Xem mẫu
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THPT TÂN KỲ 3
LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
===== =====
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THPT TÂN KỲ 3
LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
Tên tác giả : Nguyễn Thị Hải Nam
Tổ bộ môn : Văn - Ngoại ngữ
Năm thực hiện : 2020 - 2021
Số điện thoại : 0919535132
- MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 1
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2
6. Tính mới, tính khoa học và tính hiệu quả của đề tài ................................... 2
7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm........................................................... 2
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CỦA TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 ......................... 3
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 3
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
1.2.1. Cơ sở lý luận chung ...................................................................... 5
1.2.2. Các khái niệm ............................................................................... 5
1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 6
1.3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................... 6
1.3.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ
thông Tân Kỳ 3, tỉnh Nghệ An ..................................................... 6
1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên ............................................ 8
1.4. Hậu quả................................................................................................... 9
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 ......................................... 9
2.1. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh .................. 9
2.2. Xây dựng môi trường quan hệ thân thiện giữa trò và trò ......................... 9
2.3. Tạo tâm thế cho học sinh ........................................................................ 9
2.3.1. Tác động bằng tình cảm ................................................................ 9
2.3.2. Tạo không khí trường học, lớp học ............................................. 10
2.4. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế ......................... 10
2.5. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng ........................ 10
2.6. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm .................... 10
2.7. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua phối hợp với phụ huynh .............. 11
2.8. Tổ chức giáo dục đạo đức học sinh thông qua xây dựng môi trường
sư phạm mẫu mực trong nhà trường............................................................. 11
3. THỰC NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 ................................................ 12
- 3.1. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế ......................... 12
3.1.1. Mục đích hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế ............. 12
3.1.2. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế ............... 12
3.1.3. Cách thức tiến hành hoạt động giáo dục đạo đức thông qua
thực tế ........................................................................................ 14
3.1.4. Kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế. ........ 15
3.2. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng ........................ 15
3.2.1. Mục đích giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng ............ 15
3.2.2. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng ............ 15
3.2.3. Cách thức tiến hành hoạt động giáo dục đạo đức thông qua tích
hợp bài giảng ............................................................................. 18
3.2.4. Kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài
giảng .......................................................................................... 18
3.3. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm .................... 19
3.3.1. Mục đích giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm ........ 19
3.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm ......... 19
3.3.3. Cách thức tiến hành giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ
nhiệm ......................................................................................... 39
3.3.4. Kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ
nhiệm ......................................................................................... 40
3.4. Tổ chức giáo dục đạo đức học sinh thông qua phối hợp với phụ huynh .... 40
3.4.1. Mục đích giáo dục đạo đức thông qua phối hợp với phụ huynh... 40
3.4.2. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua phối hợp với phụ huynh ... 40
3.4.3. Cách thức tiến hành tổ chức giáo dục đạo đức thông qua phối
hợp với phụ huynh ..................................................................... 40
3.4.4. Kết quả của hoạt động ................................................................. 41
3.5. Tổ chức giáo dục đạo đức học sinh thông qua xây dựng môi trường
sư phạm mẫu mực trong nhà trường............................................................. 42
3.5.1. Mục đích giáo dục đạo đức thông qua xây dựng môi trường sư
phạm mẫu mực........................................................................... 42
3.5.2. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua xây dựng môi trường sư
phạm mẫu mực........................................................................... 42
3.5.3. Cách thức tiến hành giáo dục đạo đức thông qua xây dựng môi
trường sư phạm mẫu mực........................................................... 42
3.4.4. Kết quả của hoạt động ................................................................. 43
3.6. Đánh giá thực hiện giải pháp ................................................................. 43
3.6.1. Định tính ..................................................................................... 43
3.6.2. Định lượng. ................................................................................. 44
- 3.7. Hiệu quả của đề tài................................................................................ 44
3.8. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 45
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 46
1. Kết luận ................................................................................................... 46
2. Đề xuất .................................................................................................... 46
2.1. Đối với giáo viên ........................................................................... 46
2.2. Đối với nhà trường ......................................................................... 46
2.3. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo .................................................... 47
2.4. Đối với phụ huynh học sinh ........................................................... 47
2.5. Đối với địa phương ........................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Viết đầy đủ
1 GD ĐT Giáo dục đào tạo
2 GV Giáo viên
3 HS Học sinh
4 PP Phương pháp
5 SGK Sách giáo khoa
6 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
7 THPT Trung học phổ thông
8 GDĐĐHS Giáo dục đạo đức học sinh
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi
nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử
đúng đắn trong xã hội. Giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển nhân cách
con người. Trong một thời đại hội nhập kinh tế, thời đại công nghệ thông tin phát
triển như vũ bão hiện nay thì giáo dục lại vô cùng cần thiết. Làm thế nào để những
người chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế nào để sự nghiệp giáo
dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của tất
cả những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là của người giáo viên chủ nhiệm
lớp - người trực tiếp và thường xuyên nhất tiếp xúc với các em học sinh.
Với cương vị nhà giáo được sự tin yêu của ngành và các thế hệ phụ huynh gửi
gắm con em của mình. Tôi cũng mong những chuyến đò sang sông là những con
ngoan, trò giỏi, tài đức vẹn toàn để sau này lớn lên các em tự tin, năng động, bản
lĩnh bước vào đời, trở thành những người công dân có ích cho xã hội.
Một bộ phận không nhỏ học sinh biểu hiện lệch lạc về đạo đức, lối sống đáng
lo ngại như: thiếu tôn trọng thầy cô giáo, coi thường kỷ luật nhà trường, thường
xuyên nói tục, chửi thề, thích thể hiện bản thân một cách thái quá…Và một vấn đề
nhức nhối nữa trong học sinh hiện nay là tình trạng vi phạm một số tệ nạn xã hội,
chơi “game”, facebook, điện tử, ảnh hưởng đến kết quả học tập và phát triển tâm
sinh lí cũng như nhận thức của các em. Đạo đức học sinh đang là một vấn đề nóng
được xã hội hết sức quan tâm, là niềm trăn trở của các thầy cô giáo và những người
làm công tác trồng người, là một phần trách nhiệm giáo dục của nhà trường THPT.
Sau thời gian nghiên cứu và áp dụng một số hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh theo hướng phát triển năng lực. Tôi nhận thấy học sinh có ý thức hơn
trong giao tiếp với thầy cô và các bạn. Từ kết quả công việc mình làm, Tôi mạnh
dạn viết đúc rút thành một đề tài SKKN. Hi vọng đề tài “Một số giải pháp trong
công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục đạo đức học sinh THPT Tân Kỳ 3” có ý nghĩa
thiết thực đối với các giáo viên đặc biệt những giáo viên làm công tác chủ nhiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này đưa ra một số giải pháp, một số cách làm, một số kinh nghiệm
trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh, để nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức trong trường học phổ thông hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định những vấn đề lý luận về một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm
nhằm giáo dục đạo đức học sinh THPT.
Khảo sát, đánh giá thực trạng về một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm
nhằm giáo dục đạo đức học sinh THPT.
1
- Đề xuất một số biện pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục đạo đức
học sinh THPT.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: HS trường THPT Tân Kỳ 3, HS lớp chủ nhiệm 11A6
- Phạm vi nghiên cứu: “Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo
dục đạo đức học sinh THPT Tân Kỳ 3”.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp:
- Phương pháp điều tra - Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp phân loại, thống kê - Phương pháp kiểm tra
6. Tính mới, tính khoa học và tính hiệu quả của đề tài
6.1. Tính mới của đề tài
- Gắn nội dung với thực tiễn cuộc sống giúp học sinh phát triển kĩ năng sống
để hoàn thiện đạo đức.
- Học sinh chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng cho sự hoàn
thiện nhân cách.
- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh kĩ năng sống nhằm giải quyết nhiệm
vụ học tập, đời sống, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, phát
triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học
tập và cuộc sống.
6.2. Tính khoa học của đề tài
- Nội dung của đề tài được trình bày khoa học, các luận điểm, luận cứ và các
thông số có tính chính xác.
- Đề tài đáp ứng được quan điểm giáo dục tích cực đang được xã hội quan tâm.
6.3. Tính hiệu quả
- Đề tài áp dụng có hiệu quả trong quá trình giáo dục đạo đức.
- Đặc biệt đề tài phát huy tính kỹ năng để giải quyết những tình huống trong
học tập và cuộc sống.
7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm
Ngoài phần đặt vấn đề, phần kết luận, đề tài có các nội dung sau:
- Cơ sở lý luận.
- Thực trạng giáo dục đạo đức HS.
- Tổ chức một số hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử theo hướng tích hợp.
- Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của đề tài
2
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CỦA TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong đời sống xã hội, thời đại nào cũng coi trọng vấn đề giáo dục đạo đức
cho thế hệ trẻ. Vì vậy, phạm trù đạo đức và giáo dục đạo đức luôn được các nhà
giáo và các nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên cứu.
Ngay từ thời cổ đại Khổng Tử đã nhận thức được vai trò quan trọng của đạo
đức đối với sự phát triển của xã hội và của con người. Ông dùng đức để xây dựng
và ổn định xã hội. Cốt lõi trong quan điểm của Không Tử là “nhân”, “nghĩa”. Nhân
nghĩa là cái tốt đẹp của con người thể hiện ở nguyên tắc xây dựng cai trị quốc gia,
việc trau dồi ý thức, ý chí, tình cảm, hành vi trong các mỗi quan hệ xã hội. Quan
điểm giáo dục của Khổng Tử trở thành quan điểm chính thống của nền giáo dục
nho học trong thời kì phong kiến ở Trung Quốc và Việt Nam.
Thời kì Phục Hưng, giáo dục được xem là lĩnh vực tiên phong trong cuộc đấu
tranh chống lại ý thức hệ phong kiến, sự câu kết lũng đoạn trong Vương quyền,
Thần quyền, trong trường học. Các nhà khoa học giáo dục đề cao việc giáo dục
đạo đức gắn với trí dục, đạo đức với lao động sản xuất và các hoạt động khác.
Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăng ghen giáo dục không thể tách rời cuộc sống
của con người. Đạo đức là phản ánh giá trị cao đẹp của đời sống con người trong
mối tương quan giữa người với người, cá nhân và xã hội. C.Mác và Ph.Ăng ghen
chỉ rõ bản chất của đạo đức không phải là cái gì có sẵn hoặc là thiên định “ chúng
ta khẳng định rằng, chung quy lại thì mọi thuyết đạo đức có từ trước đến nay đều là
sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ”.
V.I.Lê Nin khẳng định giáo dục cộng sản chính là giáo dục đạo đức cộng sản
chủ nghĩa mà trước hết là giáo dục tính kỉ luật trong lao động, học tập, yêu tổ quốc
tinh thần quốc tế vô sản ...V.I.Lê Nin chỉ rõ trách nhiệm giáo dục đạo đức cộng sản
là của toàn xã hội của tất cả mọi người, của nhà trường Xô Viết, của Đoàn Thanh
Niên Tiền Phong, của các cán bộ Đảng, Đoàn, các thế hệ cách mạng, các lão thành,
các đội ngũ thầy, cô. Muốn giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ có kết quả tốt thì bản
thân những người làm giáo dục là người gương mẫu, trong sáng, tiêu biểu để thế
hệ trẻ noi theo. Như vậy, đạo đức cộng sản mới thực sự trở thành đời sống tinh
thần mang tính giáo dục cao cho mỗi cá nhân và toàn xã hội.
Các nghiên cứu ở trong nước
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử. Trong quá trình đó đã
hình thành và phát triển giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam trên nền tảng của
truyền thống, giá trị đạo đức truyền thống luôn là vai trò quan trọng trên nền tảng
của quá trình đấu tranh dựng nước và bảo vệ phát triển đất nước. Tư tưởng phật
3
- giáo, đạo giáo, nho giáo ảnh hưởng đến văn hóa tinh thần Việt Nam. Mỗi học
thuyết giải thích khía cảnh của cuộc sống. Do đó, tư tưởng triết học đạo đức Việt
Nam giá trị đạo đức cốt lõi trong các giá trị truyền thống dân tộc trở thành phẩm
chất nhân cách đặc trưng con người Việt Nam.
Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp xâm lược nước ta, nền giáo dục được thay
đổi. Hệ thống giáo dục nhà trường chú trong đến nội dung giảng dạy kiến thức
khoa học, thực nghiệm thực dụng nhằm đào tạo lớp người phục vụ cho lợi ích thực
dân Pháp.
Sau CM tháng 8, nền giáo dục Việt Nam mục đích giáo dục con người phục
vụ “ Kháng chiến, kiến quốc” giáo dục thế hệ trẻ cả đức lẫn tài, trong đó lấy đức
làm gốc. Hồ Chí Minh cho rằng : “ Có tài mà không có đức là người vô dụng”.
Đức và Tài phải thống nhất với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng. Người
viết: “ cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây
phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng thì phải có đạo đức,
không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân.
Đến năm 1979, Bộ chính trị và Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã ra
Nghị quyết về cải cách giáo dục và Ủy ban cải cách giáo dục Trung Ương đã ra
quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng trong
trường học, ghi rõ “ nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ mầm non
đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy”.
Tiếp theo đó nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức:
1. Thứ trưởng Vũ Đình Nho “ một số vấn đề lý luận và tư tương về giáo dục
đạo đức cách mạng trong trường học” ( Báo Nghiên cứu giáo dục dục số 6/1980)
2. Giáo sư Đặng Vũ Hoạt “ Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm với việc
giáo dục đạo đức cho học sinh” (Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 8/1992)
3. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “ Quản lí nhà nước về giáo dục đào tạo” 1998
Trong giai đoạn hiện nay đất nước đang trong quá trình hội nhập với quốc tế
và khu vực, việc giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ, mục đích cơ bản của
giáo dục và đào tạo . Ngày 7/11/2006 Bộ chính trị đã ban hành chỉ thị số 06-CT/
TW về tổ chức Cuộc vận động “ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”. Bộ chính trị khóa XI tiếp tục có Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14 tháng 5
năm 2011 về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh. Những văn kiện này là tài liệu đặc biệt quan trọng và có giá trị cao đối
với giáo dục đạo đức xã hội nói chung.
Ngành giáo dục- đào tạo Tỉnh Nghệ An đã quan tâm và có nhiều văn bản chỉ
đạo giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh trong nhà trường, đã tổ chức nhiều
chương trình hội thảo, tọa đàm. Điều lệ, Thông tư được ban hành nhằm hướng dẫn,
chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh cụ thể
Như vậy vấn đề giáo dục đạo đức học sinh đã có nhiều công trình nghiên cứu,
4
- mặc dù vậy vấn đề giáo dục đạo đức học sinh luôn là một vấn đề nóng được xã hội
hết sức quan tâm, là niềm trăn trở của các thầy cô giáo và những người làm công
tác trồng người, là một phần trách nhiệm giáo dục của nhà trường THPT.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Cơ sở lý luận chung
Giáo dục là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục
đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người. Giáo dục là
quá trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành
niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong xã
hội. Giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển nhân cách con người.
Theo quan niệm của Hồ Chí Minh con người ta khi mới sinh ra vốn bản chất
là tốt, nhưng chỉ sau do ảnh hưởng của giáo dục và môi trường sống cùng sự phấn
đấu, rèn luyện của mỗi cá nhân mà hình thành những con người thiện, ác khác
nhau. Câu nói của người xưa trong Tam Tự Kinh: “Nhân chi sơ, tính bản thiện” đã
từng được Người nhắc lại nhiều lần trong các bài viết, bài nói chuyện. Theo Người
con người sinh ra bản chất là tốt, song trong xã hội luôn có thiện và có ác nên trong
bản thân mỗi con người cũng có thiện và ác. Cái ác có là do ảnh hưởng của xã hội
và sự biến đổi của mỗi người. Do đó, giáo dục làm một nhiệm vụ vô cùng cần thiết
là rèn luyện, biến đổi dần dần tính cách con người, hướng người ta đến sự hoàn
thiện của một nhân cách tốt đẹp, xây dựng một xã hội với những con người có ích
và hướng thiện.
Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác định sự nghiệp trồng người
không chỉ là sự nghiệp của toàn nhân loại nói chung mà còn của toàn Đảng, toàn
dân ta nói riêng. Đối với nước ta, giáo dục được xác định là “quốc sách hàng đầu”,
là vô cùng quan trọng và cấp thiết bởi sự thành đạt của một con người, sự phát
triển của một thế hệ, sự hưng thịnh của đất nước đều phụ thuộc vào kết quả của
hoạt động giáo dục “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng
người”. Hơn thế, trong một thời đại hội nhập kinh tế, thời đại công nghệ thông tin
phát triển như vũ bão hiện nay thì giáo dục lại vô cùng cần thiết. Làm thế nào để
những người chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế nào để sự
nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt?
1.2.2. Các khái niệm
1.2.2.1. Khái niệm về đạo đức:
Đạo đức là hệ thống những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó
con người tự nguyện điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích cộng
đồng, xã hội.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
+ Mục tiêu giáo dục đạo đức: Chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực
đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành
5
- ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực
của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
+ Chức năng giáo dục đạo đức: Làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới
quan Mác-Lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng,
sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cương, nề nếp, có văn hóa trong các mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người với nhau.
+ Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
- Mục đích: Giúp học sinh nhận thức được các chuẩn mực đạo đức của xã hội,
rèn luyện kỹ năng, hành vi theo các chuẩn mực đó và hình thành thái độ, ý thức
trong học sinh về đạo đức.
- Nội dung: Giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hoà bình, có
tinh thần cộng đồng và quốc tế, có tinh thần lao động sáng tạo, có thái độ xây
dựng và bảo vệ môi trường...
- Phương pháp: Có nhiều phương pháp để GDĐĐHS
+ Phương pháp tác động vào nhận thức tình cảm: đàm thoại, tranh luận, kể
chuyện, giảng giải, khuyên răn;
+ Phương pháp tổ chức hoạt động thực tiễn giao việc, rèn luyện, tập thói quen…
+ Phương pháp kích thích tình cảm và hành vi: thi đua, nêu gương, khen
thưởng, trách phạt…
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
Trường THPT Tân Kỳ 3 nằm trên địa bàn của một huyện miền núi phía Tây
Nghệ An, Trường được thành lập ngày 01 tháng 08 năm 2000 theo quyết định số
2112 của UBND Tỉnh nghệ An. Lịch sử phát triển của trường THPT Tân Kỳ 3
nằm trong dòng chảy lịch sử phát triển của ngành giáo dục cả nước nói chung, của
ngành giáo dục tỉnh Nghệ An, huyện Tân Kỳ nói riêng.
Trường THPT Tân Kỳ 3 đóng trên địa bàn xóm Thị Tứ, xã Tân An, huyện
Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Tình hình an ninh trường học và an ninh xã đảm bảo, mặc
dù ở khu vực tập trung phát triển kinh tế là trọng yếu, nhưng vấn đề xã hội và giáo
dục được chính quyền địa phương quan tâm, kiểm tra, giám sát. Những học sinh
thuộc diện chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn luôn được chính quyền
quan tâm, giúp đỡ, nhân dân địa phương tạo điều kiện cho các em học sinh xa nhà
ở trọ. Chính quyền địa phương đã xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng khang trang phục
vụ cho các phong trào đoàn xã, tạo điều kiện cho học sinh mượn những sân chơi
rèn luyện thể dục thể thao...
1.3.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông
Tân Kỳ 3, tỉnh Nghệ An
Trường THPT Tân Kỳ 3 hiện có 1154 học sinh (31 lớp). Các em từ nhiều
vùng, xã như Tiên Kỳ, Đồng văn, Giai Xuân, Nghĩa Phúc, Hương Sơn,Tân Hợp,
6
- Tân An... Phần lớn học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập tốt, có tinh thần yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hòa bình, quý trọng tình cảm, khiêm tốn, thật thà,
chăm chỉ trong lao động, có lối sống lành mạnh, có hoài bảo, ước mơ. Bên cạnh đó
vẫn còn tồn tại những học sinh có biểu hiện đạo đức xuống cấp, có những hành vi
đạo đức khiến phụ huynh và thầy cô đau lòng. Hiện tượng học sinh đánh nhau, vô
lễ với thầy cô giáo, học đòi bắt chước, bỏ học chơi game, tiếp xúc với văn hóa đồi
trụy, cờ bạc...là mối lo lắng cho mỗi gia đình và nhà trường.
Thực trạng này luôn là rào cản, gây khó khăn cho những người làm công tác
chủ nhiệm lớp. Để nâng cao chất lượng trong công tác chủ nhiệm bản thân tôi
không ngừng học hỏi và tìm phương pháp đổi mới cuốn hút HS nâng cao phẩm
chất đạo đức HS.
Kết quả khảo sát đạo đức học sinh trong 2 lớp 11A2,11A6
TT NỘI DUNG KẾT QUẢ
Có Không
1 Em có hay nói bậy chửi bậy không? 45/70 25/70
2 Em có chơi game không? 43/70 27/70
3 Em có lừa bố mẹ để xin tiền làm mục đích khác không? 48/70 22/70
4 Em có đùa nghịch làm bẩn, làm hỏng, làm gẫy bàn ghế 28/70 42/70
5 Em có tích cực tham gia việc lớp, việc trường không? 33/70 37/70
6 Em có tích cực tham gia các hoạt động địa phương 25/70 45/70
không?
Kết quả khảo sát đạo đức học sinh trong cộng đồng
TT NỘI DUNG KẾT QUẢ
Có Không
1 Bác có thường xuyên tiếp xúc với hs THPT không? 23/30 7/30
2 Bác có nghe hs nói tục, chửi bậy không? 19/30 11/30
3 Bác có thấy hs vào quán nét chơi game không? 22/30 8/30
4 Bác có nghe hàng xóm kể bị con lừa bố mẹ để xin tiền 12/30 18/30
làm mục đích khác không?
5 Bác có thấy học sinh tích cực tham gia các hoạt động địa 5/30 25/30
phương không?
7
- Phân tích đánh giá thực trạng
Qua kết quả khảo sát cho thấy ý thức của HS còn hạn chế nhiều mặt, đây là
vấn đề bức thiết đang được toàn xã hội quan tâm. Vậy, nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên là từ đâu?
1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân về phía nhà trường: Nhà trường chưa có biện pháp cứng rắn
trong giáo dục học sinh cá biệt, nội dung tiêu chí giáo dục mang tính chung chung.
Trong công tác tuyên truyền tư tưởng đạo đức chưa sâu sát, sự phối hợp với các
lực lượng trong và ngoài nhà trường còn hạn chế. Sự phối hợp giữa giáo viên chủ
nhiệm và giáo viên bộ môn chưa nhịp nhàng. Một số giáo viên chủ nhiệm còn nặng
nề về thành tích của lớp, một số giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, năng lực
chủ nhiệm còn hạn chế, hoặc có một số giáo viên chưa thực sự có uy tín với học
sinh. Nhiều tiết sinh hoạt chưa chú trọng đến phương pháp mới, chủ yếu là thu các
khoản tiền đóng góp, thiếu quan tâm đến nguyện vọng tâm sinh lý học sinh.
Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức của giáo viên chưa cụ thể, chưa
phù hợp với đặc điểm tình hình của từng lớp, từng học sinh. Nội dung, phương
pháp giáo dục đạo đức chưa tốt, học sinh chưa thấy được tác dụng hiệu quả của các
phương pháp trong việc rèn luyện bản thân.
- Nguyên nhân về phía gia đình: Cách giáo dục của gia đình với nhiều lí do
khác nhau, một số gia đình do kinh tế khó khăn bố mẹ đi làm ăn xa chỉ biết đóng
tiền cho con không có thời gian quán xuyến con em mình, một số gia đình không
biết cách, không có phương pháp quản lý giáo dục con dẫn đến tình trạng buông
lỏng. Có những gia đình nuông chiều bao che con cái, không trang bị cho con em
kĩ năng sống, nhiều HS có gia đình tan vỡ, cha mẹ không gương mẫu...
- Nguyên nhân về phía xã hội : Tác động của cơ chế thị trường, sự phát triển
của khoa học công nghệ điện thoại, internet, game...tác động lối sống hám cơ sở
vật chất hơn tính nhân văn, xem nhẹ lời khuyên của cha mẹ, thầy cô, dẫn đến
những biểu hiện lệch lạc về chuẩn mực đạo đức.
1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Một số bạn thường xuyên chơi game online - loại hình giải trí đông người
tham gia - dẫn đến việc nghiện game rồi trở thành “con nghiện” và quên cuộc sống
thực của mình, sa đà vào cuộc sống ảo giác và thực hiện những hành vi bạo lực,
những hành vi vi phạm pháp luật.
- Cách ứng xử thiếu văn hóa lại càng rõ hơn khi các bạn HS thích thể hiện cá
tính của mình không kiểm soát được hành vi và rất dễ bị kích động.
- Lứa tuổi HS THPT, đặc điểm tâm lý thích tự khẳng định "cái tôi trưởng
thành" của bản thân. Dẫn đến nhiều HS dễ bị kích động, ít có khả năng kiềm chế.
8
- Đã đến lúc chúng ta phải thấy được sự cần thiết của việc giáo dục tư tưởng
đạo đức cho thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi HS. Xây dựng thế hệ trẻ có sức khoẻ, có
trí lực, lòng nhiệt huyết, luôn trau dồi về lý tưởng và đạo đức, giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc.
1.4. Hậu quả
- Học sinh không phân biệt đúng sai khi giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống.
- Ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đạo đức học sinh.
- Ảnh hưởng đến kỹ năng sống của học sinh: Có nhiều em không có ý thức
đạo đức trong việc làm và lời nói, không kiểm soát được hành vi của mình.
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
2.1. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh
+ Thầy cô, lãnh đạo nhà trường phải hòa mình vào các buổi sinh hoạt tập thể,
các buổi lao động, các hoạt động GDNGLL cùng với học sinh.
+ Lãnh đạo nhà trường sắp xếp thời gian để tiếp xúc nhiều với học sinh, kịp
thời giải quyết mọi nguyện vọng chính đáng của học sinh.
+ Thầy cô giáo phải hết lòng thương yêu giúp đỡ học sinh, tạo nhiều cơ hội để
các em có điều kiện gần gũi, giao tiếp, tâm sự.
+ Thể hiện được sự công bằng trong đánh giá, dành nhiều cảm thông cho học
sinh bị hạn chế về học lực
+ Phải bình tĩnh, suy nghĩ chín chắn khi giải quyết các tình huống liên quan
đến học sinh, để làm sao sau khi giải quyết học sinh cảm thấy mến phục, mang
được tính giáo dục cao.
2.2. Xây dựng môi trường quan hệ thân thiện giữa trò và trò
+ Quan tâm rèn luyện ý thức tự giác cho học sinh.
+ Thầy cô giáo mà trước hết là GVCN phải kịp thời phát hiện và ngăn chặn
những mâu thuẫn xảy ra giữa học sinh với nhau.
+ Tạo môi trường để cho các em có điều kiện giao tiếp giữa các học sinh
trong lớp, giữa lớp này và lớp khác.
+ Tạo điều kiện cho học sinh quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau khi có hoàn cảnh
khó khăn, trong học tập cũng như trong rèn luyện.
+ Luôn luôn tạo cơ hội cho mỗi học sinh sửa chữa lỗi lầm.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp đáng tin cậy, có uy tín với lớp.
2.3. Tạo tâm thế cho học sinh
2.3.1. Tác động bằng tình cảm
- Để học sinh luôn chủ động, tích cực, tự giác hoạt động tập thể cũng như học
tập, trước hết, giáo viên phải truyền dạy tri thức bằng tất cả trái tim và lòng tâm
9
- huyết của mình, phải để người học cảm nhận được tâm hồn mình từ lời nói đến
hành động. Đồng chí Lê Duẩn từng nói: “Thầy giáo không chỉ dạy cho học trò
bằng những công thức, bằng những câu, những từ có sẵn mà phải dạy bằng tất cả
tâm hồn mình”.
- Lắng nghe, chia sẻ với những suy nghĩ, tâm tư của học trò, gần gũi, trò
chuyện với các em trong 15 phút đầu giờ, giờ giải lao, những buổi sinh hoạt ngoại
khóa… dùng sự chân thành của mình để giúp học trò tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, khiến các em cởi mở hơn khi chia sẻ những điều thầm kín. Chúng ta
tạo được niềm tin, xóa bớt được khoảng cách giữa tâm lí, tuổi tác, tạo mối quan hệ
thân thiết, gần gũi… Theo quy luật lây lan tình cảm, từ chỗ yêu quí, trân trọng thầy
cô đến thích học, say mê học tập và rèn luyện đạo đức. Có khi hình ảnh thầy cô đã
trở thành thần tượng trong trái tim học sinh.
2.3.2. Tạo không khí trường học, lớp học
- Trong lớp học sự tận tình của thầy cô, quan tâm chia sẽ bạn bè, tạo ra bầu
không khí học thoải mái, tích cực giữa các học sinh tạo quan điểm: “Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”,
- Tạo không khí thoải mái khi vào lớp học hóa giải những tức giận, không vui
bằng câu chuyện hài hước...tránh trách phạt, khuôn mặt ỉu xìu…
- Trong tiết dạy, chỉ cần một ví dụ thực tế gắn với bài giảng, một mẩu truyện
kề sẽ làm cho bầu không khí học tập thay đổi tích cực cuốn hút được học sinh.
2.4. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế
Việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nói chung - đặc biệt là đào tạo
học sinh thành thế hệ người Việt Nam “Vừa hồng, vừa chuyên” là nhiệm vụ trọng
tâm của mỗi nhà trường. Để hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo và giáo
dục đạo đức, nhân cách học sinh trở thành những con người có đủ tài, đủ đức để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, thì giáo dục không chỉ đơn thuần là trang
bị cho học sinh kiến thức mà còn phải gắn công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
thông qua các hoạt động thực tiễn cuộc sống, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
nhằm kiểm chứng, nắm bắt tư tưởng và uốn nắn để các em trở thành những công
dân tốt.
2.5. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng
Để làm được như thế quả không đơn giản, ngay từ khâu chuẩn bị giáo án, GV
biết lồng ghép tích hợp thông qua hệ thống câu hỏi làm sao nó phù hợp kiến thức
vừa đạt hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.6. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm
- Sinh hoạt cuối tuần GVCN còn nặng nề về phê bình, kiểm điểm học sinh vi
phạm và nhắc nhở việc đóng góp các khoản tiền, nhiều khi quên cả khuyến khích
khen thưởng học sinh tích cực, quên đi công tác “dạy người”.
- Nhiều thầy cô nhà ở xa trường, tiết cuối thứ bảy đúng ra là tiết sinh hoạt lớp,
10
- tiết mà học sinh đang mong đợi tình cảm từ thầy cô sau 1 tuần học tập căng thẳng.
Muốn về sớm hơn, thầy cô giáo cho cán bộ lớp sinh hoạt hoặc cho về trước, vô
tình giáo viên chủ nhiệm đã để lại ấn tượng trong các em sự gian dối, không chuẩn
mực, sự qua loa đối phó.
- Thời gian sinh hoạt 15 phút đầu giờ GVCN theo lịch sinh hoạt của BCH
đoàn trường đưa ra chữa bài tập về nhà, hoặc lớp trưởng đọc báo cho cả lớp ngồi
nghe, lớp phó phụ trách văn thể tập một số bài hát… không có gì hơn, cứ lặp đi lặp
lại, thiếu tính sáng tạo. HS không còn thấy hứng thú trong các buổi sinh hoạt còn
có cảm giác sợ trường, sợ lớp.
GVCN cần sát sao với lớp phối hợp ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn
xây dựng kế hoạch chủ nhiệm theo tháng, và công bố trước tập thể nội dung sinh
hoạt. Từ đó giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn cho cán bộ lớp tổ chức hoạt động, còn
về phía mình theo dõi sát và nhận xét, đánh giá hoạt động.
2.7. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua phối hợp với phụ huynh
- Gia đình là nơi sinh ra, nuôi dưỡng các em đến tuổi trưởng thành, gia đình
có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Cần có sự
phối hợp chặt chẽ với phụ huynh nắm được tâm sinh lý của các em.
- Gia đình dành thời gian để đôn đốc - kiểm tra - theo dõi sự biến đổi trong
giao tiếp, cách cư xử, hành vi, thái độ,..của con em mình.
- Định hướng và giáo dục những giá trị giao tiếp phù hợp chuẩn mực đạo đức
của các em.
- Làm gương cho con em trong gia đình.
- Khuyến khích những thái độ, hành vi tốt trong giao tiếp của các em.
- Thiết lập cách giao tiếp trong gia đình phù hợp chuẩn mực đạo đức
2.8. Tổ chức giáo dục đạo đức học sinh thông qua xây dựng môi trường
sư phạm mẫu mực trong nhà trường
Môi trường sư phạm là nơi tạo ra những giá trị chân, thiện, mỹ của những
người làm công tác giáo dục. Vì vậy, cần quan tâm tích cực trong việc xây dựng
nhà trường thực sự lành mạnh, thân thiện, tiện ích nhằm khơi dậy khả năng lao
động sáng tạo của thầy và trò. Đồng thời tạo nên tình cảm tốt đẹp của mỗi người
khi nhớ về một thời cắp sách đến trường. Môi trường sư phạm lành mạnh là không
có tệ nạn xã hội xâm nhập học đường cũng như những tác động xấu khác ảnh
hưởng đến môi trường giáo dục. Môi trường sư phạm thân thiện và tiện ích đòi hỏi
người quản lý cần tạo ra một không gian xanh, sạch, đẹp, đầy đủ các trang thiết bị
hiện đại cần thiết phục vụ cho hoạt động giảng dạy và giáo dục.
Giáo viên chủ nhiệm và mỗi một thành viên trong hội đồng sư phạm nhà
trường , học sinh thường xuyên chăm lo giáo dục học sinh phát triển toàn diện, tạo
môi trường sư phạm thân thiện, trách nhiệm, kích thích sự sáng tạo củng như tìm
tòi những phương pháp, cách thức mới, hiệu quả nhất để nâng cao trình độ nhận
thức về tư tưởng chính trị cho học sinh toàn trường.
11
- 3. THỰC NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
3.1. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế
3.1.1. Mục đích hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế
Giáo dục đạo đức thông qua thực tế là một hình thức tổ chức hấp dẫn đối với
học sinh. Mục đích của hoạt động là để các em được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi
kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy... ở nơi xa
các em sinh sống, học tập, giúp các em được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có
thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em
Đồng thời lắng nghe ý kiến tâm tư tình cảm của các em, từ đó định hướng tới
HS ý thức được hành vi sai và chuyển đổi hành vi cho phù hợp.
Hay nói cách khác, giáo dục đạo đức thông qua thực tế là cách thức GV tổ
chức cho HS trực tiếp thâm nhập, tiếp xúc, trải nghiệm trong môi trường tự nhiên
và xã hội theo chủ đề nhất định, từ đó rút ra những bài học cần thiết, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
3.1.2. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận
động mỗi “thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
- Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh bằng hình
thức tuyên truyền, phổ biến đến học sinh những quy định của Nhà trường, nội quy,
quy chế của Đoàn trường để học sinh thực hiện. Phổ biến về tiêu chuẩn đánh giá
hạnh kiểm của học sinh để từ đó học sinh có ý thức phấn đấu rèn luyện.
- Tuyên truyền Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành về công tác
GDĐĐ học sinh nhằm mục đích làm cho các thành viên nhà trường nhận thức rõ
vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức học
sinh. Giúp cho việc phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức cho học sinh được
tiến hành một cách đồng bộ, chặt chẽ và có hiệu quả.
(Hình ảnh trải nghiệm tại Quê Bác)
12
- Hoạt động văn hóa nghệ thuật -Hưởng ứng và tham gia các hoạt động lễ
hội, hoạt động văn hoá, truyền thống ở địa phương, thi khéo tay…
(Hình ảnh Hội diến văn nghệ trường) (Hình ảnh Hội thi khéo tay)
Hoạt động thể dục thể thao - Hưởng ứng và tham gia các hoạt động lễ hội,
hoạt động văn hoá, truyền thống ở địa phương.
(Hình ảnh Hoạt động TDTT chào mừng 20-11)
Hoạt động vui chơi giải trí, các trò vui chơi giải trí như trò chơi vận động, trò
chơi thể thao, trò chơi trí tuệ… xen kẽ trong các tiết sinh hoạt tập thể của lớp, hoặc
13
- trong giờ ra chơi, trong các ngày hội v.v…
(Hình ảnh sinh hoạt câu lạc bộ Tiếng Anh)
3.1.3. Cách thức tiến hành hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế
Bước 1: GV thiết kế, chuẩn bị hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế
- Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung hoạt động
- Thứ hai, lựa chọn nội dung và địa điểm
- Thứ ba, xây dựng kế hoạch gồm lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch hoạt
động giáo dục đạo đức thông qua thực tế, chuẩn bị về cơ sở vật chât, phương tiện...
GV giao nhiệm vụ hoạt động cho HS thực hiện.
- Thứ tư, GV phổ biến kế hoạch, HS dựa vào nhiệm vụ, phân công công việc
và chuẩn bị các phương tiện cần thiết cho hoạt động, nghiên cứu tìm hiểu trước các
vấn đề liên quan đến đối tượng tham quan.
Bước 2: GV tiến hành tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức thông
qua thực tế
- Thứ nhất, GV phổ biến chương trình, các nội dung, yêu cầu cho HS; định
hướng nội dung, vấn đề thu hoạch sau hoạt động.
- Thứ hai, HS thực hành các nhiệm vụ mà GV yêu cầu. Ở bước này GV có thể
đặt ra những câu hỏi và những nhiệm cụ thể giúp HS tập trung chú ý và tích cực
suy nghĩ về những nội dung chủ yếu có quan hệ trực tiếp. Yêu cầu HS thực hiện
nghiêm túc nội dung, duy trì kỉ luật.
14
nguon tai.lieu . vn