Xem mẫu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT Anh Sơn I, tỉnh Nghệ An Thuộc lĩnh vực: Quản lý Tác giả: Nguyễn Trần Đức Số ĐT: 0915124507 Năm học thực hiện: 2020 - 2021 Anh Sơn, tháng 3 năm 2021 1
  2. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Lý do chọn đề tài Trong thời gian qua cùng với sự chung sức của cả hệ thống chính trị, ngành giáo dục đã triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ÐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Đối với các nhà trường THPT, bên cạnh việc chỉ đạo thực hiện có hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh thì việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu là nhiệm vụ rất quan trọng. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu có tác động tích cực đến quá trình dạy và học, tạo động lực, làm nòng cốt trong phong trào thi đua dạy tốt - học tốt; kích thích ý chí vươn lên, chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức của mỗi học sinh. Thực hiện hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường, đánh giá trình độ, năng lực, nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, giáo viên, chất lượng học tập của học sinh. Việc quản lý, chỉ đạo và hiệu quả của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là vấn đề được các ban ngành, nhiều cán bộ quản lý, thầy cô giáo, học sinh và phụ huynh học sinh quan tâm, vì đó là điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề, thể hiện năng lực và khơi dậy sự đam mê học tập của học sinh, là tiền đề để các em đạt được kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT hàng năm, sẽ góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lương cao, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương nói riêng và cho xã hội nói chung. Trường THPT Anh Sơn I, tỉnh Nghệ An đóng tại huyện miền núi Anh Sơn, song trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục các mặt của nhà trường được giữ vững và từng bước được nâng lên; hàng năm số học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, tỷ lệ học sinh được công nhận TN THPT, số học sinh đạt điểm cao trong xét tuyển vào các trường Đại học đều đều xếp vị thứ cao so với các trường THPT trong tỉnh. Là một cán bộ làm công tác quản lý giáo dục và trực tiếp giảng dạy tại trường THPT Anh Sơn I bản thân luôn quan tâm về thực trạng công tác quản lý cũng như hiệu quả, chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn của nhà trường; có nhận thức đầy đủ, sự cần thiết phải đổi mới trong quản lý, đổi mới trong dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường... Hơn nữa, bản thân tự nhận thấy chất lượng giáo dục tại đơn vị mình công tác trong những năm gần đây tuy đã có những thay đổi theo hướng tích cực, song còn nhiều vấn đề tồn tại cần quan tâm giải quyết. Trách nhiệm và mong muốn của bản thân lúc này là phải cùng với tập thể lãnh đạo đơn vị, tìm những giải pháp hữu hiệu, thiết thực để thực hiện đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường nối chung và chất lượng giáo dục mũi nhọn nói riêng. 2
  3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, từ thực tế về công tác quản lý, chỉ đạo việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm và hiệu quả đạt được, bản thân muốn trao đổi cùng đồng nghiệp một số giải pháp về quả lý, chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường trung học phổ thông Anh Sơn I, tỉnh Nghệ An”. 1.2 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý dạy học - bồi dưỡng HSG cấp tỉnh từ năm học 2018 - 2019 đến năm học 2020 - 2021 tại trường THPT Anh Sơn I. Đối tượng: Là cán bộ quản lý, giáo viên và Đội tuyển học sinh tham gia dự thi chọn HSG cấp tỉnh hàng năm. Một số trường vận dụng nghiên cứu: Trường THPT Anh Sơn 2; Trường THPT Anh Sơn 3... 1.3 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lí luận và thực tiễn trong công tác quản lý dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi, đề tài đưa ra một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm tại trường THPT Anh Sơn I. 1.4 Tính mới của đề tài, đóng góp của đề tài Từ sự vận dụng thành công các giải pháp, bản thân tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của mình trao đổi với đồng nghiệp trong công tác quản lý dạy học - bồi dưỡng HSG. Kinh nghiệm này dựa chủ yếu vào thực tế hoạt động quản lý của bản thân tại trường THPT Anh Sơn I mà các đồng nghiệp khác, nhà nghiên cứu, viết sách chưa đề cập đến. Đề tài đã đưa ra các giải pháp cụ thể, từ việc chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên lập kế hoạch, xây dựng nội dung, phân phối chương trình bồi dưỡng, phát hiện và lựa chọn học sinh để bồi dưỡng... nhằm giúp cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chủ động trong việc thực hiện công tác bồi dưỡng, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt kết quả cao. 3
  4. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học 2.1.1 Cơ sở lý luận 2.1.1.1 Khái niệm về hoạt động dạy học Có rất nhiều quan niệm khác nhau về hoạt động dạy học, theo GS.VS Phạm Minh Hạc – nguyên Bộ trưởng Bộ giáo dục: “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân”. Có thể khẳng định rằng hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động khác trong nhà trường. Do đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp học sinh lĩnh hội tri thức của loài người. Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi về nhận thức và hành động của học sinh, hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu CNXH, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động của học sinh. Do vậy, có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng xã hội, đặc trưng nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Hoạt động dạy học gồm hai mặt của quá trình đó là dạy và học luôn đi kèm biện chứng với nhau. * Hoạt động dạy của giáo viên Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, giúp cho học sinh nắm được kiến thức, có khả năng vận dụng vào thực tiễn, hình thành phẩm chất, năng lực. * Hoạt động học của học sinh Học là quá trình tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học của học sinh biến nó từ kho tàng văn hóa xã hội thành học vấn riêng của bản thân, học sinh sẽ hình thành cho mình một thái độ mới trong việc đánh giá các giá trị tinh thần vật chất của thế giới khách quan, một phẩm chất đạo đức mới, dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Đó là quá trình tự điều khiển tối ưu, sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện. 4
  5. Như vậy, hoạt động dạy học “là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó, dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học,kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách 2.1.1.2 Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học * Quản lý nhà trường: Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. Tóm lại: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại của nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý các hoạt động trong nhà trường mà trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học. * Quản lý hoạt động dạy học: Chúng ta đã biết quản lý giáo dục là một hoạt động có ý thức của nhà quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội bằng những hành động của mình biến các mục tiêu đó thành hiện thực. Quản lý hoạt động dạy - học là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần vào sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.Quản lý hoạt động dạy - học là nhiệm vụ trọng tâm của Hiệu trưởng, của BGH trong nhà trường, như vậy chất lượng GD của một nhà trường có được là do yếu tố dạy và học quyết định, do vậy quản lý hoạt động dạy và học giữ vai trò trung tâm trong các hoạt động GD của nhà trường, bởi đây là hoạt động tổ chức 5
  6. điều khiển học sinh hình thành các phẩm chất năng lực, hình thành trí tuệ, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và sự phát triển nhân cách nói chung.Như vậy người Hiệu trưởng nhà trường cần phải xây dựng được kế hoạch năm học chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện đầy đủ các nội dung chương trình học, đúng về thời gian, tiến độ, đảm bảo về chất lượng, đảm bảo tính toàn diện giữa các bộ môn, đảm bảo đúng kiến thức chương trình của các bộ môn,vừa mang tính cơ bản và tính hiện đại đáp ứng được mục tiêu của GD đề ra, và yêu cầu đổi mới hiện nay. Bồi dưỡng học sinh giỏi bằng con đường dạy học các môn.Chính vì thể quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG cũng là một nhiệm vụ trong hoạt động quản lý trong nhà trường THPT. 2.1.1.3 Vai trò của việc quản lý dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi trong các nhà trường Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn “Đảng và Nhà nước ta phải luôn coi trọng việc chăm lo cho giáo dục, đặc biệt là việc phát hiện và bồi dưỡng tài năng của thế hệ trẻ, tạo điều kiện cho thế hệ trẻ được phát huy tài năng, sức lực của mình vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc”. Trong bài viết của mình đăng trên báo Cứu quốc, ngày 20-11-1946 bác Hồ đã cho rằng cho rằng: “Chính phủ và mọi người cần phải trọng dụng người hiền năng… Nơi nào có người tài đức, những việc ích nước lợi dân thì phải báo ngay cho Chính phủ biết”. Đồng chí Lê Khả Phiêu nguyên Tổng bí thư Trung ương Đảng đã từng nói về nhân tài “Một mặt phải tìm được những cách thích hợp để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đồng thời cũng cần lưu ý là nhân tài sẽ có điều kiện xuất hiện trên một nền dân trí rộng và trên cơ sở việc tổ chức đào tạo nhân lực tốt và nhân tài là người có trí tuệ sắc bén và những người có bàn tay vàng có những kỹ năng đặc biệt". Luật giáo dục của nước ta cũng khẳng định: “Việc bồi dưỡng học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện”. Chiến lược phát triển giáo dục Việt nam đến năm 2020 nêu rõ: “Đảm bảo cả yêu cầu về số lượng, chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đồng thời với việc nâng cao chất lượng toàn diện học sinh, sinh viên diện đại trà, cần mở rộng diện đào tạo bồi dưỡng học sinh, sinh viên tài năng để chuẩn bị đội ngũ nhân lực có trình độ cao, thạo ngoại ngữ, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới ”. Đảng ta xem việc chọn nhân tài, bồi dưỡng nhân tài là một phần quan trọng trong quốc sách phát triển con người, điều đó được thể hiện qua việc chỉ đạo dạy và học trong các nhà trường. Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là nguồn nhân tài cho đất nước được các nhà trường đặc biệt quan tâm và mọi giáo viên đều có nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi”. Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và thi học sinh giỏi nhằm: “Động viên khích lệ những học sinh và giáo viên trong dạy và học, góp phần thúc đẩy việc cải tiến, 6
  7. nâng cao chất luợng giáo dục, đồng thời phát hiện học sinh có năng khiếu để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước”. Như vậy, Nhân tài, học sinh giỏi là yếu tố tiên quyết, không thể thiếu được đối với bất kỳ một dân tộc, một quốc gia nào. Vì vậy quá trình phát hiện và tổ chức bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng học sinh giỏi đang được đặt gia và tiến hành trong các nhà trường và trường THPT Anh Sơn I cũng không nằm ngoài qui luật đó. 2.1.1.4 Quản lý dạy học – bồ dưỡng HSG ở trường THPT Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao vị thế của nhà trường qua đó khẳng định được về trình độ năng lực của giáo viên trong nhà trường, khẳng định vai trò học tập và rèn luyện của học sinh và sự đóng góp của nhà trường trong công tác giáo dục. a) Vai trò của người Quản lý trong dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi Trong luật Giáo dục có nêu rõ cán bộ quản lý các nhà trường (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng) là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm. Trong Điều lệ trường THPT cũng nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Vai trò của người hiệu trưởng rất quan trọng, là người đứng đầu chịu trách nhiệm của mình trước cấp trên, trước nhân dân, trước sự phát triển về sự nghiệp giáo dục trong một nhà trường, là người chèo lái con thuyền của sự nghiệp Giáo dục trong một cơ quan, mọi quyết định của hiệu trưởng đều là chính sách, chiến lược là sự sinh tồn trong một nhà trường. Với những nhiệm vụ, và điều kiện tiên quyết như vậy hiệu trưởng còn có những vai trò rất quan trọng là: Tư vấn và hướng dẫn chuyên môn cho các giáo viên, cho các nhà giáo dục ngoài nhà trường; tư vấn cho phụ huynh học sinh nhà trường; là nhà nghiên cứu, ứng dụng triển khai các hoạt động khoa học phục vụ dạy học; là người đi đầu trong mọi hoạt động đổi mới nội dung dạy học, phương pháp dạy học; chăm lo các điều kiện, phương tiện phục vụ đổi mới phương pháp dạy học; đánh giá, kịp thời động viên, khen thưởng, tạo động lực cho giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Xây dựng bộ máy nhà trường, bao gồm ra các quyết định bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó về chuyên môn và văn phòng, thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ năm học, đề xuất các thành viên trong Hội đồng trường. Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, quản lý học sinh, thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên hợp đồng trong nhà trường. Quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường, tổ chức triển khai đánh giá và xếp loại giáo viên, nhân viên hàng năm theo các quy định về chuẩn giáo viên, nhân viên. Quản lý tài chính và cơ sở vật chất, các trang thiết bị giáo dục trong nhà trường. Nâng cao trình độ lý luận trong đội ngũ giáo viên của nhà trường về việc nhận thức và thực hiện các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo mọi điều kiện cho đội ngũ giáo viên được tham gia trong quá trình quản lý của nhà trường. Sự phát triển của đội ngũ nhà giáo trong một nhà trường về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho giáo viên được đi đào tạo bồi 7
  8. dưỡng các kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình qua các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Trong giai đoạn hiện nay trước sự phát triển về công nghệ, trước sự phát triển về kinh tế và sự hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực, vậy vai trò của người Hiệu trưởng lại càng phải năng động hơn, quyết sách hơn trong các chính sách chiến lược của một nhà trường.Giáo dục đang trong giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện mà đã được Đảng ta đã xác định ở Nghị quyết TW 29. Đổi mới từ phương pháp, đến cách dạy, cách học, và cách thi cử Như vậy Giáo dục chúng ta đang được thay đổi một cách toàn diện. Đứng trước những yêu cầu đó Hiệu trưởng phải là người có tâm, có tầm và có đủ khả năng, năng lực đáp ứng những yêu cầu đổi mới của ngành, của sự hội nhập quốc tế trong việc xây dựng và phát triển các nguồn nhân lực để từ đó có những chính sách động viên khuyến khích nhằm thu hút những nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp giáo dục của nhà trường nơi mình đảm nhiệm trách nhiệm. Xây dựng các chính sách chiến lược và xây dựng tầm nhìn đối với sự phát triển của một nhà trường, một cơ sở Giáo dục, mà trong đó chất lượng giáo dục được đặt lên hàng đầu của một nhà trường. Như vậy để xác định được tầm nhìn chiến lực người Hiệu trưởng phải xây dựng được lực lượng nòng cốt đó là chất lượng của đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp đạt chuẩn và trên chuẩn, xây dựng và phát triển được nòng cốt về chất lượng học tập chất lượng cao mà ở đó không thể thiếu đó là đội ngũ học sinh giỏi, và việc thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi trong trường THPT. Phó hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành công việc trong nhà trường do hiệu trưởng phân công; điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền. là người trực tiếp giúp hiệu trưởng và cùng hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước nhân dân về mọi hoạt động của nhà trường. b) Nội dung quản lý dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Trong giai đoạn hiện nay đất nước của chúng ta đang đứng trước một xã hội tương lai: Xã hội thông tin và xã hội học tập, mà ở đó mỗi một con người phải xác định cho mình một tương lai trên cơ sở của một nền giáo dục tốt, để từ đó hình thành nên những năng lực, phẩm chất tốt đẹp của một người công dân xứng đáng là là vị trí trung tâm của sự phát triển. Mục tiêu của việc quản lý hoạt động dạy học - bồi dưỡng HSG ở các nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng là tạo ra một kết quả tốt, tạo ra những con người có tư duy trí tuệ cao, do vậy nhà quản lý phải có sự đầu tư ban đầu về đội ngũ, về chương trình bồi dưỡng, về CSVC và trang thiết bị dạy học, và biết kết hợp hài hòa các điều kiện bên trong và bên ngoài nhà trường để tạo ra một sức mạnh tổng hợp mới có thể đạt được kết quả tốt trong hoạt động dạy học - bồi dưỡng HSG. Các nội dung cần quản lý bao gồm: + Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG. 8
  9. + Quản lý về kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng trên cơ sở đã được tổ chuyên môn xây dựng. + Quản lý về hồ sơ, giáo án bồi dưỡng. + Quản lý về việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, và tiến độ thực hiện kế hoạch. kiểm tra đánh giá về việc thực hiện chương trình bồi dưỡng và báo cáo kết quả thực hiện. + Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng HSG. 2.1.2 Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1 Tình hình giáo dục ở huyện Anh Sơn Huyện Anh Sơn được thành lập từ tháng 4 năm 1963, tách ra từ huyện lớn Anh Sơn theo Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 1963 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Huyện được cấu thành từ 20 xã và 1 thị trấn có diện tích 60.299.91 ha. - Là một huyện miền núi thuộc miền Tây Nghệ An, trải dọc theo đôi bờ sông Lam và Quốc lộ 7, phía Đông giáp với huyện đồng bằng Đô Lương, phía Bắc giáp với huyện miền núi Tân Kỳ và huyện vùng cao quỳ Hợp, phía Tây giáp với huyện vùng cao Con Cuông và nước bạn Lào, phía Nam giáp với huyện miền núi Thanh Chương. Cách thành phố Vinh 100km về phía Tây. Vùng đất Anh Sơn địa hình đồi núi có 41.416 ha, chiếm 80% diện tích tự nhiên. Phần còn lại là ruộng và đất bãi ven sông. - Theo thống kê đến thời điểm 31/12/2018, huyện Anh Sơn có gần 29.120 hộ với hơn 132.060 nhân khẩu. Có 252 thôn, bản. Trong đó có 23 bản, làng dân tộc thiểu số. Có 20 xã và 1 thị trấn (Trong đó 8 xã có đồng bào dân tộc thiểu số với gần 1652 hộ và gần 7.151 khẩu). Nhân dân Anh Sơn cần cù, ham học, có truyền thống cách mạng, là huyện Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân: Công tác Quốc phòng trong những năm qua được giữ vững, an ninh đảm bảo tốt; Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa phát triển rộng khắp; công tác Y tế và đặc biệt là công tác Giáo dục - Đào tạo ngày càng được củng cố và phát triển. Anh Sơn là địa phương còn khó khăn về nhiều mặt, trong đó có công tác giáo dục nhưng với sự nỗ lực và tâm huyết, những cán bộ làm công tác quản lý giáo dục huyện Anh Sơn luôn ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đưa huyện nhà trở thành gương tiêu biểu trong phong trào giáo dục. Trong những năm gần đây ngành giáo dục và đào tạo huyện Anh Sơn có nhiều đổi mới về cả nội dung và phương pháp, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương. Cơ sở vật chất trong các nhà trường được quan tâm, trang thiết bị dạy học được bổ sung. Toàn huyện 48/66 trường đạt chuẩn Quốc gia. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao chất lượng. 9
  10. Chất lượng giáo dục khá đồng đều ở các vùng miền trong toàn huyện, chất lượng giáo dục toàn diện ngày một nâng cao, chất lương giáo dục mũi nhọn được chú trọng. Nhiều năm liền tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh được công nhận tốt nghiệp THPT, học sinh thi THPT QG, TN THPT đạt điểm cao... nằm trong tốp đầu của tỉnh. Trong năm học 2020-2021, ngành giáo dục và đào tạo huyện Anh Sơn tiếp tục triển khai đề án kế hoạch thực hiện chương trình hành động Nghị quyết 29 của Ban chấp hành trung ương về việc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; đồng thời triển khai đề án sắp xếp mạng lưới trường lớp trên địa bàn. Tập trung đổi mới nâng cao hiệu quả công tác quản lý cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng môi trường trao đổi chuyên môn tương ứng từng cấp học. Tiếp tục duy trì nâng cao chất lượng giáo dục các bậc học; đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Ở cấp học THPT huyện Anh Sơn có 3 trường gồm THPT Anh Sơn I, THPT Anh Sơn 2 và THPT Anh Sơn 3. 2.1.2.2. Tình hình giáo dục ở trường THPT Anh Sơn I a) Đội ngũ, quy mô phát triển trường lớp Trường THPT Anh Sơn I (tên gọi trước đay là trường cấp 3 Anh Sơn ) được tách ra từ trường cấp 3 Đô Lương năm 1965. Ngày đầu mới thành lập trường chỉ có 4 lớp, 13 cán bộ giáo viên, gần 200 học sinh; đến năm 1977 trường có 24 lớp, 1150 học sinh, tách ra thành 1 phân hiệu nay là trường THPT Anh Sơn 2. Tai thời điểm hiện tại trường có 34 lớp, 88 CBGV,NV và hơn 1400 học sinh; trong kế hoạch phát triển của nhà trường được UBND huyện Anh Sơn, Sở GD&ĐT Nghệ An dự kiến ổn định là 36 lớp. Thành tích đạt được: Năm học 1991 - 1992: Huân chương lao động hạng ba Năm học 2000 - 2001: Huân chương lao động hạng hai Năm 2010 - 2011: Huân chương lao động hạng nhất Năm học 2009-2010: Trường đạt chuẩn quốc gia; Năm 2011 được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam công nhận đơn vị Văn hóa cấp tổng liên đoàn.... Năm học 2007-2018: Trường được công nhận lại trường THPT đạt chuẩn QG; Năm học 2017 - 2018 Trường được Giám đốc Sở GD&ĐT Nghệ An công nhận đạt tiêu chuẩn CLGD cấp độ 3. 10
  11. Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ giáo viên trường THPT Anh Sơn 1 trong 3 năm từ 2018-2019 đến năm học 2020-2021) Trình độ - Năng lực CM Đảng Năm học Số Tổng Nữ GVG GVG viên ĐH Th.sỹ lớp trường Tỉnh 2018-2019 34 85 47 56 65 20 26 32 2019-2020 33 84 47 57 63 21 26 32 2020-2021 34 84 47 58 61 23 30 41 (Nguồn: Thống kê đội ngũ trường THPT Anh Sơn 1) Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên của nhà trường đã đảm bảo về số lượng, cơ cấu bộ môn và chất lượng cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường mà trọng tâm là HĐ dạy học, bồi dưỡng HSG. Cùng với sự phát triển quy mô trường lớp, đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường luôn đảm bảo đúng biên chế quy định của bậc học. Ðội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trình độ chuyên môn đều đạt chuẩn và trên chuẩn; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức vươn lên học tập để nâng cao trình độ tay nghề, đáp ứng với yêu cầu của đổi mới giáo dục và yêu cầu của xã hội. b) Thực trạng về Quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Anh Sơn I Hàng năm vào đầu mỗi năm học BGH nhà trường thực hiện nghiêm túc việc quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT Nghệ An đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường; Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn BGH nhà trường đã xây dựng kế hoạch tổng thể về quản lý HĐDH trong nhà trường, chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn thực hiện nghiêm túc các kế hoạch đã đề ra, cụ thể là: + Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường: Căn cứ Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh từ năm học 2017-2018; Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học THCS, THPT; Thông tư 26/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GD&ĐT…. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với tình hình thực tế nhà trường, địa phương; đảm bảo nội dung, thời lượng… Kế hoạch được Sở GD&ĐT thẩm định và phê duyệt. Căn cứ vào các biên bản thẩm định của Sở nhà trường đã chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn họp thảo luận, thống nhất và điều chỉnh kịp thời. 11
  12. + Xây dựng kế hoạch giáo dục môn học: Các tổ, nhóm chuyên môn căn cứ vào Kế hoạch giáo dục của nhà trường, khung PPCT, hướng dẫn nội dung giảm tải của Bộ; tình hình thực tế của nhà trường, địa phưởng, tổ chuyên môn…, rà soát nội dung SGK, tinh giảm những nội dung dạy học vượt quá mức cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật nhưng thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin lạc cũ, lạc hậu, sắp xếp lại SGK thành một số bài học, chủ đề… Chủ động xây dựng và thực hiện Kế hoạch giáo dục môn học - phân phối chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của của nhà trường và bộ môn, thể hiện tính linh hoạt, sáng tạo và khả thi. Trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch giáo dục môn học - phân phối chương trình các tổ, nhóm chuyên môn đã chú ý các yêu cầu: triển khai rà soát, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình GDPT mới 2018, phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của chương trình GDPT hiện hành. Bố trí đủ thời lượng dạy học (cả dạy học tự chọn và chương trình địa phương); có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thực hành, kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ, đảm bảo thời điểm kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất theo Kế hoạch thời gian quy định; thống nhất giữa các môn học và các hoạt động giáo dục; thời lượng không ít hơn thời lượng theo quy định của Bộ; nội dung, chương trình học tự chọn, giáo dục STEM, hoạt động trải nghiệm được lồng gép trong Kế hoạch giáo dục - PPCT bộ môn; Các tiết dạy thực hành, thí nghiệm đã quy định cụ thể (theo đặc thù bộ môn), bài kiểm tra thường xuyên, gi]ã kỳ, cuối kỳ được quy định cụ thể về thời gian, thời lượng, hình thức kiểm tra... Riêng môn GD QP-AN các tiết học lý thuyết được xếp theo TKB các mộ học vào buổi sáng, các tiết thực hành được xếp theo buổi, học vào các buổi chiều trong thời gian phù hợp; Trước 20 tháng 8 năm 2020 các tổ đã hoàn thành việc xây dựng dự thảo kế hoạch giáo dục môn học - PPCT, thảo luận thống nhất trong tổ, nhóm… để nộp về Sở. Căn cứ vào biên bản thẩm định của Sở, trước ngày 10/9/2020 đã hoàn thành việc điều chỉnh kế hoạch GD môn học – PPCT, kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng dẫn, trình Hiệu trưởng ký phê duyệt để thực hiện. + Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm CM: Thực hiện nghiêm túc theo Công văn Số 5555/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn nhà trường; Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp/trường. Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học. Hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bao gồm: 12
  13. - Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên: được tổ chức định kỳ 2 lần/tháng theo Điều lệ nhà trường. Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải cụ thể, thiết thực và do chính giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục đề xuất, thống nhất và quyết tâm thực hiện; - Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề, báo cáo chuyên đề, ngoại khóa… được tổ chức theo kế hoạch của tháng, học kỳ hoặc cả năm. Sinh hoạt CM hướng tập trung vào trao đổi, thảo luận CM giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao CMNV, xây dựng chủ đề dạy học, đổi mới PPDH, KTĐG, SH tổ CM theo hướng NCBH; báo cáo chuyên đề, bồi dưỡng GV năng lực NCKH và đúc rút SKKN, và hướng dẫn HS tự học, chọn một số mặt chỉ đạo để làm khâu đột phá. + Thực hiện các nội dung giáo dục địa phương: Chỉ đạo thực hiện đầy đủ về thời lượng, nội dung. Lồng ghép vào các môn học Lịch Sử, Địa lí, GDCD theo hướng dẫn của Sở. + Đổi mới về kiểm tra đánh giá: Tất cả các bài kiểm tra định kỳ (giữa kì, cuối kì) được quy định cụ thể trong kế hoạch giáo dục môn học - PPCT về hình thức, thời lượng, thời gian ... (tự luận/ tự luận kết hợp trắc nghiệm khách quan). Các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho từng môn, lớp, thống nhất khung thời gian, đảm bảo số điểm kiểm tra thường xuyên tối thiểu theo quy định, điểm kiểm tra định kỳ, hình thức cho các bài kiểm tra (tự luận/tự luận kết hợp trắc nghiệm khách quan). Tổ/nhóm chuyên môn thảo luận, thống nhất ma trận đề kiểm tra cho các bài kiểm tra định kỳ. Căn cứ vào ma trận đề kiểm tra đã được tổ/nhóm chuyên môn xây dựng, giáo viên biên soạn đề kiểm tra cho từng lớp được phân công giảng dạy. Đối với bài kiểm tra học kỳ có thể xây dựng đề kiểm tra chung cho toàn khối hoặc xậy dựng đề kiểm tra riêng cho từng lớp rồi bắt thăm ngẫu nhiên. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết (nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học); Thông hiểu (diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết đế giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập); Vận dụng (kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học); Vận dụng cao (vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn, đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống). Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và tình hình thực tế của học sinh, các tổ nhóm chuyên môn xác định tỉ lệ cho từng mức độ trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng, vận dụng cao (khoảng 50 - 60% cho các mức nhận biết và thông hiểu; 40-50% cho vận dụng và vận dụng cao). Đề kiểm tra có thể tự luận hoặc kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan (nếu kết hợp cả hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan thì phần 13
  14. tự luận chiếm tối thiểu 30%), giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn.Tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. - Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu KHKT, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video...) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Tùy đặc thù môn học, sau khi thống nhất trong tổ, nhóm chuyên môn giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra thường xuyên. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh, coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không. Đề kiểm tra và HDC được giáo viên thể hiện rõ trong giáo án; đề kiểm tra phải bảo đảm yêu cầu ma trận; bài kiểm tra phải chấm khách quan, cẩn thận, sửa chữa sai sót và ghi nhận xét chỉ ra được mặt mạnh, mặt còn tồn tại cua học sinh để học sinh nắm và kịp thời điều chỉnh, khắc phục. + Quản lý chặt chẽ các hoạt động tổ chuyên môn: - Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch của tổ CM và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; - Xây dựng và thực hiện KHGD môn học - PPCT, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục; - Kiểm tra, rà soát TBDH bộ môn, căn cứ tình hình thực tế để đề xuất mua bổ sung các TBDH cần thiết; đôn đốc giáo viên trong tổ sử dụng có hiệu quả. - Đăng ký và phân công giáo viên chuẩn bị và thực hiện các hoạt động đổi mới chuyên môn ngay từ đầu năm học, Đăng ký các danh hiệu thi đua, đề tài SKKN. - Đề ra các chỉ tiêu và giải pháp thực hiện. - Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành; - Tăng cường việc theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong tổ. Mỗi tổ CM tổ chức tự kiểm tra về hồ sơ, việc thực hiện kế 14
  15. hoạch của giáo viên trong tổ ít nhất 04 lần,; BCM kiểm tra 2 lần vào cuối học kỳ 1, cuối năm học. Hồ sơ tổ chuyên môn và hồ sơ cá nhân nộp và lưu tại VP tổ vào cuối năm học. + Quản lý chặt chẽ các hoạt động của giáo viên: - Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục môn học, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu KHSP ứng dụng; - Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; - Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ do nhà trường, tổ chuyên môn phân công; Thực hiện tốt kỷ luật lao động và quy chế chuyên môn. - Chuẩn bị và thực hiện có hiệu quả nội dung đổi mới chuyên môn đã đăng ký hoặc được phân công. - Thực hiện nghiêm túc KH chuyên môn của nhà trường, của tổ CM; - Chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ chuyên môn, hồ sơ công tác kiêm nhiệm theo quy định; - Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; - Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; Nhờ việc thực hiện nghiêm túc việc quản lý, chỉ đạo HĐDH mà chất lượng giáo dục đại trà, chất chất lượng giáo dục mũi nhọn luôn được giữ vững và từng bước được nâng cao. Bảng 2.2: Số lớp, học sinh, chất lượng giáo dục văn hoá trường THPT Anh Sơn 1 trong 3 năm từ 2018-2019 đến nay Số lớp Số học Xếp loại Văn hóa Năm học sinh Giỏi Khá Tb Yếu Kém 2018-2019 34 1352 284 802 262 4 0 2019-2020 33 1351 311 795 236 9 0 15
  16. Số lớp Số học Xếp loại Văn hóa Năm học sinh Giỏi Khá Tb Yếu Kém 2020-2021 34 1436 271 813 322 30 0 HK1 (Nguồn: Báo cáo kết quả giáo dục và rèn luyện hàng năm) Bảng 2.3: Kết quả TN THPT trường THPT Anh Sơn 1 từ năm 2018-2019 đến nay Số HS Số học Kết quả Tỷ lệ HS vào các Năm học lớp 12 sinh dự Đậu Hỏng Tỷ lệ trường ĐH thi 2018-2019 479 479 472 7 98.54 220/472 (46,6%) 2019-2020 521 521 519 2 99.62 233/519 (44,9%) 2020-2021 (Nguồn: Báo cáo kết quả thi THPT QG, thi TN THPT hàng năm) Hàng năm trường THPT Anh Sơn I đều có học sinh thi THPT QG, TN THPT đạt điểm cao ở các khối xét tuyển sinh ĐH, được UBND tỉnh, UBND huyện Anh Sơn biểu dương, khen thưởng. Từ đó có thể thấy rằng: tỷ lệ học sinh trường THPT Anh Sơn I trúng tuyển vào các trường Đại học khá cao, đây là tỷ lệ mà nhiều trường THPT đang đặt ra để phấn đấu. Phải nói thêm rằng, với tỷ lệ này, trường THPT Anh Sơn 1 đã được xếp vào vị trí tốp cao của bậc GD THPT Nghệ An c) Thực trạng về quản lý dạy học - bồi dưỡng HSG tại trường THPT Anh Sơn I Việc tổ chức dạy học, hướng dẫn ôn tập, bồi dưỡng HSG tại trường THPT Anh Sơn 1 trước đây bước đầu đã có kế hoạch, chương trình cụ thể; có sự phối hợp khá đồng bộ giữa các tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên tuy nhiên việc tổ chức, quản lý chưa bài bản, chưa thật phù hợp... Một số giáo viên chưa thực sự hiểu đúng vai trò, tầm quan trọng của việc tổ chức, quản lý hướng dẫn ôn tập, bồi dưỡng HSG cho học sinh mà xem đó như là hoạt động chỉ của giáo viên trực tiếp dạy trên lớp phải làm, phải chịu trách nhiệm trước tổ, nhóm CM, trước nhà trường... Chưa có kế hoạch tổng thể chung cho các khối, toàn trường mà việc tổ chức, thực hiện chủ yếu theo từng giai đoạn, do các giáo viên lồng ghép trong các tiết dạy chính khóa, các buổi học thêm nên không đồng đều giữa các giáo viên, các môn, các lớp, các học sinh; tạo sự chồng chéo, nhiều lúc tạo áp lực cho học sinh. Nội dung, PPCT, kế hoạch hướng dẫn ôn tập, bồi dưỡng chưa được bàn bạc thống nhất trong tổ, nhóm, giáo viên giữa các môn trong lớp nên giáo viên bị động 16
  17. trong việc bố trí thời gian, chuẩn bị giáo án, chuẩn bị bài..., học sinh bị động trong việc học bài, làm bài ở nhà. Tuy vậy, trong những năm gần đây hiệu quả của công tác quản lý dạy học - bồi dưỡng học sinh giỏi đã có nhiều chuyển biến tích cực, kết quả học sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm đã được xếp vào tốp các trường đậu cao của tỉnh, song kết quả này chưa thật ổn định, chưa đồng đều giữa các môn. Mặt khác nhà trường chưa có kế hoạch tổng thể phù hợp, chưa thật mạnh dạn để giao nhiệm vụ chính, nhiệm vụ trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển cho các giáo viên trẻ, giáo viên có ít năm công tác do vậy mà chưa đảm bảo được tính ổn định, tính kế thừa lâu dài. Bảng 2.4: Kết quả thi chọn HSG cấp tỉnh trường THPT Anh Sơn 1 các năm học từ 2015- 2016 đến 2017-2018 Số HS Số học Kết quả Năm học lớp 12 sinh dự Ghi chú Đậu Hỏng Tỷ lệ % thi 1 giải nhất, 4 giải 2, 2015-2016 28 28 19 9 67.86 4 giải 3 và 7 gải KK 8 giải 2, 9 giải 3 và 5 2016-2017 28 28 22 6 78.57 giải KK 5 giải 2, 10 giải 3 và 2017-2018 28 28 21 7 75. 0 6 giải KK (Nguồn: Thông báo kết quả thi chọn HSG cấp tỉnh hàng năm) Hàng năm trường THPT Anh Sơn I có kết quả học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh các môn văn hóa lớp 11 khá cao; đây là tỷ lệ mà nhiều trường THPT đang đặt ra để phấn đấu. Nhưng đối với tiềm lực của đội ngũ giáo viên, năng lực của học sinh, nguyện vọng, yêu cầu của học sinh, phụ huynh, truyền thống hiếu học của địa phương và sự quan tâm về giáo dục của nhân dân trong khu vực thì chưa thực sự tương xứng. 2.1.2.3 Đánh giá chung về hiệu quả dạy học – bồi dưỡng HSG ở trường THPT Anh Sơn I, tỉnh Nghệ An trước năm học 2018 – 2019 Qua kết quả nghiên cứu thực trạng về các giải pháp đã thực hiện, hiệu quả, chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo dục mũi nhọn tại trường THPT Anh Sơn I, tỉnh nghệ An, cho thấy việc quản lý dạy học – bồi dưỡng HSG của nhà trường có những ưu điểm và hạn chế sau đây: a) Ưu điểm Cán bộ quản lý, đa số giáo viên đã nhận thức đúng về công tác quản lý nhà 17
  18. trường, trong đó hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm, là tiền đề để tổ chức các hoạt động khác. Nhà trường đã từng bước làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức mọi mặt cho CBGV, NV và HS. Các hệ thống nội quy, quy chế, tiêu chí thi đua được xây dựng cụ thể, chi tiết phù hợp với các nội dung thi đua. Bước đầu nhà trường đã chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung, PPCT…; thành lập ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho các thành viên; phân công giáo viên bồi dưỡng khá hợp lý. Nhà trường đã tập trung quản lý, chỉ đạo dạy học – bồi dưỡng HSG để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cũng như chất lượng mũi nhọn. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ được quan tâm đúng mực. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác xây dựng văn hoá nhà trường, môi trường sư phạm, phát huy khối đoàn kết dân chủ trong nhà trường. b) Hạn chế Chưa có sự thống nhất đồng bộ, chưa phát huy tối đa năng lực, trí tuệ GV trong hoạt động dạy học, hướng dẫn ôn tập, bồi dưỡng HSG; Tuy đã có nhiều chuyển biến tốt trong công tác xây dựng đội ngũ song đội ngũ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo của địa phương, của ngành; đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn chưa đồng đều giữa các môn, tính kế thừa về chuyên môn giữa các thế hệ giáo viên chưa cao, vẫn còn giáo viên còn ngại học thêm để nâng cao trình độ, ít chịu tự học, tự bồi dưỡng; ngại đổi mới phương pháp dạy học, chưa tích cực sử dụng thiết bị dạy học và tự làm đồ dùng dạy học. Vẫn còn nhiều học sinh chưa chăm ngoan, tự giác trong học tập và rèn luyện; chưa xác định rõ mục tiêu của việc học; việc phối hợp quản lý học sinh giữa nhà trường và gia đình, giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và GVCN chưa tốt. Hiệu quả một số hoạt động còn thấp; chất lượng giáo dục đại trà cũng như giáo dục mũi nhọn chưa thực sự ổn định. Công tác quản lý, chỉ đạo dạy học - bồi dưỡng HSG chưa đồng bộ, chưa có kế hoạch tổng thể phù hợp, rõ ràng nên còn có sự chồng chéo giữa các môn, kết quả chưa cao và chưa thật sự ổn định. c) Nguyên nhân của những hạn chế Công tác quản lý chưa thực sự nhạy bén trong điều kiện mới. Việc áp dụng các biện pháp quản lý chưa đồng bộ, cán bộ quản lý cấp tổ chưa được qua đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Chưa có chính sách hỗ trợ đúng mực về mặt vật chất cho giáo viên đi học nâng cao trình độ, giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG... Trong bố trí công việc chưa thực sự thoả đáng nguyện vọng, sở trường GV, chưa tạo được nhiều động lực cho GV và HS phấn đấu. Ý thức tự giác của một số giáo viên về nhận và thực hiện 18
  19. các nhiệm vụ, kể cả nhiệm vụ hướng dẫn ôn tập, bồi dưỡng HSG cấp trường, cấp tỉnh chưa cao; Quyền lợi của giáo viên trong xét thi đua khen thưởng hàng năm chưa được quan tâm đúng mực. Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về công tác thi đua, khen thưởng thay đổi thường xuyên và vẫn còn có nhiều bất cập, chưa có ưu tiên cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả cao… đã làm hạn chế tính tự giác, phấn đấu của giáo viên được giao nhiệm vụ bồi dưỡng. Cơ sở vật chất - trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học và nâng cao chất lượng dạy học còn hạn chế, kinh phí phục vụ cho việc bổ sung mua sắm còn ít, công tác quản lý, khai thác sử dụng chưa tốt. Việc quản lý cơ sở vật chất - thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học các nhà trường còn thiếu tính đồng bộ. Do trường đóng ở khu vực trung du miền núi, hiểu biết, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận nhân dân còn trông chờ, khoán trắng cho nhà trường, thiếu sự quan tâm đến việc học tập của con em họ. Chưa có những chính sách thỏa đáng để thu hút nguồn HS giỏi trong số những em HS đã đath thành tích cao ở bậc học THCS trong vùng tuyển sinh và vùng lân cận. 2.2 Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dạy học - bồi dưỡng HSG ở trường THPT Anh Sơn I, tỉnh Nghệ An 2.2.1 Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh Hoạt động dạy học – bồi dưỡng HSG là một trong những hoạt động trọng tâm của mỗi nhà trường, kết quả dạy học, kết quả thi HSG cấp trường, cấp tỉnh hàng năm là một trong những thước đo để kiểm định chất lượng giáo dục của một nhà trường, địa phương, một đơn vị. Tập thể lãnh đạo trường THPT Anh Sơn I và cán bộ giáo viên đều hiểu rất rõ rằng: Để có thể nâng cao chất lượng dạy học – bồi dưỡng HSG trước hết phải có quyết tâm cao, phải nỗ lực hết mình, phải cùng chung ý chí trong mọi thành viên Hội đồng sư phạm nhà trường. Chính vì vậy, hàng năm vào đầu năm học, nhà trường duy trì việc tổ chức hội nghị triển nhiệm vụ năm học; triển khai chủ đề năm học. Tổ chức quán triệt cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, nhà nước về giáo dục; các văn bản hướng dẫn của ngành giáo dục về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, các nội dung đổi mới kiểm tra đánh giá, những điểm mới trong các kỳ thi…; xây dựng, thống nhất, học tập quy chế hoạt động của nhà trường, quy chế hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường … chú trọng đến những liên quan trực tiếp đến vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục, trong đó quan tâm nhiều đến việc bồi dưỡng HSG cấp tỉnh, cấp trường; hướng dẫn ôn thi TN THPT. Mọi thành viên trong trường đều phải tự gắn trách nhiệm dù là trực tiếp hay gián tiếp các nhiệm vụ chung của trường trong đó đặc biệt là công tác dạy học. 19
  20. Tập thể lãnh đạo nhà trường phân tích rõ thực trạng của nhà trường, khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động đạy học – bồi dưỡng HSG gắn liền với thương hiệu và sứ mạng của trường, khẳng định vai trò quan trọng của nhà trường đối với sự phát triển của địa phương. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục để mọi cán bộ giáo viên công nhân viên, học sinh và phụ huynh nhà trường hiểu sâu sắc truyền thống nhà trường gần 60 năm xây dựng và phát triển. Động viên cán bộ, giáo viên quyết tâm thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua của Ngành, phong trào thi đua "Dạy tốt- học tốt"; “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo…” và đặc biệt, đẩy mạnh việc thực hiện "Học tập và làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" thường xuyên , liên tục, có chiều sâu thực sự. Quán triệt cho học sinh, tuyên truyền cho phụ huynh về nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ trường THPT và các nội quy của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục trong và ngoài trường. Tầm quan trọng trong việc phấn đấu đạt các danh hiệu cao, định hướng nghề nghiệp theo sở trường, năng lực của bản thân. 2.2.2. Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo Như chúng ta đã biết thầy, cô chính là những người thắp sáng ngọn lửa đam mê môn học cho học sinh, dạy cho các em biến ước mơ thành hiện thực, biết chấp nhận khó khăn để cố gắng vượt qua, biết rút kinh nghiệm sau những thất bại hay thành công trong từng giai đoạn mà mình phấn đấu. Muốn làm được điều đó người thầy phải chứng tỏ năng lực thực sự của mình trong mọi mặt, nhất là về chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Người Thầy, cô phải là tấm gương soi bằng một quá trình miệt mài phấn đấu học hỏi, tìm tòi, sáng tạo, say mê, hy sinh bền bỉ, bằng uy tín của mình trước học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp. Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, nhà trường đã thực hiện các giải pháp sau: - Thường xuyên tuyên truyền, động viên cán bộ, giáo viên tinh thần tự giác học tập nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác. Từng bước điều chỉnh, phân công nhiệm vụ công bằng, khách quan đúng với năng lực, sử trường và đóng góp của mỗi cá nhân. - Chỉ đạo thực hiện tốt các lớp, các đợt tập huấn do cấp trên tổ chức, triển khai tập huấn lại nghiêm túc, kịp thời tại đơn vị. Xây dựng kế hoạch hành động và thực hiện các nội dung sau tập huấn; - Tổ chức thi giáo dạy giỏi cấp trường, cum trường; chỉ đạo tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: Hàng năm phối hợp với các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn, Con cuông tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo cụm để có sự đánh giá trong nội bộ nhà trường, giữa các trường trong cụm… tạo động lực cho các giáo viên cố gắng. Năm học 2019-2020 trường có 13 giáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, trong đó có 9/13 giáo viên đạt, nâng tổng số 20
nguon tai.lieu . vn