Xem mẫu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THPT TÂN KỲ 3 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THPT TÂN KỲ 3 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Tên tác giả : Nguyễn Thị Hải Nam Tổ bộ môn : Văn - Ngoại ngữ Năm thực hiện : 2020 - 2021 Số điện thoại : 0919535132
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 1 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2 6. Tính mới, tính khoa học và tính hiệu quả của đề tài ................................... 2 7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm........................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 3 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CỦA TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 ......................... 3 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 3 1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5 1.2.1. Cơ sở lý luận chung ...................................................................... 5 1.2.2. Các khái niệm ............................................................................... 5 1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 6 1.3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................... 6 1.3.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông Tân Kỳ 3, tỉnh Nghệ An ..................................................... 6 1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên ............................................ 8 1.4. Hậu quả................................................................................................... 9 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 ......................................... 9 2.1. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh .................. 9 2.2. Xây dựng môi trường quan hệ thân thiện giữa trò và trò ......................... 9 2.3. Tạo tâm thế cho học sinh ........................................................................ 9 2.3.1. Tác động bằng tình cảm ................................................................ 9 2.3.2. Tạo không khí trường học, lớp học ............................................. 10 2.4. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế ......................... 10 2.5. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng ........................ 10 2.6. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm .................... 10 2.7. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua phối hợp với phụ huynh .............. 11 2.8. Tổ chức giáo dục đạo đức học sinh thông qua xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường............................................................. 11 3. THỰC NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 ................................................ 12
  4. 3.1. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế ......................... 12 3.1.1. Mục đích hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế ............. 12 3.1.2. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế ............... 12 3.1.3. Cách thức tiến hành hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế ........................................................................................ 14 3.1.4. Kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế. ........ 15 3.2. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng ........................ 15 3.2.1. Mục đích giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng ............ 15 3.2.2. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng ............ 15 3.2.3. Cách thức tiến hành hoạt động giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng ............................................................................. 18 3.2.4. Kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng .......................................................................................... 18 3.3. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm .................... 19 3.3.1. Mục đích giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm ........ 19 3.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm ......... 19 3.3.3. Cách thức tiến hành giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm ......................................................................................... 39 3.3.4. Kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm ......................................................................................... 40 3.4. Tổ chức giáo dục đạo đức học sinh thông qua phối hợp với phụ huynh .... 40 3.4.1. Mục đích giáo dục đạo đức thông qua phối hợp với phụ huynh... 40 3.4.2. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua phối hợp với phụ huynh ... 40 3.4.3. Cách thức tiến hành tổ chức giáo dục đạo đức thông qua phối hợp với phụ huynh ..................................................................... 40 3.4.4. Kết quả của hoạt động ................................................................. 41 3.5. Tổ chức giáo dục đạo đức học sinh thông qua xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường............................................................. 42 3.5.1. Mục đích giáo dục đạo đức thông qua xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực........................................................................... 42 3.5.2. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực........................................................................... 42 3.5.3. Cách thức tiến hành giáo dục đạo đức thông qua xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực........................................................... 42 3.4.4. Kết quả của hoạt động ................................................................. 43 3.6. Đánh giá thực hiện giải pháp ................................................................. 43 3.6.1. Định tính ..................................................................................... 43 3.6.2. Định lượng. ................................................................................. 44
  5. 3.7. Hiệu quả của đề tài................................................................................ 44 3.8. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 45 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 46 1. Kết luận ................................................................................................... 46 2. Đề xuất .................................................................................................... 46 2.1. Đối với giáo viên ........................................................................... 46 2.2. Đối với nhà trường ......................................................................... 46 2.3. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo .................................................... 47 2.4. Đối với phụ huynh học sinh ........................................................... 47 2.5. Đối với địa phương ........................................................................ 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1 GD ĐT Giáo dục đào tạo 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 PP Phương pháp 5 SGK Sách giáo khoa 6 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 7 THPT Trung học phổ thông 8 GDĐĐHS Giáo dục đạo đức học sinh
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội. Giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển nhân cách con người. Trong một thời đại hội nhập kinh tế, thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay thì giáo dục lại vô cùng cần thiết. Làm thế nào để những người chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của tất cả những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là của người giáo viên chủ nhiệm lớp - người trực tiếp và thường xuyên nhất tiếp xúc với các em học sinh. Với cương vị nhà giáo được sự tin yêu của ngành và các thế hệ phụ huynh gửi gắm con em của mình. Tôi cũng mong những chuyến đò sang sông là những con ngoan, trò giỏi, tài đức vẹn toàn để sau này lớn lên các em tự tin, năng động, bản lĩnh bước vào đời, trở thành những người công dân có ích cho xã hội. Một bộ phận không nhỏ học sinh biểu hiện lệch lạc về đạo đức, lối sống đáng lo ngại như: thiếu tôn trọng thầy cô giáo, coi thường kỷ luật nhà trường, thường xuyên nói tục, chửi thề, thích thể hiện bản thân một cách thái quá…Và một vấn đề nhức nhối nữa trong học sinh hiện nay là tình trạng vi phạm một số tệ nạn xã hội, chơi “game”, facebook, điện tử, ảnh hưởng đến kết quả học tập và phát triển tâm sinh lí cũng như nhận thức của các em. Đạo đức học sinh đang là một vấn đề nóng được xã hội hết sức quan tâm, là niềm trăn trở của các thầy cô giáo và những người làm công tác trồng người, là một phần trách nhiệm giáo dục của nhà trường THPT. Sau thời gian nghiên cứu và áp dụng một số hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh theo hướng phát triển năng lực. Tôi nhận thấy học sinh có ý thức hơn trong giao tiếp với thầy cô và các bạn. Từ kết quả công việc mình làm, Tôi mạnh dạn viết đúc rút thành một đề tài SKKN. Hi vọng đề tài “Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục đạo đức học sinh THPT Tân Kỳ 3” có ý nghĩa thiết thực đối với các giáo viên đặc biệt những giáo viên làm công tác chủ nhiệm. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài này đưa ra một số giải pháp, một số cách làm, một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh, để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong trường học phổ thông hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Xác định những vấn đề lý luận về một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục đạo đức học sinh THPT. Khảo sát, đánh giá thực trạng về một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục đạo đức học sinh THPT. 1
  8. Đề xuất một số biện pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục đạo đức học sinh THPT. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: HS trường THPT Tân Kỳ 3, HS lớp chủ nhiệm 11A6 - Phạm vi nghiên cứu: “Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục đạo đức học sinh THPT Tân Kỳ 3”. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng nhiều phương pháp: - Phương pháp điều tra - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp so sánh, đối chiếu - Phương pháp phân loại, thống kê - Phương pháp kiểm tra 6. Tính mới, tính khoa học và tính hiệu quả của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài - Gắn nội dung với thực tiễn cuộc sống giúp học sinh phát triển kĩ năng sống để hoàn thiện đạo đức. - Học sinh chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng cho sự hoàn thiện nhân cách. - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh kĩ năng sống nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập, đời sống, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và cuộc sống. 6.2. Tính khoa học của đề tài - Nội dung của đề tài được trình bày khoa học, các luận điểm, luận cứ và các thông số có tính chính xác. - Đề tài đáp ứng được quan điểm giáo dục tích cực đang được xã hội quan tâm. 6.3. Tính hiệu quả - Đề tài áp dụng có hiệu quả trong quá trình giáo dục đạo đức. - Đặc biệt đề tài phát huy tính kỹ năng để giải quyết những tình huống trong học tập và cuộc sống. 7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần đặt vấn đề, phần kết luận, đề tài có các nội dung sau: - Cơ sở lý luận. - Thực trạng giáo dục đạo đức HS. - Tổ chức một số hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử theo hướng tích hợp. - Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của đề tài 2
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CỦA TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Trong đời sống xã hội, thời đại nào cũng coi trọng vấn đề giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Vì vậy, phạm trù đạo đức và giáo dục đạo đức luôn được các nhà giáo và các nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên cứu. Ngay từ thời cổ đại Khổng Tử đã nhận thức được vai trò quan trọng của đạo đức đối với sự phát triển của xã hội và của con người. Ông dùng đức để xây dựng và ổn định xã hội. Cốt lõi trong quan điểm của Không Tử là “nhân”, “nghĩa”. Nhân nghĩa là cái tốt đẹp của con người thể hiện ở nguyên tắc xây dựng cai trị quốc gia, việc trau dồi ý thức, ý chí, tình cảm, hành vi trong các mỗi quan hệ xã hội. Quan điểm giáo dục của Khổng Tử trở thành quan điểm chính thống của nền giáo dục nho học trong thời kì phong kiến ở Trung Quốc và Việt Nam. Thời kì Phục Hưng, giáo dục được xem là lĩnh vực tiên phong trong cuộc đấu tranh chống lại ý thức hệ phong kiến, sự câu kết lũng đoạn trong Vương quyền, Thần quyền, trong trường học. Các nhà khoa học giáo dục đề cao việc giáo dục đạo đức gắn với trí dục, đạo đức với lao động sản xuất và các hoạt động khác. Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăng ghen giáo dục không thể tách rời cuộc sống của con người. Đạo đức là phản ánh giá trị cao đẹp của đời sống con người trong mối tương quan giữa người với người, cá nhân và xã hội. C.Mác và Ph.Ăng ghen chỉ rõ bản chất của đạo đức không phải là cái gì có sẵn hoặc là thiên định “ chúng ta khẳng định rằng, chung quy lại thì mọi thuyết đạo đức có từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ”. V.I.Lê Nin khẳng định giáo dục cộng sản chính là giáo dục đạo đức cộng sản chủ nghĩa mà trước hết là giáo dục tính kỉ luật trong lao động, học tập, yêu tổ quốc tinh thần quốc tế vô sản ...V.I.Lê Nin chỉ rõ trách nhiệm giáo dục đạo đức cộng sản là của toàn xã hội của tất cả mọi người, của nhà trường Xô Viết, của Đoàn Thanh Niên Tiền Phong, của các cán bộ Đảng, Đoàn, các thế hệ cách mạng, các lão thành, các đội ngũ thầy, cô. Muốn giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ có kết quả tốt thì bản thân những người làm giáo dục là người gương mẫu, trong sáng, tiêu biểu để thế hệ trẻ noi theo. Như vậy, đạo đức cộng sản mới thực sự trở thành đời sống tinh thần mang tính giáo dục cao cho mỗi cá nhân và toàn xã hội. Các nghiên cứu ở trong nước Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử. Trong quá trình đó đã hình thành và phát triển giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam trên nền tảng của truyền thống, giá trị đạo đức truyền thống luôn là vai trò quan trọng trên nền tảng của quá trình đấu tranh dựng nước và bảo vệ phát triển đất nước. Tư tưởng phật 3
  10. giáo, đạo giáo, nho giáo ảnh hưởng đến văn hóa tinh thần Việt Nam. Mỗi học thuyết giải thích khía cảnh của cuộc sống. Do đó, tư tưởng triết học đạo đức Việt Nam giá trị đạo đức cốt lõi trong các giá trị truyền thống dân tộc trở thành phẩm chất nhân cách đặc trưng con người Việt Nam. Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp xâm lược nước ta, nền giáo dục được thay đổi. Hệ thống giáo dục nhà trường chú trong đến nội dung giảng dạy kiến thức khoa học, thực nghiệm thực dụng nhằm đào tạo lớp người phục vụ cho lợi ích thực dân Pháp. Sau CM tháng 8, nền giáo dục Việt Nam mục đích giáo dục con người phục vụ “ Kháng chiến, kiến quốc” giáo dục thế hệ trẻ cả đức lẫn tài, trong đó lấy đức làm gốc. Hồ Chí Minh cho rằng : “ Có tài mà không có đức là người vô dụng”. Đức và Tài phải thống nhất với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng. Người viết: “ cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng thì phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Đến năm 1979, Bộ chính trị và Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã ra Nghị quyết về cải cách giáo dục và Ủy ban cải cách giáo dục Trung Ương đã ra quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học, ghi rõ “ nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ mầm non đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy”. Tiếp theo đó nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức: 1. Thứ trưởng Vũ Đình Nho “ một số vấn đề lý luận và tư tương về giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học” ( Báo Nghiên cứu giáo dục dục số 6/1980) 2. Giáo sư Đặng Vũ Hoạt “ Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm với việc giáo dục đạo đức cho học sinh” (Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 8/1992) 3. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “ Quản lí nhà nước về giáo dục đào tạo” 1998 Trong giai đoạn hiện nay đất nước đang trong quá trình hội nhập với quốc tế và khu vực, việc giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ, mục đích cơ bản của giáo dục và đào tạo . Ngày 7/11/2006 Bộ chính trị đã ban hành chỉ thị số 06-CT/ TW về tổ chức Cuộc vận động “ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Bộ chính trị khóa XI tiếp tục có Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14 tháng 5 năm 2011 về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Những văn kiện này là tài liệu đặc biệt quan trọng và có giá trị cao đối với giáo dục đạo đức xã hội nói chung. Ngành giáo dục- đào tạo Tỉnh Nghệ An đã quan tâm và có nhiều văn bản chỉ đạo giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh trong nhà trường, đã tổ chức nhiều chương trình hội thảo, tọa đàm. Điều lệ, Thông tư được ban hành nhằm hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh cụ thể Như vậy vấn đề giáo dục đạo đức học sinh đã có nhiều công trình nghiên cứu, 4
  11. mặc dù vậy vấn đề giáo dục đạo đức học sinh luôn là một vấn đề nóng được xã hội hết sức quan tâm, là niềm trăn trở của các thầy cô giáo và những người làm công tác trồng người, là một phần trách nhiệm giáo dục của nhà trường THPT. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Cơ sở lý luận chung Giáo dục là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người. Giáo dục là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội. Giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển nhân cách con người. Theo quan niệm của Hồ Chí Minh con người ta khi mới sinh ra vốn bản chất là tốt, nhưng chỉ sau do ảnh hưởng của giáo dục và môi trường sống cùng sự phấn đấu, rèn luyện của mỗi cá nhân mà hình thành những con người thiện, ác khác nhau. Câu nói của người xưa trong Tam Tự Kinh: “Nhân chi sơ, tính bản thiện” đã từng được Người nhắc lại nhiều lần trong các bài viết, bài nói chuyện. Theo Người con người sinh ra bản chất là tốt, song trong xã hội luôn có thiện và có ác nên trong bản thân mỗi con người cũng có thiện và ác. Cái ác có là do ảnh hưởng của xã hội và sự biến đổi của mỗi người. Do đó, giáo dục làm một nhiệm vụ vô cùng cần thiết là rèn luyện, biến đổi dần dần tính cách con người, hướng người ta đến sự hoàn thiện của một nhân cách tốt đẹp, xây dựng một xã hội với những con người có ích và hướng thiện. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác định sự nghiệp trồng người không chỉ là sự nghiệp của toàn nhân loại nói chung mà còn của toàn Đảng, toàn dân ta nói riêng. Đối với nước ta, giáo dục được xác định là “quốc sách hàng đầu”, là vô cùng quan trọng và cấp thiết bởi sự thành đạt của một con người, sự phát triển của một thế hệ, sự hưng thịnh của đất nước đều phụ thuộc vào kết quả của hoạt động giáo dục “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Hơn thế, trong một thời đại hội nhập kinh tế, thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay thì giáo dục lại vô cùng cần thiết. Làm thế nào để những người chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? 1.2.2. Các khái niệm 1.2.2.1. Khái niệm về đạo đức: Đạo đức là hệ thống những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự nguyện điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích cộng đồng, xã hội. 1.2.2.2. Giáo dục đạo đức + Mục tiêu giáo dục đạo đức: Chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành 5
  12. ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật. + Chức năng giáo dục đạo đức: Làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng, sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cương, nề nếp, có văn hóa trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người với nhau. + Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT - Mục đích: Giúp học sinh nhận thức được các chuẩn mực đạo đức của xã hội, rèn luyện kỹ năng, hành vi theo các chuẩn mực đó và hình thành thái độ, ý thức trong học sinh về đạo đức. - Nội dung: Giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hoà bình, có tinh thần cộng đồng và quốc tế, có tinh thần lao động sáng tạo, có thái độ xây dựng và bảo vệ môi trường... - Phương pháp: Có nhiều phương pháp để GDĐĐHS + Phương pháp tác động vào nhận thức tình cảm: đàm thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng giải, khuyên răn; + Phương pháp tổ chức hoạt động thực tiễn giao việc, rèn luyện, tập thói quen… + Phương pháp kích thích tình cảm và hành vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt… 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu Trường THPT Tân Kỳ 3 nằm trên địa bàn của một huyện miền núi phía Tây Nghệ An, Trường được thành lập ngày 01 tháng 08 năm 2000 theo quyết định số 2112 của UBND Tỉnh nghệ An. Lịch sử phát triển của trường THPT Tân Kỳ 3 nằm trong dòng chảy lịch sử phát triển của ngành giáo dục cả nước nói chung, của ngành giáo dục tỉnh Nghệ An, huyện Tân Kỳ nói riêng. Trường THPT Tân Kỳ 3 đóng trên địa bàn xóm Thị Tứ, xã Tân An, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Tình hình an ninh trường học và an ninh xã đảm bảo, mặc dù ở khu vực tập trung phát triển kinh tế là trọng yếu, nhưng vấn đề xã hội và giáo dục được chính quyền địa phương quan tâm, kiểm tra, giám sát. Những học sinh thuộc diện chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn luôn được chính quyền quan tâm, giúp đỡ, nhân dân địa phương tạo điều kiện cho các em học sinh xa nhà ở trọ. Chính quyền địa phương đã xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng khang trang phục vụ cho các phong trào đoàn xã, tạo điều kiện cho học sinh mượn những sân chơi rèn luyện thể dục thể thao... 1.3.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông Tân Kỳ 3, tỉnh Nghệ An Trường THPT Tân Kỳ 3 hiện có 1154 học sinh (31 lớp). Các em từ nhiều vùng, xã như Tiên Kỳ, Đồng văn, Giai Xuân, Nghĩa Phúc, Hương Sơn,Tân Hợp, 6
  13. Tân An... Phần lớn học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập tốt, có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hòa bình, quý trọng tình cảm, khiêm tốn, thật thà, chăm chỉ trong lao động, có lối sống lành mạnh, có hoài bảo, ước mơ. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những học sinh có biểu hiện đạo đức xuống cấp, có những hành vi đạo đức khiến phụ huynh và thầy cô đau lòng. Hiện tượng học sinh đánh nhau, vô lễ với thầy cô giáo, học đòi bắt chước, bỏ học chơi game, tiếp xúc với văn hóa đồi trụy, cờ bạc...là mối lo lắng cho mỗi gia đình và nhà trường. Thực trạng này luôn là rào cản, gây khó khăn cho những người làm công tác chủ nhiệm lớp. Để nâng cao chất lượng trong công tác chủ nhiệm bản thân tôi không ngừng học hỏi và tìm phương pháp đổi mới cuốn hút HS nâng cao phẩm chất đạo đức HS. Kết quả khảo sát đạo đức học sinh trong 2 lớp 11A2,11A6 TT NỘI DUNG KẾT QUẢ Có Không 1 Em có hay nói bậy chửi bậy không? 45/70 25/70 2 Em có chơi game không? 43/70 27/70 3 Em có lừa bố mẹ để xin tiền làm mục đích khác không? 48/70 22/70 4 Em có đùa nghịch làm bẩn, làm hỏng, làm gẫy bàn ghế 28/70 42/70 5 Em có tích cực tham gia việc lớp, việc trường không? 33/70 37/70 6 Em có tích cực tham gia các hoạt động địa phương 25/70 45/70 không? Kết quả khảo sát đạo đức học sinh trong cộng đồng TT NỘI DUNG KẾT QUẢ Có Không 1 Bác có thường xuyên tiếp xúc với hs THPT không? 23/30 7/30 2 Bác có nghe hs nói tục, chửi bậy không? 19/30 11/30 3 Bác có thấy hs vào quán nét chơi game không? 22/30 8/30 4 Bác có nghe hàng xóm kể bị con lừa bố mẹ để xin tiền 12/30 18/30 làm mục đích khác không? 5 Bác có thấy học sinh tích cực tham gia các hoạt động địa 5/30 25/30 phương không? 7
  14.  Phân tích đánh giá thực trạng Qua kết quả khảo sát cho thấy ý thức của HS còn hạn chế nhiều mặt, đây là vấn đề bức thiết đang được toàn xã hội quan tâm. Vậy, nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là từ đâu? 1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên 1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân về phía nhà trường: Nhà trường chưa có biện pháp cứng rắn trong giáo dục học sinh cá biệt, nội dung tiêu chí giáo dục mang tính chung chung. Trong công tác tuyên truyền tư tưởng đạo đức chưa sâu sát, sự phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường còn hạn chế. Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn chưa nhịp nhàng. Một số giáo viên chủ nhiệm còn nặng nề về thành tích của lớp, một số giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, năng lực chủ nhiệm còn hạn chế, hoặc có một số giáo viên chưa thực sự có uy tín với học sinh. Nhiều tiết sinh hoạt chưa chú trọng đến phương pháp mới, chủ yếu là thu các khoản tiền đóng góp, thiếu quan tâm đến nguyện vọng tâm sinh lý học sinh. Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức của giáo viên chưa cụ thể, chưa phù hợp với đặc điểm tình hình của từng lớp, từng học sinh. Nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức chưa tốt, học sinh chưa thấy được tác dụng hiệu quả của các phương pháp trong việc rèn luyện bản thân. - Nguyên nhân về phía gia đình: Cách giáo dục của gia đình với nhiều lí do khác nhau, một số gia đình do kinh tế khó khăn bố mẹ đi làm ăn xa chỉ biết đóng tiền cho con không có thời gian quán xuyến con em mình, một số gia đình không biết cách, không có phương pháp quản lý giáo dục con dẫn đến tình trạng buông lỏng. Có những gia đình nuông chiều bao che con cái, không trang bị cho con em kĩ năng sống, nhiều HS có gia đình tan vỡ, cha mẹ không gương mẫu... - Nguyên nhân về phía xã hội : Tác động của cơ chế thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ điện thoại, internet, game...tác động lối sống hám cơ sở vật chất hơn tính nhân văn, xem nhẹ lời khuyên của cha mẹ, thầy cô, dẫn đến những biểu hiện lệch lạc về chuẩn mực đạo đức. 1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Một số bạn thường xuyên chơi game online - loại hình giải trí đông người tham gia - dẫn đến việc nghiện game rồi trở thành “con nghiện” và quên cuộc sống thực của mình, sa đà vào cuộc sống ảo giác và thực hiện những hành vi bạo lực, những hành vi vi phạm pháp luật. - Cách ứng xử thiếu văn hóa lại càng rõ hơn khi các bạn HS thích thể hiện cá tính của mình không kiểm soát được hành vi và rất dễ bị kích động. - Lứa tuổi HS THPT, đặc điểm tâm lý thích tự khẳng định "cái tôi trưởng thành" của bản thân. Dẫn đến nhiều HS dễ bị kích động, ít có khả năng kiềm chế. 8
  15. Đã đến lúc chúng ta phải thấy được sự cần thiết của việc giáo dục tư tưởng đạo đức cho thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi HS. Xây dựng thế hệ trẻ có sức khoẻ, có trí lực, lòng nhiệt huyết, luôn trau dồi về lý tưởng và đạo đức, giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc. 1.4. Hậu quả - Học sinh không phân biệt đúng sai khi giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống. - Ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. - Ảnh hưởng đến kỹ năng sống của học sinh: Có nhiều em không có ý thức đạo đức trong việc làm và lời nói, không kiểm soát được hành vi của mình. 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 2.1. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh + Thầy cô, lãnh đạo nhà trường phải hòa mình vào các buổi sinh hoạt tập thể, các buổi lao động, các hoạt động GDNGLL cùng với học sinh. + Lãnh đạo nhà trường sắp xếp thời gian để tiếp xúc nhiều với học sinh, kịp thời giải quyết mọi nguyện vọng chính đáng của học sinh. + Thầy cô giáo phải hết lòng thương yêu giúp đỡ học sinh, tạo nhiều cơ hội để các em có điều kiện gần gũi, giao tiếp, tâm sự. + Thể hiện được sự công bằng trong đánh giá, dành nhiều cảm thông cho học sinh bị hạn chế về học lực + Phải bình tĩnh, suy nghĩ chín chắn khi giải quyết các tình huống liên quan đến học sinh, để làm sao sau khi giải quyết học sinh cảm thấy mến phục, mang được tính giáo dục cao. 2.2. Xây dựng môi trường quan hệ thân thiện giữa trò và trò + Quan tâm rèn luyện ý thức tự giác cho học sinh. + Thầy cô giáo mà trước hết là GVCN phải kịp thời phát hiện và ngăn chặn những mâu thuẫn xảy ra giữa học sinh với nhau. + Tạo môi trường để cho các em có điều kiện giao tiếp giữa các học sinh trong lớp, giữa lớp này và lớp khác. + Tạo điều kiện cho học sinh quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau khi có hoàn cảnh khó khăn, trong học tập cũng như trong rèn luyện. + Luôn luôn tạo cơ hội cho mỗi học sinh sửa chữa lỗi lầm. + Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp đáng tin cậy, có uy tín với lớp. 2.3. Tạo tâm thế cho học sinh 2.3.1. Tác động bằng tình cảm - Để học sinh luôn chủ động, tích cực, tự giác hoạt động tập thể cũng như học tập, trước hết, giáo viên phải truyền dạy tri thức bằng tất cả trái tim và lòng tâm 9
  16. huyết của mình, phải để người học cảm nhận được tâm hồn mình từ lời nói đến hành động. Đồng chí Lê Duẩn từng nói: “Thầy giáo không chỉ dạy cho học trò bằng những công thức, bằng những câu, những từ có sẵn mà phải dạy bằng tất cả tâm hồn mình”. - Lắng nghe, chia sẻ với những suy nghĩ, tâm tư của học trò, gần gũi, trò chuyện với các em trong 15 phút đầu giờ, giờ giải lao, những buổi sinh hoạt ngoại khóa… dùng sự chân thành của mình để giúp học trò tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, khiến các em cởi mở hơn khi chia sẻ những điều thầm kín. Chúng ta tạo được niềm tin, xóa bớt được khoảng cách giữa tâm lí, tuổi tác, tạo mối quan hệ thân thiết, gần gũi… Theo quy luật lây lan tình cảm, từ chỗ yêu quí, trân trọng thầy cô đến thích học, say mê học tập và rèn luyện đạo đức. Có khi hình ảnh thầy cô đã trở thành thần tượng trong trái tim học sinh. 2.3.2. Tạo không khí trường học, lớp học - Trong lớp học sự tận tình của thầy cô, quan tâm chia sẽ bạn bè, tạo ra bầu không khí học thoải mái, tích cực giữa các học sinh tạo quan điểm: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, - Tạo không khí thoải mái khi vào lớp học hóa giải những tức giận, không vui bằng câu chuyện hài hước...tránh trách phạt, khuôn mặt ỉu xìu… - Trong tiết dạy, chỉ cần một ví dụ thực tế gắn với bài giảng, một mẩu truyện kề sẽ làm cho bầu không khí học tập thay đổi tích cực cuốn hút được học sinh. 2.4. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế Việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nói chung - đặc biệt là đào tạo học sinh thành thế hệ người Việt Nam “Vừa hồng, vừa chuyên” là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trường. Để hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo và giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh trở thành những con người có đủ tài, đủ đức để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, thì giáo dục không chỉ đơn thuần là trang bị cho học sinh kiến thức mà còn phải gắn công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động thực tiễn cuộc sống, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm kiểm chứng, nắm bắt tư tưởng và uốn nắn để các em trở thành những công dân tốt. 2.5. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua tích hợp bài giảng Để làm được như thế quả không đơn giản, ngay từ khâu chuẩn bị giáo án, GV biết lồng ghép tích hợp thông qua hệ thống câu hỏi làm sao nó phù hợp kiến thức vừa đạt hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh. 2.6. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua sinh hoạt chủ nhiệm - Sinh hoạt cuối tuần GVCN còn nặng nề về phê bình, kiểm điểm học sinh vi phạm và nhắc nhở việc đóng góp các khoản tiền, nhiều khi quên cả khuyến khích khen thưởng học sinh tích cực, quên đi công tác “dạy người”. - Nhiều thầy cô nhà ở xa trường, tiết cuối thứ bảy đúng ra là tiết sinh hoạt lớp, 10
  17. tiết mà học sinh đang mong đợi tình cảm từ thầy cô sau 1 tuần học tập căng thẳng. Muốn về sớm hơn, thầy cô giáo cho cán bộ lớp sinh hoạt hoặc cho về trước, vô tình giáo viên chủ nhiệm đã để lại ấn tượng trong các em sự gian dối, không chuẩn mực, sự qua loa đối phó. - Thời gian sinh hoạt 15 phút đầu giờ GVCN theo lịch sinh hoạt của BCH đoàn trường đưa ra chữa bài tập về nhà, hoặc lớp trưởng đọc báo cho cả lớp ngồi nghe, lớp phó phụ trách văn thể tập một số bài hát… không có gì hơn, cứ lặp đi lặp lại, thiếu tính sáng tạo. HS không còn thấy hứng thú trong các buổi sinh hoạt còn có cảm giác sợ trường, sợ lớp. GVCN cần sát sao với lớp phối hợp ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn xây dựng kế hoạch chủ nhiệm theo tháng, và công bố trước tập thể nội dung sinh hoạt. Từ đó giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn cho cán bộ lớp tổ chức hoạt động, còn về phía mình theo dõi sát và nhận xét, đánh giá hoạt động. 2.7. Tổ chức giáo dục đạo đức thông qua phối hợp với phụ huynh - Gia đình là nơi sinh ra, nuôi dưỡng các em đến tuổi trưởng thành, gia đình có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Cần có sự phối hợp chặt chẽ với phụ huynh nắm được tâm sinh lý của các em. - Gia đình dành thời gian để đôn đốc - kiểm tra - theo dõi sự biến đổi trong giao tiếp, cách cư xử, hành vi, thái độ,..của con em mình. - Định hướng và giáo dục những giá trị giao tiếp phù hợp chuẩn mực đạo đức của các em. - Làm gương cho con em trong gia đình. - Khuyến khích những thái độ, hành vi tốt trong giao tiếp của các em. - Thiết lập cách giao tiếp trong gia đình phù hợp chuẩn mực đạo đức 2.8. Tổ chức giáo dục đạo đức học sinh thông qua xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường Môi trường sư phạm là nơi tạo ra những giá trị chân, thiện, mỹ của những người làm công tác giáo dục. Vì vậy, cần quan tâm tích cực trong việc xây dựng nhà trường thực sự lành mạnh, thân thiện, tiện ích nhằm khơi dậy khả năng lao động sáng tạo của thầy và trò. Đồng thời tạo nên tình cảm tốt đẹp của mỗi người khi nhớ về một thời cắp sách đến trường. Môi trường sư phạm lành mạnh là không có tệ nạn xã hội xâm nhập học đường cũng như những tác động xấu khác ảnh hưởng đến môi trường giáo dục. Môi trường sư phạm thân thiện và tiện ích đòi hỏi người quản lý cần tạo ra một không gian xanh, sạch, đẹp, đầy đủ các trang thiết bị hiện đại cần thiết phục vụ cho hoạt động giảng dạy và giáo dục. Giáo viên chủ nhiệm và mỗi một thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường , học sinh thường xuyên chăm lo giáo dục học sinh phát triển toàn diện, tạo môi trường sư phạm thân thiện, trách nhiệm, kích thích sự sáng tạo củng như tìm tòi những phương pháp, cách thức mới, hiệu quả nhất để nâng cao trình độ nhận thức về tư tưởng chính trị cho học sinh toàn trường. 11
  18. 3. THỰC NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 3.1. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế 3.1.1. Mục đích hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế Giáo dục đạo đức thông qua thực tế là một hình thức tổ chức hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của hoạt động là để các em được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy... ở nơi xa các em sinh sống, học tập, giúp các em được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em Đồng thời lắng nghe ý kiến tâm tư tình cảm của các em, từ đó định hướng tới HS ý thức được hành vi sai và chuyển đổi hành vi cho phù hợp. Hay nói cách khác, giáo dục đạo đức thông qua thực tế là cách thức GV tổ chức cho HS trực tiếp thâm nhập, tiếp xúc, trải nghiệm trong môi trường tự nhiên và xã hội theo chủ đề nhất định, từ đó rút ra những bài học cần thiết, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới. 3.1.2. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động mỗi “thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. - Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh bằng hình thức tuyên truyền, phổ biến đến học sinh những quy định của Nhà trường, nội quy, quy chế của Đoàn trường để học sinh thực hiện. Phổ biến về tiêu chuẩn đánh giá hạnh kiểm của học sinh để từ đó học sinh có ý thức phấn đấu rèn luyện. - Tuyên truyền Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành về công tác GDĐĐ học sinh nhằm mục đích làm cho các thành viên nhà trường nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức học sinh. Giúp cho việc phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức cho học sinh được tiến hành một cách đồng bộ, chặt chẽ và có hiệu quả. (Hình ảnh trải nghiệm tại Quê Bác) 12
  19. Hoạt động văn hóa nghệ thuật -Hưởng ứng và tham gia các hoạt động lễ hội, hoạt động văn hoá, truyền thống ở địa phương, thi khéo tay… (Hình ảnh Hội diến văn nghệ trường) (Hình ảnh Hội thi khéo tay) Hoạt động thể dục thể thao - Hưởng ứng và tham gia các hoạt động lễ hội, hoạt động văn hoá, truyền thống ở địa phương. (Hình ảnh Hoạt động TDTT chào mừng 20-11) Hoạt động vui chơi giải trí, các trò vui chơi giải trí như trò chơi vận động, trò chơi thể thao, trò chơi trí tuệ… xen kẽ trong các tiết sinh hoạt tập thể của lớp, hoặc 13
  20. trong giờ ra chơi, trong các ngày hội v.v… (Hình ảnh sinh hoạt câu lạc bộ Tiếng Anh) 3.1.3. Cách thức tiến hành hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế Bước 1: GV thiết kế, chuẩn bị hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế - Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung hoạt động - Thứ hai, lựa chọn nội dung và địa điểm - Thứ ba, xây dựng kế hoạch gồm lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế, chuẩn bị về cơ sở vật chât, phương tiện... GV giao nhiệm vụ hoạt động cho HS thực hiện. - Thứ tư, GV phổ biến kế hoạch, HS dựa vào nhiệm vụ, phân công công việc và chuẩn bị các phương tiện cần thiết cho hoạt động, nghiên cứu tìm hiểu trước các vấn đề liên quan đến đối tượng tham quan. Bước 2: GV tiến hành tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức thông qua thực tế - Thứ nhất, GV phổ biến chương trình, các nội dung, yêu cầu cho HS; định hướng nội dung, vấn đề thu hoạch sau hoạt động. - Thứ hai, HS thực hành các nhiệm vụ mà GV yêu cầu. Ở bước này GV có thể đặt ra những câu hỏi và những nhiệm cụ thể giúp HS tập trung chú ý và tích cực suy nghĩ về những nội dung chủ yếu có quan hệ trực tiếp. Yêu cầu HS thực hiện nghiêm túc nội dung, duy trì kỉ luật. 14
nguon tai.lieu . vn