- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
Xem mẫu
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN”
(Lĩnh vực: Quản lý)
Tác giả: Nguyễn Hồng Tuấn
Tổ: Xã hội
Năm 2021
Điện thoại: 0919.894.678
- 2
2
- CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
BGH: Ban giám hiệu
CBQL: Cán bộ quản lý
CNH HĐH: Công nghiệp hoá hiện đại hoá
CNTT: Công nghệ thông tin
CSVC: Cơ sở vật chất.
KTXH: Kinh tế xã hội.
THPT: Trung học phổ thông.
GV: Giáo viên
GDPT: Giáo dục phổ thông.
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
GDCD: Giáo dục công dân
GDPT: Giáo dục phổ thông
GDQP: Giáo dục quốc phòng
HĐND: Hội đồng nhân dân
QLGD: Quản lý giáo dục.
PPDH: Phương pháp dạy học.
UBND: Uỷ ban nhân dân
TDTT: Thể dục thể thao.
- MỤC LỤC
TT Nội dung Trang
PHẦN 1. ĐẶT VẤN 1
ĐỀ
1 Lí do chọn đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 1
3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1
4 Giải thuyết khoa học 2
5 Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu 2
6 Phương pháp nghiên cứu 2
7 Đóng góp của sáng kiến 2
8 Cấu trúc của sáng kiến 3
PHẦN 2. NỘI DUNG 4
NGHIÊN CỨU
I CƠ SỞ KHOA HỌC 4
1 Cơ sở lí luận 4
2 Cơ sở thực tiễn 4
II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT 4
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội 4
và tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Tương Dương, tỉnh
Nghệ An
2 Một số nét khái quát về giáo dục THPT ở huyện Tương Dương. 6
tỉnh Nghệ An
2.1 Về qui mô phát triển trường lớp, giáo viên, học sinh. 7
2.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân 10
3 Thực trạng của đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tương 11
Dương.
4
- 3.1 Thực trạng về phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức lối sống 11
của giáo viên các trường THPT huyện Tương Dương.
3.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện 12
Tương Dương.
4 Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các 16
trường THPT huyện Tương Dương.
4.1 Thực trạng về công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên trường 16
THPT.
4.2 Thực trạng về công tác tuyển chọn, sử dụng và luân chuyển đội 16
ngũ giáo viên trường THPT.
4.3 Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 17
THPT.
4.4 Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên 18
trường THPT.
4.5 Công tác thi đua khen thưởng. 18
5 Thực trạng về đảm bảo các điều kiện cho công tác nâng cao chất 18
lượng đội ngũ giáo viên trường THPT.
5.1 Về trang thiết bị, cơ sở vật chất, môi trường làm việc 18
5.2 Về chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên. 19
6 Đánh giá chung về thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đội 19
ngũ giáo viên THPT huyện Tương Dương.
6.1 Những mặt mạnh. 19
6.2 Những mặt hạn chế. 20
6.3 Nguyên nhân của thực trạng. 20
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ 22
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TƯƠNG
DƯƠNG.
1 Bồi dưỡng nhận thức về tư tưởng chính trị, chủ trương, đường 22
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ
5
- giáo viên THPT.
2 Thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên các trường 24
THPT huyện Tương Dương.
3 Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ 26
giáo viên các trường THPT.
4 Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác 30
kiểm tra đánh giá học sinh phù hợp với thực tiễn.
5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên các trường 32
THPT.
6 Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo môi 34
trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên các trường THPT.
7 Hoàn thiện chính sách đối với đội ngũ giáo viên các trường THPT. 35
PHẦN III. KẾT LUẬN 39
VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận 39
2 Kiến nghị 40
6
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua, Giáo dục của Tương Dương đã có những bước
phát triển đáng kể và đạt được những thành tựu nhất định: Phát triển mạnh về
quy mô, mạng lưới trường lớp, đầu tư nâng cấp để xây dựng hệ thống các
trường chuẩn quốc gia ngày một tăng. Toàn huyện có 2 trường trung học phổ
thông và 1 trung tâm GDHNGDTX về cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập
của nhân dân. Tuy nhiên Tương Dương là huyện nghèo, địa bàn rộng, thiên tai,
lũ lụt xảy ra bất thường, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn nên ít có điều
kiện chăm lo cho việc học hành của con em. Tư tưởng còn trông chờ ỷ lại vào
chính sách ưu tiên của Đảng, Nhà nước; nhận thức về việc hoàn thành chương
trình học tập cho con em còn hạn chế gây không ít khó khăn trong việc duy trì và
nâng cao chất lượng....Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng giáo dục, một trong
những yếu tố hết sức quan trọng có tính then chốt đó là công tác bồi dưỡng giáo
viên, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy học và giáo dục là một
trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược đổi mới giáo dục ở nước ta
hiện nay. Vấn đề xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên đã được
các trường THPT trên địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An quan tâm chú
ý, tuy nhiên vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra và hiệu quả cũng còn hạn chế.
Mặc dù việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng rất
lớn trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo nhưng chưa có một đề tài
nào trong huyện nghiên cứu về vấn đề quan trọng này. Từ những lý do trên, tác
giả chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường trung học phổ thông huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An”
Hy vọng đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THPT huyện Tương Dương nói chung, trường THPT Tương Dương 1 nói riêng,
trong giai đoạn đổi mới chương trình và sách giáo khoa mới.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
7
- Vấn đề chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT ở huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An nếu đề xuất được các giải pháp hợp lý, có cơ sở
khoa học và tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
5.1.1 Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đề xuất một số giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
5.1.2 Khảo sát thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THPT của huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
5.1.3 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm sẽ tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tương
Dương, Tỉnh Nghệ An. Phạm vi tập trung ở 2 trường THPT của huyện Tương
Dương bao gồm:
Trường THPT Tương Dương I.
Trường THPT Tương Dương II.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng nhóm phương pháp này để thu thập thông tin để xây dựng cơ sở
lý luận cho sáng kiến, có các phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
8
- Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học và xử lý kết quả nghiên cứu
7. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm
7.1. Đóng góp về mặt lý luận:
Vận dụng các quan điểm lý luận liên quan đến công tác quản lý nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn:
Sáng kiến nhằm giúp Ban giám hiệu vận dụng để nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông, trong đó có các trường ở
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển giáo
dục hiện nay.
8. Cấu trúc của sáng kiến
Phần 1. Đặt vấn đề: Lý do chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An”.
Phần 2. Nội dung nghiên cứu: Cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn; Thực
trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trương THPT
̀ huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
Phương pháp thực hiện SKKN để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Phần 3. Kết luận:
Hiệu quả của sáng kiến; Ý nghĩa của đề tài; Những kết luận sau quá trình
triển khai áp dụng SKKN.
Kiến nghị, đề xuất.
9
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận
Ở nước ta do nhận thức rất rõ về vai trò giáo dục đối với sự phát triển
của đất nước, Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Toàn xã hội phải có trách nhiệm
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng
dạy học và giáo dục là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược
đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay.
Vấn đề đặt ra là để nâng cao chất lượng giáo dục, một trong những yếu
tố quan trọng có tính then chốt đó là công tác bồi dưỡng giáo viên, nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy học và giáo dục là một trong những
mục tiêu quan trọng trong chiến lược đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Vấn
đề xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên đã được các trường
THPT trên địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An quan tâm chú ý, nhưng
chưa có nhiều giải pháp đồng bộ, hiệu quả.
Mặc dù công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng
rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo nhưng chưa có một đề
tài nào trong huyện nghiên cứu về vấn đề này. Vậy làm thế nào để góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở huyện
Tương Dương trong giai đoạn đổi mới và hội nhập hiện nay chính là vấn đề mà
tôi quan tâm trăn trở nghiên cứu. Vì thế, việc đề xuất nghiên cứu đề tài: “Một
số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung
học phổ thông huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An” là rất cần thiết.
2. Cơ sở thực tiễn
Đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tương Dương hiện nay mặc
dù đủ về số lượng, tương đối hợp lý về cơ cấu song chất lượng vẫn còn một
số hạn chế, bất cập cần được cải thiện để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình trong giai đoạn hiện nay cũng như tiềm lực của huyện Tương Dương.
Từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu.
II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TƯƠNG
DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
10
- 1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã
hội và tình hình phát triển giáo dục trung học phổ thông huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An
Tương Dương là huyện miền núi, vùng cao biên giới nằm ở phía Tây
Nam của tỉnh Nghệ An, là nơi khởi nguồn của dòng sông Lam, có quốc lộ 7 đi
qua từ đầu đến cuối huyện chia Tương Dương thành hai mảnh, mảnh phía Nam
và mảnh phía Bắc. Tương Dương có vị trí địa lý giới hạn như sau: Phía Tây giáp
huyện Kỳ Sơn, phía Đông giáp huyện Con Cuông, phía Nam giáp nước bạn Lào,
có đường biên giới ngăn cách bởi dãy Trường Sơn, phía Bắc giáp ba huyện Quế
Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp.
Diện tích đất tự nhiên là 280.636,41 ha, với 17 đơn vị hành chính gồm 16
xã và 01 Thị trấn, 154 thôn, bản; có 4 xã biên giới (Nhôn Mai, Mai Sơn, Tam
Hợp, Tam Quang); có 56,5 km đường biên giới chung với nước Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào.
Tổng dân số: 83.640 người, mật độ dân số 30 người/1km2 trong đó đồng
bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 90% gồm các dân tộc: Thái, Hmông, Khơ mú,
Tày Pọong và Ơ đu.
Tương Dương nằm trong vùng địa hình có độ cao trung bình từ 65 70 m
so với mực nước biển, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, đời sống
nhân dân chủ yếu làm nương rẫy. Trong những năm qua kinh tế xã hội huyện
Tương Dương đã có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ hộ đói nghèo hàng năm
giảm xuống. Tích cực phát huy nội lực, phát huy lợi thế, tiềm năng; đồng thời
tranh thủ, thu hút sự giúp đỡ của Trung ương, của tỉnh và các nguồn lực khác để
phát triển kinh tế, xã hội. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, bộ mặt nông thôn có
nhiều khởi sắc. Đời sống nhân dân được cải thiện, quốc phòng, an ninh được
giữ vững. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và hệ thống chính trị
có bước tiến bộ.
Những năm tới, cùng với việc đầu tư xây dựng chương trình nông thôn
mới, với những chương trình mục tiêu quốc gia cho các huyện nghèo trong cả
nước theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, Tương Dương sẽ tập trung đầu tư
vào trồng và bảo vệ rừng, phát triển du lịch, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Đặc biệt là việc xây dựng và khai thác các công trình thủy điện hiện có trên địa
bàn.
Công nghiệp, dịch vụ: Công nghiệp được phát triển chủ yếu dựa trên
nguồn nguyên liệu tại chỗ (lâm sản, khoáng sản) và nguyên liệu nhập từ các
huyện miền núi (lâm sản). Với tài nguyên đá phong phú, Tương Dương có thế
mạnh trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất đá. Tổng số doanh
11
- nghiệp và cơ sở sản xuất trên lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 47,
các doanh nghiệp này chủ yếu kinh doanh lĩnh vực đầu tư xây dựng, vận tải,
khai thác khoáng sản, lâm sản, khai thác đá và sản xuất vật liện xây dựng.
Tiềm năng khai thác du lịch: Tương Dương được nhắc đến như một
“Thiên đường du lịch” hấp dẫn, với tiềm năng vô cùng to lớn, nhưng chưa được
nhiều người biết đến. Tương Dương có phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, nguyên
sơ, di sản văn hoá phong phú, đa dạng, giàu bản sắc có thể khai thác phục vụ du
lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng.
Các khu rừng nguyên sinh như: Rừng săng lẻ (Tam Đình), rừng lạnh
nguyên sinh (Tam Hợp), rừng cây lùn thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát
(Tam Quang), khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống (Nga My), nhiều hang động
đẹp ở Hữu Khuông, Yên Thắng, Xá Lượng, Tam Đình, Tam Quang… Ngoài ra
còn có hồ thuỷ điện Bản Vẽ, Khe Bố rộng lớn, tạo nên vô số ốc đảo và luồng
lạch; lòng hồ có nhiều hàng động đẹp như: Thẳm Nặm, Thẳm Kèo... hứa hẹn
những điểm du lịch sinh thái rất hấp dẫn. Với những đặc trưng văn hóa riêng
tạo nên sự đa dạng của bức tranh văn hóa Tương Dương, người dân ở đây vẫn
lưu giữ được nhiều di sản văn hóa vật thể như: nhà ở, dụng cụ lao động sản
xuất, vật dụng sinh hoạt, phương tiện vận chuyển... và phi vật thể: văn học dân
gian, chữ Thái Lai pao, nghệ thuật biểu diễn, phong tục, tín ngưỡng, lễ hội,
văn hóa ẩm thực, nghề thủ công truyền thống...
Các món ăn được chế biến bằng nguồn sản vật của địa phương như: Cá
lăng, cá mát, gà ác, lợn đen,... các loại rau quả như: Xoài, cà ngọt, măng đắng,
khoai sọ, bí xanh... mang đậm hương vị đặc trưng của núi rừng. Về không gian
văn hóa, Tương Dương lưu giữ được một số bản Thái với những phong tục cổ
truyền rất đặc sắc như bản Chắn, bản Mác, bản Cây Me, bản Nhẵn, bản Phòng
(xã Thạch Giám), bản Xoóng Con, bản Lưu Phong (xã Lưu Kiền), bản Huồi Tố
(xã Mai Sơn)...
Về di tích gắn với không gian văn hoá lễ hội, có Đền Vạn Cửa Rào thờ
Đốc tướng Đoàn Nhữ Hài và Tam toà Thánh Mẫu. Lễ hội Đền Vạn Cửa Rào
dịp đầu xuân hàng năm là nét đẹp văn hoá truyền thống các dân tộc Tương
Dương, thu hút đông đảo du khách gần xa. Ngoài Đền Vạn Cửa Rào còn có
đền Pàng, đền thờ Lý Nhật Quang ở xã Tam Quang. Với đề án “Bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc gắn với phát triển du lịch”, hi vọng “thiên đường
du lịch Tương Dương” sẽ được đánh thức.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên huyện Tương Dương còn nhiều khó
khăn đó là: Điểm xuất phát kinh tế xã hội thấp, trình độ dân trí không đồng
đều, dân cư phân tán, tỷ lệ đói nghèo chiếm 19,2%. Đội ngũ cán bộ trong hệ
thống chính trị cơ sở chất lượng không đồng đều. Tình hình thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh, cùng với cơ sở hạ tầng và hệ thống đường giao thông một số vùng chưa
12
- thuận lợi, 03 xã vùng lòng hồ thuỷ điện đi lại gặp nhiều khó khăn... đã tác động
và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục và
đào tạo.
2. Một số nét khái quát về giáo dục THPT ở huyện Tương Dương,
tỉnh Nghệ An.
Giáo dục Tương Dương những năm gần đây đã đạt những thành tích đáng
khích lệ, có nhiều thay đổi tích cực nhưng chất lượng giáo dục vẫn còn thấp,
đặc biệt là chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng học sinh. Trong những
năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, bằng các chương trình, mục
tiêu về xoá đói, giảm nghèo, chương trình xoá tranh, tre, nứa, mét cho các trường
học, chương trình thay sách giáo khoa, chương trình đào tạo bồi dưỡng giáo viên
nên giáo dục Tương Dương đã có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là chất
lượng giáo dục và đội ngũ giáo viên THPT. Mạng lưới trường được duy trì và
khép kín đến xã, bản tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường, quy mô
trường lớp với 56 trường và 01 trung tâm, trong đó: Mầm non: 18 trường; Tiểu
học: 19 trường; THCS: 17 trường; THPT: 02 trường; TT GDNNGDTX: 01 trung
tâm.
Các nhà trường luôn xây dựng phong trào thi đua “Hai tốt” ngày càng phát
triển. Chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến tích cực cả về chất lượng
đại trà và chất lượng mũi nhọn. Hàng năm tỷ lệ học sinh giỏi các môn văn hoá,
thể dục thể thao ngày một tăng, có nhiều học sinh đạt giải cấp tỉnh.
Đội ngũ giáo viên ngày càng được củng cố, với cuộc vận động "Dân chủ
Kỷ cương Tình thương Trách nhiệm" và “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”, đặc biệt là cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã có sức lan toả rộng rãi làm chuyển biến
nhận thức và hành động của mỗi thầy cô giáo. Vì vậy, đội ngũ giáo viên trong
các nhà trường có nề nếp kỷ cương hơn, nhiệt tình say sưa tâm huyết với nghề
nghiệp.
Tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể, tổ chức Hội của trường luôn luôn
được củng cố và đạt tiêu chuẩn vững mạnh. Hàng năm số lượng cán bộ, giáo
viên được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt nam ngày càng tăng. Đó là cơ sở
thiết yếu, là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói
chung và đội ngũ giáo viên trung học phổ thông nói riêng ở huyện Tương
Dương.
2.1. Về qui mô phát triển trường lớp, giáo viên, học sinh.
13
- Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Sở GD&ĐT, Huyện uỷ,
HĐND UBND huyện, sự nỗ lực của toàn ngành giáo dục, sự ủng hộ của toàn
xã hội, giáo dục huyện Tương Dương luôn luôn quán triệt các quan điểm phát
triển giáo dục của Đảng ta: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Xây dựng nền
giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng
XHCN”, “Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”,
“Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”.
Giáo dục huyện Tương Dương đã có những bước phát triển vượt bậc.
Thực hiện có kết quả các mục tiêu giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên giáo dục THPT của huyện còn bộc lộ những
hạn chế như chất lượng giáo dục mặc dù có nhiều chuyển biến song vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển chung trong toàn tỉnh. Vì vậy việc nâng cao
chất lượng giáo dục THPT trong những năm tiếp theo đặt ra hết sức cấp thiết.
Về quy mô, mạng lưới hệ thống trường, lớp phát triển theo hướng đa
dạng, được sắp xếp hợp lý trên địa bàn toàn huyện, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu học tập của học sinh các dân tộc trong huyện.
Bảng 2.1: Số lớp, học sinh các trường THPT huyện Tương Dương
trong 3 năm học gần đây.
2017 2018 2019 2020
Tên 2018 2019
trường
Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS
Tương Dương I 30 820 30 838 30 812
Tương Dương II 15 428 15 457 15 475
Tổng 45 1248 45 1295 45 1287
Bảng 2.2: Số lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường THPT
ở huyện Tương Dương trong năm học 2019 2020
Số cán bộ, giáo viên
Tên Đạt chuẩn Trên chuẩn
trường
Tổng số Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng % lượng %
Tương Dương I 61 52 85,2 9 14,8
Tương Dương II 36 26 72,2 10 27,8
14
- Tổng 97 78 80,4 19 19,6
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trường THPT
huyện Tương Dương trong 3 năm học gần đây.
Năm Tổng Tốt Khá TB Yếu
học số
SL % SL % SL % SL %
HS
2017 2018 1248 940 75,4 270 21,6 35 2,8 3 0,2
2018 2019 1295 1000 77,2 256 19,8 37 2,9 2 0,1
2019 2020 1287 956 74,3 290 22,5 41 3,2 0 0
Bảng 2.4: Xếp loại học lực của học sinh các trường THPT huyện Tương
Dương trong 3 năm học gần đây
Năm Tổn Giỏi Khá TB Yếu Kém
học g số SL % SL % SL % SL % SL %
HS
2017 2018 1248 42 3,36 690 55,28 487 39,02 29 18,88 0 0
2018 2019 1295 69 5,32 722 55,75 501 38,68 3 0,23 0 0
2019 2020 1287 55 4,3 738 57,3 482 37,5 12 0,9 0 0
Bảng 2.5 : Số giải học sinh giỏi cấp tỉnh của các trường THPT huyện
Tương Dương trong 3 năm học gần đây
Số giải học sinh giỏi cấp tỉnh
Năm học
Tổng Nhất Nhì Ba KK
2017 2018 14 0 2 5 9
2018 2019 8 0 1 0 7
2019 2020 11 1 3 4 3
Bảng 2.6: Kết quả thi tốt nghiệp THPT của 2 trường THPT Huyện
Tương Dương trong 3 năm học gần đây
Trường Tổng số Tổng số Tổng số TS đỗ TN 2019 2020
TS đỗ TS đỗ
15
- TN TN 2018
2017 2019
THPT 2018
SL % SL % SL %
Tương Dương I 229/231 99,1 268/292 91,78 238/241 98.76
Tương Dương II 136/148 91,89 142/145 97,9 138/141 97.87
Nhìn chung, qua khảo sát 3 năm học (Từ năm học 20172018 đến năm học
20192020) kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực và số giải học sinh giỏi cấp
tỉnh của các trường THPT ở huyện Tương Dương đã có nhiều khởi sắc. Chất
lượng giáo dục các trường THPT ở huyện Tương Dương có nhiều tiến bộ. Học
sinh xếp loại khá và giỏi tăng lên, học sinh xếp loại yếu, kém giảm dần. Hiệu
quả giáo dục toàn diện ngày càng được nâng lên, công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém cũng như giáo dục học sinh được quan tâm.
Số học sinh giỏi hàng năm có sự gia tăng, năm sau cao hơn năm trước tuy nhiên
số giải nhất, nhì chưa nhiều.
Chất lượng các hoạt động phong trào như văn nghệ, TDTT, thi tìm hiểu
pháp luật, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội được nâng cao thực sự
là những sân chơi bổ ích đã có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục đạo đức cho
học sinh. Ý thức tự giác và tinh thần trách nhiệm của học sinh trong học tập và
rèn luyện ngày một cao hơn góp phần không nhỏ vào kết quả phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Mặc dù vậy, do cơ sở vật chất,
các điều kiện phục vụ cho dạy học tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn thiếu
thốn nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện. Mối quan hệ giữa nhà
trường với địa bàn dân cư đôi lúc chưa chặt chẽ, một số phụ huynh còn thiếu
quan tâm tới con em nên công tác giáo dục đạo đức học sinh ngoài nhà trường
còn gặp khó khăn; Công tác xã hội hoá giáo dục thực hiện không đồng đều ở các
nhà trường và hiệu quả chưa đạt được như mong muốn. Một bộ phận nhỏ giáo
viên chưa thực sự cố gắng để phát triển năng lực chuyên môn, còn chậm đổi
mới phương pháp, nặng về thuyết trình truyền thụ một chiều nên hiệu quả
công tác chưa cao. Một số không ít học sinh học tập chưa chăm chỉ do đó kết
quả học tập còn hạn chế.
* Chất lượng sở vật chất trang thiết bị dạy học:
Những năm trước đây cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trường THPT
trong huyện rất khó khăn, thiếu thốn. Không có phòng thực hành đạt chuẩn,
thiết bị dạy học vừa thiếu lại không đồng bộ, chất lượng thấp. Trước thực
trạng đó Huyện uỷ, UBND huyện đã có nhiều chủ trương và biện pháp tích cực
trong việc tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học. Với phương châm nhà
16
- nước và nhân dân cùng làm, cùng với đó là nguồn kinh phí của tỉnh, của Trung
ương để đầu tư xây dựng kiên cố hóa hệ thống trường lớp học. Với sự quan
tâm hỗ trợ của Sở GD&ĐT đến nay cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của
các trường hàng năm không ngừng được bổ sung đã phần nào đáp ứng được yêu
cầu của quá trình đổi mới giáo dục.
2.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân
* Tồn tại hạn chế:
Cơ sở vật chất và thiết bị các trường tuy đã được đầu tư nâng cấp nhưng
vẫn còn thiếu nhiều, đặc biệt một số trường THPT thiếu phòng sinh hoạt
chuyên môn, máy vi tính đã lạc hậu, phòng thí nghiệm thực hành, thư viện chưa
đạt chuẩn, hệ thống sân chơi bãi tập chưa đảm bảo…
Một bộ phận học sinh chưa chăm chỉ, kết quả học tập còn thấp. Công tác
xã hội hoá còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự phát huy được nguồn lực từ
bên ngoài đầu tư cho giáo dục.
Đội ngũ cán bộ giáo viên mặc dù cơ bản đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu ở các bộ môn, nhưng chất lượng không đồng đều, đaphần còn thiếu kinh
nghiệm giảng dạy, còn ngại đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục, số
giáo viên lớn tuổi còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận và ứng dụng CNTT,
ngại đổi mới phương pháp nên chất lượng giáo dục chưa cao.
Chưa có nhiều giải pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng học sinh bỏ
học.
* Nguyên nhân tồn tại:
Do tập quán sinh hoạt của nhân dân, mặt bằng dân trí thấp, mặt trái của
cơ chế thị trường đã tác động mạnh làm cho một bộ phận phụ huynh học sinh
chưa chăm lo đến việc học tập của con em hoặc có quan tâm nhưng chưa đúng
cách; Một số học sinh chưa xác định đúng động cơ học tập, công tác xã hội hoá
giáo dục chưa được đẩy mạnh, sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội
còn hạn chế, thiếu đồng bộ và chưa chặt chẽ.
Chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều, cơ chế tuyển dụng còn
nhiều bất cập do đó chưa thu hút được người tài. Một bộ phận nhỏ giáo viên có
hoàn cảnh kinh tế khó khăn chưa thât sự tâm huyết và an tâm công tác ở miền
núi.
Do điều kiện kinh tế quá khó khăn nên tình trạng học sinh bỏ học để giúp
đỡ gia đình vẫn còn khá phổ biến. Bên cạnh đó còn có nguyên nhân học sinh đi
học nghề, đi làm, một số em lập gia đình…
17
- Công tác tham mưu của lãnh đạo các nhà trường với các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các ban ngành cấp huyện, tỉnh đôi lúc chưa kịp thời.
3. Thực trạng của đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An hiện nay.
Trong những năm qua giáo dục Tương Dương nói chung, giáo dục THPT
nói riêng đã đạt được những thành tựu cơ bản trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Ban
thường vụ huyện ủy đã ban hành nhiều chương trình, kế hoạch nhằm thực hiện
Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tuy nhiên, trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên vẫn còn nhiều bất cập. Đội ngũ giáo viên vừa
thiếu vừa thừa, mất cân đối về cơ cấu. Một bộ phận nhỏ còn lúng túng về
phương pháp dạy học và giáo dục; Nghị quyết 29NQ/TW đã chủ trương xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng của địa phương. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ và trình độ đào tạo, đáp
ứng yêu cầu của thời kì mới.
3.1. Thực trạng về phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức lối sống
của giáo viên các trường THPT huyện Tương Dương
Bảng 2.8: Thực trạng phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống của
giáo viên THPT huyện Tương Dương
(Tổng số phiếu điều tra có 22 cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó được hỏi và trả lời)
Yế
Tốt Khá TB u
TT Tiêu chuẩn
% % %
%
Chấp hành mọi chủ trương chính sách của Đảng, 21 1 0 0
1 pháp luật của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ công
dân. (95,5%) (4,5%) (0%) (0%)
Chấp hành luật giáo dục, điều lệ, quy chế của của 19 2 1 0
2 ngành, nội quy, quy định của nhà trường. Giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo. (86,4%) (9,1%) (4,5%) (0%)
3 Thương yêu tôn trọng đối xử công bằng với học 16 5 1 0
sinh (72,8%) (22,7%) (4,5%) (0%)
18
- Đoàn kết hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; ý 15 4 2 1
4 thức xây dựng tập thể để cùng thực hiện mục tiêu
GD (68,2%) (18,2%) (9,1%) (4,5%)
Lối sống lành mạnh văn minh, tác phong mẫu 13 7 2 0
5 mực, làm việc khoa học.. (59,1%) (31,8%) (9,1%) (0%)
Nhận xét:
Về phẩm chất đạo đức chính trị: Hầu hết đội ngũ giáo viên các nhà
trường đều có phẩm chất chính trị tốt, được đào tạo cơ bản, gương mẫu trong
công tác, luôn tin tưởng tuyệt đối vào chủ trương đường lối của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước.
Phần lớn giáo viên luôn nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của mình đối với
sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, phấn đấu không ngừng,
nỗ lực vươn lên trong công tác; sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Giáo viên có ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, có lối sống lành mạnh,
trung thực, giản dị và luôn là gương sáng cho học sinh noi theo. Bên cạnh đó vẫn
còn một bộ phận nhỏ giáo viên đôi lúc, đôi nơi thiếu chuẩn mực về tác phong,
lối sống và văn hoá giao tiếp, còn chủ nghĩa cá nhân và thiếu quan tâm đến lợi
ích của tập thể. Tinh thần trách nhiệm chưa cao, thiếu sự hoà nhập ở nơi cư trú.
Đội ngũ giáo viên phần lớn đều có ý thức tự học, tự bồi dưỡng tốt, thể
hiện ở chỗ tham gia đầy đủ các chương trình bồi dưỡng thường xuyên do Sở
GD&ĐT tổ chức, có nhu cầu được tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng về lý
luận chính trị, ngoại ngữ, tiếng dân tộc cũng như nghiệp vụ chuyên môn để
nâng cao trình độ cho bản thân đáp ứng với yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học
phổ thông huyện Tương Dương.
3.2.1. Thực trạng về kiến thức của đội ngũ giáo viên THPT huyện Tương
Dương.
Bảng 2.9: Thực trạng kiến thức của giáo viên THPT huyện Tương Dương.
(Tổng số phiếu điều tra có 22 cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn được hỏi và trả
lời)
TT Các tiêu chí Tốt Khá TB Yếu
19
- % % % %
Kiến thức: Chính xác, trọng tâm, phù hợp 8 10 4
1 đối tượng.. 0
(36,4%) (45,5%) (18,2%)
Có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi 3 5 12 2
2
(13,6%) (22,7%) (54,5%) (9,2%)
Có khả năng ứng dụng thành thạo CNTT 6 8 7 1
3 vào trong giảng dạy, công việc. (27,3%) (36,4%) (31,8%) (4,5%)
Nắm vững và vận dụng có kết quả 5
8 7 1
4 phương pháp dạy học, giáo dục theo tinh (22,7%
thần đổi mới (36,4%) (31,8%) (4,5%)
)
Năng lực nghiên cứu khoa học và viết sáng 3 3 12 4
5 kiến kinh nghiệm (13,6%) (13,6%) (54,5%) (18,2%)
Kiến thức hiểu biết chính trị kinh tế văn 8 8
4 2
6 hóa xã hội của địa phương… (36,4%) (36,4%)
(18,2%) (9,2%)
8
Nhận xét:
Qua số liệu thống kê tại bảng 2.9 (Thực trạng kiến thức của giáo viên
THPT huyện Tương Dương) cho ta thấy phần lớn giáo viên nắm được kiến
thức chủ yếu của môn học mà bản thân mình giảng dạy. Tuy nhiên, tỷ lệ giáo
viên có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi đang còn thấp; Số lượng giáo viên có
khả năng viết sáng kiến kinh nghiệm còn hạn chế.
Phần lớn giáo viên nắm được các phương pháp giảng dạy theo tinh thần
đổi mới, tích cực tham gia học tập, nghiên cứu lý luận để áp dụng phù hợp với
tình hình thực tế của các nhà trường. Tuy nhiên kỹ năng vận dụng vào thực tiễn
đôi lúc còn hạn chế, một số giáo viên còn lúng túng trong việc đổi mới phương
pháp giảng dạy, dạy chưa sát đối tượng...
Nhìn chung các giáo viên nắm được tình hình chung của đất nước và địa
phương, hiểu được nhu cầu giáo dục của địa phương, ảnh hưởng của đời sống
xã hội tác động đến giáo dục. Song việc vận dụng hiểu biết về tình hình kinh
tế xã hội của đất nước và của địa phương để liên hệ, lồng ghép trong môn
học, trong bài giảng còn có phần lúng túng, chưa thường xuyên.
Đa số giáo viên nhận thức đúng trong việc nghiên cứu khoa học, viết sáng
kiến kinh nghiệm, xác định đây là điều kiện tốt để rút kinh nghiệm trong thực
20
nguon tai.lieu . vn