa tốt, học sinh còn lệch lạc trong
nhận thức.
Trong công tác giáo dục người giáo viên ngoài nhiệm vụ chính đó là
công tác giảng dạy thì còn đảm nhiệm thêm nhiều công việc khác nữa đó là
quản lí, tổ chức và hình thành nhân cách cho học sinh thông qua các hoạt
động đặc biệt là công tác chủ nhiệm lóp. Nhằm xây dựng lớp học thành một
tập thể đoàn kết, tích cực trong mọi hoạt động, mang tính chất giáo dục toàn
diện, phát huy khả năng tự quản, tự giác của học sinh dưới sự chỉ đạo thống
nhất về công tác chủ nhiệm của nhà trường. Cho nên công tác chủ nhiệm
thường vẫn được coi là vừa " khó" lại vừa " khổ". Giáo viên chủ nhiệm lớp
không đơn thuần quản lí học sinh mà phải hiểu học sinh của lớp mình, xem
học sinh như "con" của mình đồng thời biết phối hợp với các tổ chức đoàn
thể, với giáo viên bộ môn, ban quản lí học sinh trong nhà trường, hội cha mẹ
học sinh để quản lí theo dõi việc học tập, ý thức thực hiện nội quy của nhà
trường cũng như việc rèn luyện đạo đức của các em.
Với giáo viên chủ nhiệm lớp của các trường ở vùng miền núi thì ngoài
những khó khăn như đã nêu trên còn có những đặc thù riêng như địa bàn rộng,
kinh tế gia đình người dân thấp, ảnh hưởng phong tục tập quán lạc hậu, lối
sống, tầm nhận thức còn hạn chế nên công tác chủ nhiệm lớp còn khó khăn
gấp bội.
Với bản thân, trong nhiều năm qua được phân công làm công tác chủ
nhiệm cũng đã rút ra được một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm và
thu được nhiều kết quả tốt. Để tiếp tục tăng hiệu quả trong công tác giáo
dục nâng cao sự phát triển toàn diện cho con em học sinh vùng miền núi đáp
ứng với sự hội nhập xu thế phát triển hiện nay tôi chọn đề tài "Một số kinh
nghiệm và biện pháp trong công tác chủ nhiệm lớp học sinh THPT ở
6
- miền núi" để nghiên cứu.
2. Mục đích của đề tài
Với giáo viên:
+ Có những hiểu biết trong công tác chủ nhiệm nói chung và chủ nhiệm
lớp ở vùng miền núi nói riêng.
+ Trang bị thêm cho mình những kiến thức và cách thức tìm hiểu về
tâm sinh lí học sinh lứa tuổi THPT; phong tục tập quán của người dân địa
phương.
+ Có những biện pháp ưu việt áp dụng trong công tác chủ nhiệm lớp
đóng góp một phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục cho nước nhà.
Với học sinh:
+ Nhận thức được việc phát triển nhân cách bản thân có vai trò quan
trọng như thế nào đối với cuộc đời của mình sau này.
+ Tự biết cách tìm hiểu kiến thức, lối sống, cách hòa nhập vào các môi
trường mới và phát huy mặt mạnh của chính bản thân.
+ Biết cách xử lí các tình huống trong cuộc sống hàng ngày với thầy cô,
bạn bè và mọi người xung quanh.
+ Biết tự chọn cho mình con đường đi đúng đắn để phát triển nghề
nghiệp trong tương lai.
3. Đối tượng, phạm vi đề tài
Đề tài thực hiện cụ thể trên công tác chủ nhiệm của bản thân tôi (năm
học 2016 2017: 12A2; năm học 2017 2018: 10A1; năm học 2018 2019:
11A1, năm học này: 12A1) tại trường THPT Quỳ Hợp 3
Áp dụng với một số giáo viên chủ nhiệm cùng trường: Cô Trần Thị
Thanh Hương (năm 2018 2019: 12C1)và các giáo viên trường bạn: Đặng Thị
Hà (năm học 2018 2019: 10D3) Trường THPT Quỳ Hợp 1; Hoàng Thị Loan
(năm học 2018 2019: 11C1)Trường THPT Quỳ Hợp 2.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực nghiệm: Trực tiếp vận dụng phương pháp tổ chức,
hướng dẫn quản lí hoạt động chủ nhiệm lớp của bản thân.
Phương pháp khảo sát: Khảo sát việc vận dụng các biện pháp quản lí
lớp chủ nhiệm của một số đồng nghiệp cùng trường và khác trường
Phương pháp điều tra, thống kê: Thực hiện điều tra thái độ, cảm nhận
và đánh giá của phụ huynh, đồng nghiệp, học sinh.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh đối chiếu kết quả của lớp
chủ nhiệm với các lớp khác, kết quả của lớp chủ nhiệm qua từng tháng, kì,
7
- năm.
Ngoài ra còn sự dụng một số thao tác nghiên cứu tài liệu, phân tích,
tổng hợp..
5. Cấu trúc của đề tài
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở khoa học
+ Cơ sở lí luận
+ Cơ sở thực tiễn
Tổng quan các nội dung
+ Đánh giá chung công tác chủ nhiệm tại trường THPT Quỳ Hợp
3 trong các năm qua
+ Một số kinh nghiệm và biện pháp trong công tác chủ nhiệm lớp
học sinh THPT ở miền núi
+ Kết quả thực hiện của đề tài ở các năm
Phần III. Kết luận
8
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm và công tác chủ
nhiệm lớp ở trường phổ thông
1.1.1 Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm và công tác chủ nhiệm lớp
ở trường phổ thông
Giáo viên chủ nhiệm là người được Hiệu trưởng bổ nhiệm, phân
công chịu trách nhiệm về một lớp. Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt
hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện lớp học từ giáo dục văn hóa
cho đến giáo dục đạo đức nhân cách. Chính vì thế có thể nói giáo viên
chủ nhiệm là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là linh hồn của lớp học,
là người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách học sinh,
những chủ nhân tương lai của đất nước. Nói như PGS.TS Đặng Quốc Bảo
Học viện quản lý giáo dục thì giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là
“nhà quản lý không có dấu đỏ”. Ngày nay, với sự nhận thức ngày càng đúng
đắn và sâu sắc về giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm như một nhà quản
lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học; Người điều khiển lớp học; Người
làm công tác phát triển lớp học; Người làm công tác tổ chức lớp học; Người
giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; Người giúp hiệu trưởng thực hiện việc
kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; Người có trách nhiệm phản
hồi tình hình lớp… Một người
giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi,
nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh.
Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường gia đình và xã hội.
Nếu thực hiện thành công công tác chủ nhiệm sẽ góp phần giáo dục học sinh
sau này trở thành thế hệ trẻ năng động, sáng tạo và tài năng.
1.1.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
Có nhiệm vụ giáo dục học sinh thông qua tập thể giúp các em hiểu và
giải quyết mối liên hệ giữa cá nhân với tập thể qua việc phân công,
phân nhiệm một cách kịp thời cân đối, giúp học sinh tự giải quyết những vấn
đề gắn liền với hoạt động xã hội, hoạt động tập thể như cắm trại, tham
quan, sinh hoạt đoàn, chủ điểm hàng tháng qua các tiết hoạt động ngoài giờ
giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức các hoạt động tập thể như: Tham quan,
thăm hỏi, giúp đỡ công việc gia đình của những em học sinh có hoàn cảnh khó
9
- khăn, neo đơn…giáo viên chủ niệm phải biết cách tổ chức, lôi cuốn học sinh
vào hoạt động tập thể để giáo dục dễ dàng, có hiệu quả hơn. Với vị trí vai trò
và nhiệm vụ như vậy, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm cầncó phẩm chất
và năng lực, không ngừng học tập tích lũy kinh nghiệm để làm công tác
chủ nhiệm có hiệu quả.
1.2. Những nét đặc thù trong hoạt động của người giáo viên chủ
nhiệm lớp trung học phổ thông khu vực miền núi
Giáo viên chủ nhiệm trung học phổ thông miền núi phải hoạt động
trên một địa bàn dân cư rộng. Ở các tỉnh miền núi hầu hết các xã đã có
trường tiểu học, trung học cơ sở, nhưng THPT thường chỉ có một hoặc hai
trường đặt ở các thị trấn, huyện lỵ, xa bản làng tới cả chục ki lô mét, để đến
trường các em hàng ngày phải vượt qua khoảng cách khá xa, mà chủ yếu là đi
bộ. Để khắc phục hoàn cảnh này, một số em xin trọ học ở nhà người quen,
thuê nhà trọ, không có cha mẹ quản lí. Việc đi lại khó khăn, cộng thêm chi phí
tốn kém, nhớ nhà, khiến nhiều học sinh nản chí, bỏ học.
Phần lớn đất đai là núi rừng, địa hình hiểm trở, điều kiện tự nhiên
không thuận lợi, khí hậu khắc nghiệt, mưa nắng thất thường, lũ lụt, sạt lở
đất thường xuyên, các địa phương bị chia cắt bởi suối sâu, đèo cao, đường xá,
giao thông chưa hoàn chỉnh, đi lại rất khó khăn cho cả học sinh, thầy, cô giáo
và nhân dân.
Mật độ dân số thấp, diện tích một xã, một huyện rộng hơn rất nhiều
so với ở miền xuôi, thầy cô không thể thường xuyên về các địa phương để
phối hợp với gia đình giáo dục học sinh. Mỗi lần về địa phương, bản làng là
một lần phải huy động ý chí, quyết tâm lớn, với tinh thần “tất cả vì học sinh
thân yêu”.
Giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông miền núi
hoạt động trong một môi trường đa văn hóa.
Khu vực miền núi phía là nơi cư trú của nhiều đồng bào dân tộc thiểu
số, mỗi dân tộc có tiếng nói, có phong tục, đặc điểm văn hóa riêng.
Phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được hình thành từ
lâu đời, đã trở thành thói quen trong cách nghĩ, trong nếp sống sinh hoạt hàng
ngày. Bà con các dân tộc miền núi có nhiều nét truyền thống văn hóa đẹp,
đoàn kết, thương yêu, đùm bọc nhau trong hoạn nạn, trung thực, chất phác,
cần cù trong lao động, dũng cảm trong các cuộc kháng chiến chống xâm lược.
Tuy nhiên, ở miền núi còn tồn tại một số phong tục, tập quán lạc hậu,
có nơi còn nặng nề, làm cản trở sự phát triển kinh tế văn hóa như: tín
ngưỡng, thờ cúng, ma chay, lễ hội, cưới xin... Nạn tảo hôn nhiều nơi còn phổ
biến, có những học sinh ở lứa tuổi trung học phổ thông đã bỏ học lấy vợ, lấy
chồng, sinh con. Điều này đã gây trở ngại lớn cho công tác giáo dục nói chung
và cho công tác của giáo viên chủ nhiệm nói riêng.
10
- Trong một lớp học ở THPT vùng miền núi, GVCN phải quản lí và giáo
dục học sinh thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Vì vậy, để thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình, GVCN cần phải biết tiếng dân tộc, hiểu được văn
hóa của các dân tộc, hiểu được đặc điểm tâm sinh lí của học sinh các dân tộc
khác nhau.
Giáo viên chủ nhiệm trung học phổ thông miền núi phải quản lí và
giáo dục học sinh trong điều kiện khó khăn, thiếu thốn.
Các trường THPT vùng miền núi, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số còn
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và giáo dục, cơ sở hạ
tầng về công nghệ thông tin,...là những cản trở đối với người GVCN trong
quản lí và giáo dục học sinh; trong khai thác thông tin để nâng cao năng lực
chuyên môn, phát triển nghề nghiệp.
Giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông miền núi
ngoài nhiệm vụ quản lí và giáo dục học sinh, còn phải làm công tác tuyên
truyền, vận động, cộng đồng dân cư, làm thay đổi nhận thức về vai trò của
giáo dục, về sự cần thiết tham gia xã hội hóa giáo dục.
GVCN là người tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh và cộng đồng
thay đổi nhận thức, thái độ về vai trò của giáo dục.
GVCN là người vận động gia đình tạo điều kiện để con em được đi
học; tham gia vào các hoạt động phối hợp giáo dục học sinh.
GVCN là người vận động học sinh đến trường, khuyến khích các em
phấn đấu học tiếp lên cấp học cao hơn.
Giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT miền núi là người dân
tộc thiểu số bản địa có tỷ lệ rất thấp
Giáo viên ở các trường THPT miền núi là người dân tộc thiểu số bản
địa rất thấp, đa phần từ các vùng miền khác đến công tác.
Bộ phận GVCN người địa phương, am hiểu văn hóa của một dân tộc,
nhưng học sinh trong một trường lại có nhiều dân tộc khác nhau, nên chưa có
thể nói là đã hoàn toàn thuận lợi.
Trong khi đó, bộ phận giáo viên miền xuôi lên công tác lại không biết
tiếng dân tộc, thiếu hiểu biết về văn hóa, phong tục, tập quán địa phương, về
đặc điểm tâm lý học sinh, nên gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp, trong quản
lí, giáo dục học sinh và trong phối hợp giáo dục với chính quyền địa phương
và gia đình. Công tác ở vùng khó khăn như trên nên đa số giáo viên chưa thật
an tâm công tác lâu dài mà luôn tìm cơ hội để chuyển về xuôi.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt
đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.
11
- Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của
hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Trong thời đại ngày
nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của
các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến
chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi
mang tính không xác định (ở mặt này các em được coi là người lớn, nhưng
mặt khác thì lại không). Điều đó cho ta thấy rằng thanh niên là một hiện
tượng tâm lý xã hội.
Đặc điểm về sự phát triển thể chất
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể,
nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm
những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể
phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ
rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy
ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi
này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi
thiếu niên.
Điều kiện sống và hoạt động
+ Vị trí trong gia đình
Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người
lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong
gia đình. Các em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối
với gia đình. Các em bắt đầu quan tâm chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt
và điều kiện kinh tế chính trị của gia đình. Có thể nói rằng cuộc sống của các
em trong độ tuổi này là vừa học tập vừa lao động.
+ Vị trí trong nhà trường
Các em tự giác, tích cực độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri
thức một cách sáng tạo. Nhà trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
vì nội dung học tập không chỉ nhằm trang bị tri th ức và hoàn chỉnh tri thức
mà còn có tác dụng hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho các em.
Việc gia nhập Đoàn TNCS HCM trong nhà trườ ng đòi hỏi các em phải tích
cực độc lập, sáng tạo, phải có tính nguyên tắc, có tinh thần trách nhiệm,
biết phê bình và tự phê bình.
+ Vị trí ngoài xã hội
Xã hội đã giao cho lứa tuổi học sinh THPT quyền công dân, quyền tham
gia mọi hoạt động bình đẳng như người lớn. Tất cả các em đã có suy nghĩ về
việc chọn nghề. Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp xúc với
nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng,các em có dịp
hòa nhập và cuộc sống đa dạng phức tạp của xã hội giúp các em tích lũy vốn
12
- kinh nghiệm sống để chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau này.
Hoạt động học tập và đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT
nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các
em.
Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến
rõ rệt. Do vậy, giáo viên phải làm cho các em học sinh hiểu ý nghĩa và chức
năng giáo dục phổ thông đối với giáo dục nghề nghiệp và đối với sự phát
triển nhân cách toàn diện của học sinh . Nhà trường cần có những hình thức
tổ chức đặc biệt đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là học sinh
cuối cấp để tạo ra sự thay đổi căn bản về hoạt động tư duy, về tính chất
lao động trí óc của các em.
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí
tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển
mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.Nhìn chung tư duy
của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén
hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh.
Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng
lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính.
Sự phát triển của tự ý thức
Thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc nhưng
đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người
lớn. Một mặt, người lớn phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải
giúp các em hình thành được biểu tượng khách quan về nhân cách của mình
nhằm giúp cho sự tự đánh giá của các em được đúng đắn hơn, tránh những
lệch lạc, phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ chức hoạt động của tập thể
cho các em có sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản
thân.
\ Sự hình thành thế giới quan
Ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết
xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày.
Các em có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách
đúng đắn trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em
lại thiếu tin tưởng vào những hành vi đó.
Xu hướng nghề nghiệp: sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các
em còn phiến diện, chưa đầy đủ, vì cậy công tác hướng nghiệp cho học sinh
có ý nghĩa quan trọng. Qua đó giúp cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp sao cho
phù hợp với hứng thú, năng lực và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Hoạt động giao tiếp
13
- + Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống
và có nhu cầu sống cuộc sống tự lập.
+ Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển
mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các
em cũng cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ
xảy ra hiện tượng phân cực có những người được nhiều người yêu mến và
có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy
nghĩ về nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh bản thân.
+ Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Tình bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được
những thể nghiêm, ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận
xét, đánh giá về mình. Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm
nhiều nên thường có biểu hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em
thường đòi hỏi ở bạn mình phải có những cái mình muốn chứ không chú ý
đến khả năng thực tế của bạn.
Ở tuổi này cũng đã xuất hiện môt loại tình cảm đặc biệt tình yêu
nam nữ. Tình yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì
cá em thường che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đôi khi cũng
không phân biệt được đó là tình bạn hay tình yêu. Do vậy mà các em không
nên đặt vấn đề yêu đương quá sớm vì nó sẽ ảnh hưởng đến việc học tập.
Tình yêu của nam nữ thanh niên tạo ra nhiều cảm xúc: căng thẳng vì thiếu
kinh nghiệm, vì sợ bị từ chối, vì vui sướng khi được đáp lại bằng sự yêu
thương.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT ở miền núi
Học sinh miền núi luôn có tính thẳng thắn, thật thà và tự trọng. Các
em học sinh miền núi có gì không vừa ý thường tỏ thái độ ngay. Đặc điểm
thẳng thắn và thật thà cộng với khả năng diễn đạt bằng tiếng phổ thông còn
hạn chế, có những lúc làm cho giáo viên “nóng mặt”; nếu như giáo viên thiếu
am hiểu tường tận và thông cảm sâu sắc thì dễ kết luận đó là những hành vi
“thiếu lễ độ”.
Học sinh luôn có niềm tin sâu sắc vào giáo viên và thực tiễn. Các em
thường dễ dàng nghe theo những người mình đã tin cậy, đặc biệt là giáo viên.
Khi các em đã tin giáo viên, các em thường quyết tâm thực hiện cho được
những công việc giáo viên giao, nhiều khi các em còn bắt chước tác phong, cử
chỉ, ngôn ngữ,.. của giáo viên.
Thực tiễn có tác dụng thuyết phục rất lớn đối với các em. Các em
sống rất thực tế, những điển hình gần gũi đều có tác dụng thuyết phục rất
lớn. Trong các tiết lên lớp, những vấn đề kiến thức có liên hệ thực tế đến
bản thân học sinh thì sẽ sôi nổi và hiệu quả.
Ý thức cao từ bạn bè và dư luận tập thể. Bạn bè và dư luận tập thể
14
- có tác dụng chi phối việc học tập của học sinh, nhất là việc đi học chuyên
cần. Có những em hay nghĩ học đến bỏ học mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu
bạn học đến nhà rủ đi học. Có em chỉ nghe bạn nên đã nghĩ học đi đánh cá,
khai thác rừng,... Nhìn chung những ý kiến tán đồng hoặc chê cười của bạn
bè và tập thể đều có ảnh hưởng đến quá trình suy nghĩ và hành động của từng
em.
Đặc điểm tâm lí của học sinh gái. Trong học sinh miền núi, học sinh
gái thường ít nói, e dè và dễ xấu hổ, những em gái lớn trong một lớp thường
thiếu những hoài bão ước mơ cần thiết; cho nên những tác động ngoại cảnh
dễ làm cho các em này bỏ học. Khi một em có ý định bỏ học thường rủ thêm
một số em khác bỏ theo.
Học sinh con em đồng bào các dân tộc miền núi đến trường với lòng
ham học hỏi, niềm tin sâu sắc về tương lai phía trước. Đa số các em đều là
con em các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, điều kiện kinh tế vô vùng thiếu
thốn. Ngoài việc học, các em còn phải đi rừng, đi rẫy để phụ giúp việc với
gia đình. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục và việc
duy trì số lượng học sinh trên lớp.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, công tác chủ nhiệm đã được các Sở giáo dục đào
tạo, các trường quan tâm. Các đợt tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm, các tổ
chức, các giáo viên phụ trách giáo dục cho học sinh đã được tiến hành nhiều
với các nội dung: Kĩ năng sống; tổ chức và tham gia các hoạt động cộng
đồng; chọn nghề nghiệp...Hay các cuộc thi tìm hiểu, trao đổi kiến thức khoa
học, xã hội, môi trường, văn hóa và con người.
Trường THPT Quỳ Hợp 3, là một trường đóng trên địa bàn miền núi
với hơn 1000 học sinh rải đều tất cả các xã trên địa bàn, chiếm hơn 80% là
con em đồng bào dân tộc thiểu số và đa số gia đình khó khăn, trình độ dân trí
thấp, có gần 500 học sinh ở trọ. Với đội ngũ cán bộ giáo viên đạt chuẩn, trẻ,
nhiệt huyết đã làm tương đối tốt mục tiêu công tác giáo dục của nhà trường
thể hiện qua kết quả giáo dục hằng năm về chất lượng giảng dạy (tương
đương với kết quả chung của tỉnh) và các cuộc thi do các cấp, các ngành sáng
tạo khoa học kĩ thuật, an toàn giao thông, lịch sử...Trong nhà trường cũng
thường xuyên tổ chức tốt các hoạt động để phát triển toàn diện nhân cách cho
học sinh như hoạt động thể dục thể thao, câu lạc bộ "Câu lạc bộ bạn gái",
"Câu lạc bộ em yêu khoa học tự nhiên", "Câu lạc bộ văn học" hay ngoại khóa
tìm hiểu, trao đổi kiến thức "Sức khỏa sinh sản vị thành niên", "Học sinh
trung học miền núi với vấn nạn tảo hôn", "Bạo lực học đường"...
Để làm tốt được các hoạt động trên thì vai trò không nhỏ thuộc về giáo
viên gần gũi nhất đối với học sinh đó là giáo viên chủ nhiệm lớp.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, một số giáo viên đã làm tốt nên
15
- kết quả học tập, rèn luyện và hoạt động phong trào của lớp luôn luôn cao,
được học sinh yêu mến và ủng hộ. Học sinh khi ra trường tỉ lệ thành đạt cao,
lựa chọn nghề nghiệp và công việc của mình đúng đắn và phù hợp với khả
năng, sở trường. Bên cạnh đó, do một số giáo viên còn trẻ, kinh nghiệm chủ
nhiệm chưa có, chưa nắm vững nghiệp vụ quản lí lớp; một số giáo viên khác
chưa tâm huyết,chưa chú trọng vào công việc, ngại học tập, ít tìm hiểu đối
tượng, môi trường hoàn cảnh gia đình học sinh, phong tục tập quán của địa
phương, chưa biết phát huy các điểm mạnh của tập thể và cá nhân trong lớp,
chưa tìm được tiếng nói chung giữa giáo viên chủ nhiệm với học sinh trong
hoạt động phong trào hay áp dụng một số biện pháp quản lí và giáo dục học
sinh cứng nhắc, chưa phù hợp với đối tượng học sinh miền núi nên dẫn đến
kết quả giáo dục trong công tác chủ nhiệm còn thấp.
Bản thân, trong những năm qua đượ c phân công làm công tác chủ
nhiệm ở nhiều lớp. Bản thân cũng đã trăn trở, đầu tư công sức và thời gian
tìm hiểu và áp dụng thành công các phương pháp thông qua đó rút ra cho
bản thân một số biện pháp kinh nghiệm nhất định.Chính vì thế mà tôi đã
mạnh dạn thực hiện đề tài này tại trường THPT Qùy Hợp 3, thực nghiệm
đề tài tại trường THPT Qùy Hợp 1, trường THPT Quỳ Hợp 2 và đã thu
được kết quả rất khả quan.
II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM, BIỆN PHÁP THỰC TIỄN TRONG
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT MIỀN NÚI:
1. Đánh giá chung công tác chủ nhiệm tại trường THPT Quỳ Hợp
3 trong các năm qua
1.1. Kết quả xếp loại các lớp trong 3 năm qua
Tổng
Năm Lớp xếp Lớp xếp loại
số Lớp xếp loại xuất sắc
học loại khá trung bình
lớp
2016 12A1,11C1,12A2,12C4,11A4, 16 lớp
27 Không có
2017 12C1,10A3,11A1,12A3,10A1, 10C1 còn lại
2017 12A1,12C1,11A1,12A4,11C1, 17 lớp
27 Không có
2018 12A3,10A1,10C4,10C1,10A2 còn lại
2018 12C1,11A1,10C1,10A4,11C1, 17 lớp
27 Không có
2019 12A1,10A1,12C2,11A2,11A4 còn lại
KHI
10A1,10C1,12A1,12A2,11C1, 17 lớp
2019 27 Không có
12C1,11A4,11A1,11C4,10C2 còn lại
2020
16
- 1.2. Đánh giá rút ra qua công tác chủ nhiệm
Công tác chủ nhiệm lớp rất được chú ý và coi trọng trong nhà trường
(Hằng năm trường đã giành thời gian tập huấn, trao đổi, thảo luận công tác
chủ nhiệm để làm thành các chuyên đề, tài liệu cho giáo viên chủ nhiệm tham
khảo; kết quả xếp loại lớp cuối kì, cuối năm được Hội đồng thi đua đưa vào
tiêu chí để xếp loại giáo viên).
Hầu hết các giáo viên chủ nhiệm đã có phương pháp quản lí, điều
hành các lớp thực hiện tương đối tốt đạt mục tiêu, kế hoạch giáo dục đề ra
của trường.
Học sinh các lớp tham gia nhiệt tình, có chất lượng các hoạt động,
phong trào của trường và các tổ chức.
Chất lượng các hoạt động các hoạt động, phong trào qua các năm
được nâng lên, học sinh ngày càng tự tin hơn, tham gia nhiều hơn và có hiệu
quả các cuộc thi phát động do các cấp, các ngành tổ chức
Kết quả lớp chủ nhiệm đạt cao có ở cả lớp định hướ ng và lớp
thườ ng. Một số lớp đượ c kì vọng vào đầu năm học song kết quả lại thấp.
Điều này chứng tổ chủ nhiệm hi ệu qu ả không phải chỉ là lớp có đối tượ ng
học sinh thuận lợi mà cả những lớp khó khăn nhưng biết cách thì hiệu quả
chủ nhiệm lớp vẫn cao.
Một số giáo viên chủ nhiệm chưa phát huy được những sở trường,
mặt mạnh của lớp. Cùng lớp đó nhưng khi thay đổi giáo viên chủ nhiệm thì
hiệu quả nâng lên
Một số lớp, giáo viên chủ nhiệm chưa làm hết vai trò nhiệm vụ của
mình, áp dụng các phương pháp còn cứng nhắc, chưa có tiếng nói chung với
học sinh, chưa biết cách vận dụng sức mạnh của tập thể lớp nên học sinh
chưa đồng tình, hiệu quả trong công tác chủ nhiệm chưa đạt như mong muốn,
tỉ lệ học sinh bổ học còn nhiều.
2. Một số kinh nghiệm và biện pháp trong công tác chủ nhiệm lớp
học sinh THPT ở miền núi
2.1. Các biện pháp nắm bắt tình hình lớp
Do đối tượng học sinh phân bố trên địa bàn rộng, việc đi lại khó khăn,
trình độ dân trí thấp, đời sống còn nhiều thiếu thốn nên năm bắt tình hình lớp
là điều cần thiết
2.1.1. Mục đích
Năm bắt nhanh các thông tin về học sinh, gia đình, phong tục tập quán,
lề lối ăn ở, sinh hoạt để giáo viện bố trí các nhiệm vụ, công việc và xử lí các
tình huống phù hợp, hiệu quả.
17
- Học sinh và gia đinh học sinh thấy được sự quan tâm sát sao, làm việc
khách quan, công bằng và tâm huyết của giáo viên chủ nhiệm từ đó tin tưởng
và ủng hộ trong các hoạt động của trường, của lớp.
2.1.2. Cách tiến hành
Khi bắt đầu nhận lớp:
+ Giáo viên chủ nhiệm cần tiến hành việc điều tra ngay đặc điểm tình
hình lớp tới tùng học sinh bằng phiếu điều tra và tìm hiểu tình hình học sinh
lớp chủ nhiệm thông qua học bạ và giáo viên chủ nhiệm năm trước.
18
- Phiếu điều tra thông tin học sinh đầu năm có nội dung:
PHIẾU GHI THÔNG TIN HỌC SINH
1) Họ và tên:…………………………… Dân tộc:……………………………..
2) Ngày tháng năm sinh:………………………………………………………..
3) Nơi sinh:…………………………..... Quê quán:……………………………
4) Địa chỉ: ……………………….......................................................................
5) Họ và tên bố:…………………........ Năm sinh: …….................................
Nghề nghiệp:……………….................. Số điện
thoại ......................................
Họ và tên mẹ:……………… ….......... Năm sinh: …….................................
Nghề nghiệp:……………….................. Số điện thoại .....................................
6) Sống với: Bố + mẹ: ..............; Bố:.............; Mẹ: ............ Ông, bà: ..............;
Người đỡ đầu:.....................................................................................................
7) Hoàn cảnh gia đình: (khá giả, bình thường, cận nghèo,nghèo):……………
8) Kết quả học tập cuối lớp năm trước: (HSG toàn diện, khá, TB):
…………..
9) Những môn học yêu thích:………………………………………………….
10) Góc học tập riêng ở nhà: (Có, không, học chung):………………………..
11) Sở thích (Năng khiếu):…………………………………………………….
12) Đã từng làm Ban cán sự lớp hay chưa?...............Chức vụ gì?.....................
13) Ở trọ hay đi về nhà.............................(Tên chủ trọ......................................
Địa chỉ ..................................................... Số điện thoại ..................................)
14) Hoàn cảnh đặc biệt khác:..............................................................................
+ Sau đó giáo viên chủ nhiệm làm công việc thống kê kết quả trả lời
của học sinh theo những mục đích khác nhau như: học tập, thể dục th ể
thao, văn nghệ. Việc điều tra này có tác dụng giúp giáo viên chủ nhiệm
nắm được khả năng tiềm tàng của lớp mình về học tập cúng như phương
diện hoạt động phong trào để có thông tin lập các ban giúp lớp hoạt động
và sẽ phát huy, khai thác khi có dịp. Thực tế việc điều tra của tôi cho thấy
không có một tập thể học sinh nào mà lại không có nhân tố tiềm năng để
phát triển công tác phong trào.
+ Phân loại học sinh trong lớp chuẩn bị cho công tác lựa chon đội ngũ
19
- cán sự lớp và các tiểu ban hoạt động khác.
Trong quá trình chủ nhiệm:
+ Lấy thông tin thường xuyên từ ban cán sự lớp, thầy cô giáo bộ môn
và Đoàn trường về các hoạt động của lớp.
+ Sử dụng sổ liên lạc điển tử và điện thoại phụ huynh để trao đổi
thông tin hai chiều. Cam kết 1 tuần ít nhất 1 lần phụ huynh ra thăm con hoặc
gọi điện trực tiếp cho GVCN hỏi về tình hình con em mình.
+ Đặc biệt lên kế hoạch một tháng giáo viên phải đi thăm 4 5 gia đình
học sinh. Đầu năm ưu tiên các gia đình khó khăn có hoàn cảnh đặc biệt trước
sau đó lần lượt giáo viên cố gắng đi đến được hết nhà học sinh trong lớp chủ
nhiệm. Mỗi tuần 1 lần đi kiểm tra đột xuất nhà trọ của học sinh
Trong các giờ sinh hoạt, giáo viên dành một thời gian để tâm sự, nói
chuyện, trao đổi để học sinh có thể giãi bày hay có những yêu cầu, tâm tư,
nguyện vọng, đề nghị chính đáng.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải tìm ra được một số hoc sinh tin tưởng
"hoạt động ngầm" để cung cấp các thông tin mà các em biết được cho giáo
viên chủ nhiêm (Vì một số thông tin lớp có thể dấu hoặc bao che như: yêu
đương, chơi đêm, ăn nhậu, đánh điện tử...).
2.1.3. Kết quả
Thu thập nhanh, chính xác thông tin về học sinh trong lớp (Học sinh
ở xóm, xã nào? Dân tộc? Hộ nghèo, cận nghèo? thuộc gia đình chính sách?
học sinh khuyết tật? số l ượng h ọc sinh gi ỏi, khá, trung bình, yếu? học sinh
chưa ngoan cần chú ý? học sinh có sở trường hoặc những năng khiếu là
gì?....) từ đó rút ra được những ưu điểm và nhượ c điểm của lớp để lựa
chọn đội ngũ cán sự lớp, bố trí công việc, nhiệm vụ hiệu quả, có biện
pháp giáo dục điều chỉnh kịp thời.
Biết được một số phong tục tập quán của người dân tộc Thái, Thanh
(Làm vía, kết hôn sớm, ở rể...) là một trong những nguyên nhân vì sao học
sinh hay bỏ học sớm, hoặc đi học những vẫn nghỉ nhiều.
Biết được nhiều hoàn cảnh khó khăn của nhiểu học sinh.
Tục làm vía của dân tộc Thái Tục trộm vơ của dân tộc Thái
20
nguon tai.lieu . vn