- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên và phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh trường THPT Nguyễn Duy Trinh
Xem mẫu
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC
VỀ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN VÀ
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
NGUYỄN DUY TRINH
LĨNH VỰC KĨ NĂNG SỐNG
Năm học: 2020 - 2021
Năm học: 2020 - 2021
Năm học: 2020 - 2021
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC
VỀ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN VÀ
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
NGUYỄN DUY TRINH
Nhóm tác giả: 1. Đậu Thị An
2. Võ Thị Hải Yến
Lĩnh vực: Kĩ năng sống
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Duy Trinh
Điện thoại: 0943.04.09.09
Năm học: 2020 - 2021
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC
VỀ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN VÀ
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
NGUYỄN DUY TRINH
- MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Tính mới của đề tài 4
1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 4
1.4. Cấu trúc đề tài 5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6
I. Cơ sở lý luận 6
1. Khái niệm cơ bản 6
2. Những thay đổi ở tuổi vị thành niên 7
3. Nguy cơ hay gặp ở tuổi vị thành niên 9
4. Vai trò của chăm sóc sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên và phòng,
10
chống xâm hại tình dục
II. Cơ sở thực tiễn 11
1. Thực trạng GDSKSSVTN, phòng chống XHTD và nhận thức của học
sinh, CB và GV ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, 11
tỉnh Nghệ An
1.1.Thực trạng của việc giáo dục SKSSVTN và phòng, chống XHTD 11
1.2. Thực trạng nhận thức của học sinh, CB và GV ở trường THPT
13
Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC
VỀ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN VÀ 16
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH
I. Giáo dục sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên và phòng chống xâm
16
hại tình dục qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
II. Tổ chức Câu lạc bộ “Giáo dục sức khỏe tuổi vị thành niên và
26
phòng, chống xâm hại tình dục”
III. Tổ chức sinh hoạt lớp theo chủ đề: “Sức khỏe sinh sản ở tuổi vị
28
thành niên và phòng chống xâm hại tình dục”
- IV. Giáo dục sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên và phòng chống
30
xâm hại tình dục thông qua hình thức giáo dục kỹ năng sống
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 32
I. Mục đích thực nghiệm 32
II. Tiến hành thực nghiệm 32
III. Kết quả đạt được 35
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36
I . Kết luận 36
II. Khuyến nghị 36
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 36
2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An 37
3. Đối với trường THPT Nguyễn Duy Trinh 37
4. Đối với gia đình học sinh 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
PHẦN IV. PHỤ LỤC 41
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản
DS - KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
GD Giáo dục
GDSKSSVTN Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GDCD Giáo dục công dân
NGLL Ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HIV/AIDS (Human immunodeficiency virus infection /acquired
immunodeficiency syndrome) Hội Chứng nhiễm
virus làm suy giảm miễn dịch ở người
QRTD Quấy rối tình dục
SKSS Sức khỏe sinh sản
SKSSVTN Sức khỏe sinh sản vị thành niên
THPT Trung học phổ thông
VTN Vị thành niên
XHTD Xâm hại tình dục
WHO (World Health Organization) Tổ chức Y tế thế giới
- 1
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 . Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của thanh thiếu niên luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở
Việt Nam. Theo kết qủa Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 dân số Việt Nam
đạt 96,2 triệu người trong đó số người ở tuổi VTN chiếm 20% dân số cả nước. Ước
tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 16 triệu nữ tuổi từ 13 đến 18 có thai, 95%
trong số này tập trung ở các quốc gia có thu nhập trung bình hoặc thu nhập thấp
trong đó có Việt Nam (theo Chi cục Dân số - KHHGĐ). Vị thành niên là độ tuổi có
nhiều thay đổi tâm sinh lý, nhạy cảm trước những thay đổi của cơ thể và môi
trường, luôn ở trong tình trạng thích khám phá bản thân và trải nghiệm nhiều cảm
giác mới mẽ. Sự thu hút giới tính ở độ tuổi này khá cao cùng với đặc điểm tâm lý
lứa tuổi là nguyên nhân của nhiều quan niệm lệch lạc, dẫn đến tình trạng quan hệ
tình dục không an toàn, báo động nạn nạo phá thai tăng cao trong giới trẻ. Chăm
sóc, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là một nhiệm vụ quan trọng trong
công tác giáo dục trong nhà trường.
Xâm hại tình dục (XHTD) ở trẻ vị thành niên hiện đang là một vấn đề nổi cộm
và gây nhiều bức xúc của dư luận xã hội hiện nay. Nó để lại những tổn thương
nặng nề không chỉ trước mắt mà còn kéo dài, cả về thể chất lẫn tâm lý cho trẻ. Thế
nhưng trên thực tế vẫn còn rất nhiều trẻ thiếu hiểu biết, chưa có thái độ thích hợp
cũng như không có kỹ năng xử trí để phòng tránh.
Trong những năm gần đây, tại các trường đại học cũng có những công trình
nghiên cứu mới về nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh
trung học phổ thông hiện nay (Nghiên cứu trường hợp Trường THPT Yên Hòa,
Quận Cầu Giấy, Trường THPT Nguyễn Văn Cừ, huyện Gia Lâm, Hà Nội) của tác
giả Nguyễn Hoàng Anh, 2007; Nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Tây Hồ của tác giả Trương Thị
Kim Hoa, 2007; Nhu cầu giáo dục giới tính của học sinh trung học phổ thông ở
Hòa Bình của tác giả Phạm Thị Lệ Hằng, 2009; Nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh
sản của học sinh trung học phổ thông của tác giả Nguyễn Hà Thanh, 2014;
Bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em là vấn đề xã hội có tính toàn cầu, theo ước tính
của tổ chức y tế thế giới (WHO) vào năm 2011 trên phạm vi toàn cầu có khoảng
150 triệu trẻ em gái và 73 triệu trẻ em trai là nạn nhân của bạo lực, xâm hại tình
dục; khu vực Châu Á Thái bình dương có tới 71% trẻ em từ 1-14 tuổi chịu kỷ luật
bạo lực; Việt Nam khoảng 68,4%.
Từ đầu năm 2019 đến năm 2020 theo kết quả điều tra của công an tỉnh Nghệ
An cho thấy trên toàn tỉnh xảy ra 30 vụ xâm hại tình dục , tăng gấp đôi so với cùng
kỳ năm 2018. Trong đó có 5 vụ hiếp dâm, 10 vụ hiếp dâm người dưới 16 tuổi, 5 vụ
dâm ô người dưới 16 tuổi , 2 vụ cưỡng dâm và 8 vụ giao cấu với người đủ 13 tuổi
- 2
đến dưới 16 tuổi, nạn nhân chủ yếu có độ tuổi vị thành niên, độ tuổi bậc trung học
cơ sở và trung học phổ thông.
Trường THPT Nguyễn Duy Trinh tất cả học sinh trong trường đang nằm trong
độ tuổi từ 15-18 tuổi. Bên cạnh đó phần lớn chưa có học sinh nào hiểu rõ về vấn đề
CSSKSS tuổi vị thành niên một cách đầy đủ nhất và chưa có kỹ năng xử trí khi gặp
những tình huống XHTD.
Qua đó chúng tôi lựa chon đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận
thức về vấn đề sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên và phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh trường THPT Nguyễn Duy Trinh "
Thực hiện đề tài sẽ có ý nghĩa quan trọng cho các em học sinh tại trường
THPT Nguyễn Duy Trinh. Giúp các em nâng cao nhận thức của mình về Chăm
sóc sức khỏe sinh sản và phòng chống xâm hại tình dục; góp phần thay đổi hành
vi không lành mạnh gây ra những nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cho mình và
người khác; Trang bị cho mình những kĩ năng để phòng tránh xâm hại tình dục
có thể gặp phải trong cuộc sống. Tạo nên môi trường học đường an toàn và lành
mạnh.
1.2. Tính mới của đề tài
Đề tài khảo sát thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học
sinh trường THPT Nguyễn Duy Trinh - Huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ An, năm
2020”
Đề tài trình bày các giải pháp nâng cao nhận thực về CSSKSS tuổi vị thành
niên cho học sinh trường THPT Nguyễn Duy Trinh - Huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ
An, năm 2020”
Đề xuất giải pháp phòng, chống xâm hại tình dục cho học sinh trường THPT
Nguyễn Duy Trinh - Huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ An, năm 2020”
Từ đó rút ra kiến nghị cho ngành Giáo dục, nhân rộng mô hình này.
1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tất cả học sinh trường THPT Nguyễn Duy Trinh
1.3.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ 08/2020 đến 01/2021
- Địa điểm: Trường THPT Nguyễn Duy Trinh
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu
- Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm. thực nghiệm sư phạm, điều tra, khảo sát
- Đọc tài liệu, nghiên cứu về đặc điểm tâm lí học sinh THPT.
- 3
- Nghiên cứu lý luận dạy học và công tác giáo dục kĩ năng, các công văn
hướng dẫn của ngành.
1.3.4 Kế hoạch nghiên cứu
- Lập kế hoạch
- Viết đề cương
- Thông qua đề cương
- Thu thập số liệu
- Xử lý và phân tích số liệu
- Viết sáng kiến
- Thông qua đề tài
1.4. Cấu trúc đề tài
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG
PHẦN III: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
PHẦN IV: PHỤ LỤC
- 4
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm cơ bản
1.1. Trẻ vị thành niên
Theo Tổ chức y tế thế giới, vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 10-19, ở một số
nước vị thành niên là những người từ 13-20 hoặc từ 15-24 tuổi. Các nhà nghiên
cứu sinh lý, tâm lý chia lứa tuổi này thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn vị thành niên sớm tương đương với tuổi thiếu niên: Nam từ 12 - 14
tuổi, nữ từ 10 - 12 tuổi.
- Giai đoạn vị thành niên giữa tương đương với lứa tuổi thiếu niên lớn: Nam từ
14 - 16 tuổi, nữ từ 13 - 16 tuổi.
- Giai đoạn cuối vị thành niên tương đương với lứa tuổi đầu thanh niên: Nam
từ 17 - 19 tuổi, nữ từ 16 - 18 tuổi.
1.2. Sức khỏe sinh sản
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) Sức khỏe sinh sản là trạng thái khỏe mạnh
về thể chất, tinh thần và hòa hợp xã hội về tất cả các phương diện liên quan đến hệ
thống sinh sản trong suốt các giai đoạn của cuộc đời. Chăm sóc SKSS là một tập
hợp các phương pháp, kỹ thuật và dịch vụ nhằm giúp cho con người có tình trạng
SKSS khỏe mạnh thông qua việc phòng chống và giải quyết những vấn đề liên
quan đến SKSS. Điều này cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục với mục đích nâng
cao chất lượng cuộc sống và mối quan hệ giữa con người với con người mà không
chỉ dừng lại ở chăm sóc y tế và tư vấn một cách đơn thuần cho việc sinh sản và
những nhiễm trùng qua đường tình dục.
1.3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
Sức khỏe sinh sản vị thành niên (SKSSVTN): “Là tình trạng khỏe mạnh về thể
chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của
bộ máy sinh sản ở tuổi VTN, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của
bộ máy đó”.
1.4. Xâm hại tình dục trẻ em
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) tại Báo cáo phòng tránh XHTD trẻ em
(1999): “Xâm hại tình dục trẻ em là việc lôi kéo trẻ em tham gia vào hoạt động
tình dục, mà trẻ em đó không hiểu một cách đầy đủ, không có khả năng quyết định
ưng thuận một cách hiểu biết, hoặc hoạt động tình dục vi phạm đến luật pháp hay
giá trị văn hóa của cộng đồng sở tại”.
- 5
Theo điều 4 luật trẻ em: “Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến
tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ
em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức”.
2. Những thay đổi ở tuổi vị thành niên
2.1. Sinh lý
- Với trẻ gái
+ Về thời gian: Bắt đầu từ khi 8 – 13 tuổi, trung bình 15 tuổi và hoàn tất dậy thì
vào thời điểm trẻ được 13 – 18 tuổi.
+ Về phát triển cơ thể: thay đổi ở vú (núm vú nhô lên rõ hơn, hình thành quầng
vú và bầu vú, phát triển đầy đủ sau 18 tháng); phát triển xương chậu (khung chậu
của nữ tròn hơn và rộng hơn khung chậu của nam); xương đùi, các mô mỡ hình
thành đường cong; phát triển chiều cao, cân nặng; bộ phận sinh dục phát triển (âm
hộ, âm đạo to ra, tử cung và buồng trứng phát triển); buồng trứng bắt đầu hoạt
động bằng việc xuất hiện kinh nguyệt.
+ Về thay đổi sinh lý: bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt. Trong khoảng 1 năm đầu
khi có kinh, kinh nguyệt không đều và thời gian hành kinh cũng thay đổi.
- Với trẻ trai
+ Về thời gian: Bắt đầu dậy thì khi trẻ được 10 – 15 tuổi.
+ Về thay đổi cơ thể: vỡ tiếng; có ria mép xuất hiện và râu ở cằm; phát triển
chiều cao và cân nặng; tuyến bã và tuyến mồ hôi phát triển, xương ngực và vai
phát triển; các cơ rắn chắc hơn; hình thành trái cổ do sụn giáp phát triển; dương vật
và tinh hoàn to lên.
+ Về thay đổi sinh lý: Tinh hoàn hoạt động sinh ra nội tiết sinh dục nam và tinh
trùng; biểu hiện xuất tinh, những lần đầu là mộng tinh.
2.2. Tâm lý
Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, trẻ vị thành niên dễ thay đổi tính cách,
hành vi ứng xử như sau:
- Tính độc lập: trẻ có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ, chuyển từ sinh
hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè để đạt được sự độc lập. Đôi khi, trẻ có biểu
hiện chống đối lại các quan điểm của cha mẹ.
- Nhân cách: cố gắng khẳng định mình như một người lớn, có hành vi bắt
chước người lớn.
- Tình cảm: chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương, học cách biểu lộ tình cảm và
điều khiển cảm xúc, phát triển khả năng yêu và được yêu, tỏ thái độ thân mật trong
mối quan hệ với người khác.
- 6
- Tính tích hợp: Thu thập thông tin từ cha mẹ, nhà trường, bạn bè, xã hội,... để
tạo ra giá trị của bản thân, tạo sự tự tin và cách ứng xử.
- Trí tuệ: trẻ vị thành niên thường thích lập luận, nhìn sự vật theo quan điểm lý
tưởng hóa.
3. Nguy cơ hay gặp ở tuổi vị thành niên
Do những thay đổi trên, trẻ vị thành niên dễ bị dụ dỗ, lường gạt, mua chuộc,
xâm hại và dễ bắt chước những thói hư tật xấu.
- Quan hệ tình dục không an toàn
Mang thai sớm ngoài ý muốn, dễ sảy thai, đẻ non , nhiễm độc thai nghén ,làm
tăng nguy cơ tử vong của người mẹ; làm mẹ quá trẻ; trẻ sinh ra thiếu cân, suy dinh
dưỡng, mắc bệnh hoặc thậm chí là tử vong; bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới
tương lai; dễ nảy sinh tâm lý chán nản; phải gánh chịu định kiến xã hội; gánh nặng
về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể dẫn đến các tai biến như nhiễm trùng,
thủng tử cung, vô sinh,...
- Mắc các bệnh lây qua đường tình dục và thậm chí là HIV/AIDS.
- Dễ bị lôi kéo sử dụng chất kích thích, chất gây nghiện.
4. Vai trò của chăm sóc sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên và phòng, chống
xâm hại tình dục
Thời kỳ vị thành niên, trẻ gặp nhiều vấn đề khủng hoảng, hoang mang về tâm
lý. Tuy trưởng thành về mặt cơ thể nhưng trẻ vị thành niên vẫn cần được giúp đỡ,
giáo dục từ gia đình và nhà trường để phát triển đúng hướng.
Theo đó, gia đình, nhà trường và chính trẻ vị thành niên cần:
- Rèn luyện về kỹ năng sống
+ Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản tuổi thành
niên từ cha mẹ, thầy cô, người thân và bạn bè.
+Tâm sự những lo lắng, băn khoăn với người thân hoặc thầy cô.
+ Duy trì thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, tập luyện và giải trí phù hợp.
+ Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn trong sáng.
* Chăm sóc sức khỏe thể chất và tâm lý
- Trẻ cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết trong chế độ ăn
gồm protein, vitamin, khoáng chất, tinh bột,... Cần có sự quan tâm, chăm sóc, giáo
dục của cha mẹ, người thân và thầy cô giáo.
- Tránh xa các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, ma túy,...
- Cha mẹ cần đặt mình vào vị trí của con, giúp con giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống. Cha mẹ cần tôn trọng quyết định của con nếu phù hợp. Phụ huynh cũng
- 7
cần căn cứ vào nhu cầu, sở thích và năng lực của trẻ vị thành niên để hướng nghiệp
phù hợp.
* Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
- Trẻ nữ cần biết cách vệ sinh thời kỳ kinh nguyệt, đi khám nếu đến 15 – 16
tuổi vẫn chưa có kinh nguyệt và bổ sung viên sắt theo chỉ định của bác sĩ để phòng
tránh thiếu máu do thiếu sắt
- Trẻ nam phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình
(hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, lỗ tiểu có vị trí bất thường) để đi khám kịp thời;
không mặc quần lót bó sát, quá chật.
- Tránh xa hình ảnh, phim ảnh, trang web đồi trụy, khiêu dâm.
- Không nên quan hệ tình dục trước tuổi trưởng thành.
- Nếu quan hệ tình dục cần thực hiện tình dục an toàn: chung thủy,sử dụng bao
cao su đúng cách mỗi khi quan hệ tình dục để tránh mang thai ngoài ý muốn, bệnh
lây qua đường tình dục và nhất là HIV/AIDS.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng GDSKSSVTN, phòng chống XHTD và nhận thức của học sinh,
CB và GV ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
1.1. Thực trạng của việc giáo dục SKSSVTN và phòng, chống XHTD
+ Thuận lợi:
Trường THPT Nghi Lộc I trước đây và nay là trường THPT Nguyễn Duy
Trinh là trường có truyền thống gần 60 năm xây dựng, là trường trung tâm của
huyện Nghi Lộc và là một trong những trường lớn của tỉnh Nghệ An. Trường có
tập thể sư phạm gồm 90 cán bộ, giáo viên, nhân viên với chất lượng đội ngũ: 100%
đạt chuẩn, trong đó có 43 thạc sỹ, 2 đang học thạc sỹ, 38 giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh. Tập thể cán bộ viên chức nhà trường luôn đoàn kết thống nhất cao trong ý chí
và hành động, luôn tận tâm, yêu nghề, đạt chất lượng cao trong giảng dạy và công
tác. Đó chính là điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Với quy mô trường, lớp học sinh tương đối lớn 36 lớp (Trên 1500 em học
sinh). Học sinh chủ yếu là con em nông dân sống bằng nghề nông, còn lại là con
em viên chức và những người buôn bán nhỏ. Đại đa số các em hoc sinh chăm
ngoan, có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập.
Phòng học được xây dựng cơ bản, có các phòng chức năng đảm bảo cơ bản cho
việc giảng dạy và học tập. Trang thiết bị và đồ dùng dạy học được cấp theo dự án
phát triển giáo dục, tạo điều kiện thận lợi cho việc sử dụng đồ dùng phục vụ giảng
dạy và học tập đặc biệt là tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Nhà trường có một tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí cao, các tổ chức trong
trường như: Công Đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Chữ Thập Đỏ, Hội khuyến học…
- 8
đó phối hợp chặt chẽ, là những tổ chức vững mạnh. Các hoạt động tập thể như:
Thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ luôn đứng đầu các trường trong huyện và cấp
tỉnh.
+ Khó khăn:
- Nhà trường chưa có phương pháp giáo dục SKSS tuổi vị thanh niên phù hợp
với học sinh
- Học sinh chưa có hứng thú khi tham gia các hoạt động NGLL, nhà trường
chưa có đầu tư thời gian công sức cho các hoạt động NGLL.
- Tuy nhiên bên cạnh đó do sự tác động của môi trường sống, một số gia đình
do mải mê buôn bán, làm ăn nên thả lỏng con mình ăn chơi lêu lổng, ít quan tâm
đến công tác giáo dục kỹ năng sống cho các em. Đây chính là khó khăn lớn nhất
của những người làm công tác giáo dục hiện nay, đặc biệt là vấn đề giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
- Thực tế, giáo dục SKSS VTN lại chứa đựng rất nhiều chủ đề nhạy cảm, tế
nhị, học sinh khó có thể trình bày, trao đổi một cách cụ thể trong môi trường lớp
học, trước mặt thầy cô và bạn bè khác giới.
1.2. Thực trạng nhận thức của học sinh, CB và GV ở trường THPT Nguyễn
Duy Trinh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
Tìm hiểu thực trạng nhận thức của học sinh về sự cần thiết giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên và phòng, chống XHTD trong nhà trường. Chúng tôi đã sử
dụng phiếu điều tra để khảo sát, thu thập số liệu (phụ lục 1). Đối tượng điều tra
gồm 400 học sinh ở nhà trường, thu được kết quả thể hiện trong bảng sau:
Mã số:
Họ và tên:
Lớp:
Đánh dấu (×) vào ô
Nội dung điều tra Mức độ bạn thấy phù hợp
nhất.
Ý kiến của bạn về sự cần Rất cần thiết
thiết của việc GD SKSS
Cần thiết
VTN và phòng, chống
XHTD trong nhà trường Có cũng được, không có cũng
được
Không cần thiết
Bảng 2.1: Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên
- 9
Kết quả cho thấy phần lớn học sinh (374 em chiếm 93,5%) lựa chọn mức độ
Rất cần thiết và Cần thiết, cách rất xa so với mức độ Có cũng được, không cũng
được (6,5%), không có ý kiến nào lựa chọn Không cần thiết, chứng tỏ nhận thức
của học sinh về sự cần thiết của việc GDSKSSVTN và cách phòng, chống XHTD
là rất tốt, các em thấy được cần phải nâng cao nhận thức và kiến thức về sức khỏe
sinh sản vị thành niên trong giai đoạn quan trọng này. Nhằm giúp các em tránh xa
được các mối nguy hiểm bên ngoài xã hội.
Điều tra nhận thức về công tác giáo dục SKSS VTN và phòng, chống XHTD
cho học sinh qua phiếu đối với 30 người bao gồm: Cán bộ Đoàn, giáo viên ở
trường THPT Nguyễn Duy Trinh, huyện Nghi Lộc (phụ lục 2).
Bảng 2.2: Vai trò của công tác giáo dục SKSSVTN trong trường THPT hiện nay
Mã số:
Họ và tên:
Chức vụ:
Đánh dấu (×) vào ô bạn
thấy phù hợp nhất.
Ý kiến của bạn về sự Rất quan trọng
cần thiết của việc GD
Quan trọng
SKSS VTN và phòng,
chống XHTD trong nhà Không quan trọng
trường
Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy 100% những người được điều tra đều khẳng
định công tác GD SKSS cho học sinh là quan trọng, điều đó chứng tỏ rằng cán bộ
đoàn và giáo viên đã nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn tầm quan trọng của
công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về SKSS cho học sinh.
- 10
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ
VẤN ĐỀ SỨC KHỎE SINH SẢN Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN VÀ PHÒNG
CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH
I. Giáo dục sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên và phòng chống xâm hại
tình dục thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là những hoạt động
giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hoá. Đây là nối giữa công tác
giảng dạy trên lớp với công tác giáo dục học sinh ngoài lớp
HĐGDNGLL là một bộ phận bắt buộc trong kế hoạch dạy học ở trường phổ
thông đã đưnhững hoạt động nối tiếp các hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp. Nói
một cách hình ảnh thì HĐGDNGLL là chiếc cầuợc Bộ Giáo dục & Đào tạo ban
hành, là một nội dung trong công tác quản lý của các cấp chỉ đạo và quản lý giáo
dục. HĐGDNGLL có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học, tạo điều kiện gắn lý
thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần quan
trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh trong giai
đoạn hiện nay.
HĐGDNGLL là dịp để học sinh củng cố kiến thức đã học trên lớp, biến tri thức
thành niềm tin ở mỗi học sinh. Đây là điểm rất cơ bản của HĐGDNGLL, khác với
hoạt động ngoại khoá môn học.
HĐGDNGLL là cơ hội cho mỗi học sinh có thể tự so sánh bản thân mình với
những người khác, kích thích các em vươn lên trong quá trình giáo dục. Vì vậy
HĐGDNGLL sẽ phát triển tối đa năng lực, nhu cầu và thiên hướng của học sinh.
HĐGDNGLL phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của tập thể học sinh nói
chung, của mỗi học sinh nói riêng. Dưới sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh sẽ cùng
nhau tổ chức các hoạt động với nhiều nội dung giáo dục khác nhau, trong đó có nội
dung về giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên (SKSSVTN). Đây là một nội
dung giáo dục quan trọng đối với lứa tuổi vị thành niên. Nội dung này vừa khó, lại
nhạy cảm và tế nhị. Nếu tiến hành không khéo thì có thể ít mang lại hiệu quả giáo
dục. Vì vậy, HĐGDNGLL là cơ hội rất thuận lợi để tiến hành giáo dục SKSS cho
lứa tuổi vị thành niên.
1.1. Mục tiêu
+ Về kiến thức:
- Học sinh hiểu được ý nghĩa của sự gia tăng dân số có ảnh hưởng tới sự phát
triển kinh tế xã hội, tới môi trường sống và chất lượng cuộc sống.
- Hiểu rõ vai trò của gia đình trong giáo dục thanh thiếu niên, trách nhiệm của
vị thành niên trong quan hệ gia đình và cộng đồng.
- 11
- Hiểu được trách nhiệm của giới trong việc thực hiện sự bình đẳng giới, sự
khác nhau giữa vai trò của nam giới và nữ giới.
- Nâng cao hiểu biết về quan hệ tình dục an toàn và không an toàn; tác dụng
của những biện pháp tránh thai và hậu quả của việc phá thai.
- Hiểu rõ quyền của vị thành niên, khắc sâu những kiến thức về tình bạn, tình
bạn khác giới ở tuổi vị thành niên.
- Nắm được những yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ vị thành niên, hậu quả của
các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
+ Về kỹ năng:
- Có kỹ năng tuyên truyền, vận động gia đình, cộng đồng thực hiện chính sách
DS - KHHGĐ của Đảng và Nhà nước.
- Biết cách ứng xử có văn hoá trong quan hệ tình bạn, tình bạn khác giới.
- Có kỹ năng sống, luyện tập thể thao để tăng cường sức khoẻ.
+ Về thái độ:
- Có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình bạn, tình bạn khác giới để không ảnh
hưởng tới cuộc sống gia đình; biết tôn trọng và yêu quý mọi người trong gia đình,
bảo vệ và tôn trọng người cùng giới, khác giới.
- Kiên quyết đấu tranh với những thái độ và hành vi thô bạo, thiếu văn hoá
trong quan hệ tình bạn, có nguy cơ xâm hại tình dục.
1.2. Nội dung
Giáo dục SKSSVTN được coi là một nội dung giáo dục quan trọng trong quá
trình giáo dục của trường THPT. Nội dung giáo dục SKSSVTN có thể được đưa
vào nhà trường theo hai hướng: Thứ nhất là tích hợp vào một số môn học có nhiều
khả năng hơn cả như: môn GDCD, môn Sinh học, môn Địa lý, môn Ngữ văn; thứ
hai là tích hợp vào nội dung chương trình HĐGDNGLL. Nếu như các môn học
cung cấp cho học sinh một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về SKSSVTN thì
ưu điểm của HĐGDNGLL là giúp các em củng cố và mở rộng những hiểu biết về
các vấn đề của SKSSVTN, đồng thời tạo thời cơ thuận lợi để bồi dưỡng thái độ
đúng đắn, rèn luyện các kỹ năng sống tích cực, biết cách phòng tránh được những
hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
Chương trình HĐGDNGLL ở THPT là chương trình hoàn toàn mới mà từ
trước tới nay chưa có. Nội dung chương trình HĐGDNGLL rất phong phú về nội
dung và đa dạng về hình thức tổ chức. Nội dung của HĐGDNGLL ở THPT tập
trung vào sáu vấn đề lớn:
- Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước.
- Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình
- Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- 12
- Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hoá.
- Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp
- Những vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật, đói nghèo, dân số, môi trường,
hoà bình, hợp tác giữa các dân tộc, tệ nạn xã hội...
Sáu vấn đề này được cụ thể hoá thành 6 chủ đề hoạt động phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện học tập và rèn luyện của học sinh THPT. Trong 6 chủ đề hoạt
động, có những chủ đề có nhiều khả năng tích hợp nội dung giáo dục SKSSVTN.
Đó là các chủ đề hoạt động của các tháng:
Thời Chủ đề Nội dung và hình thức hoạt động
gian
Tháng 1 Thanh niên với việc Đóng kịch dựa trên các tình huống giả định;
giữ gìn bản sắc văn Hội hoá trang thanh niên các dân tộc trên
hoá dân tộc. đất nước Việt Nam.
Tháng 4 Vị thanh niên và sức Thi giải quyết các tình huống có liên quan
khỏe vị thanh niên đến quan hệ tình bạn, tình yêu tuổi học trò
Trình bày tiểu phẩm về chủ đề giáo dục
SKSSVTN
Tháng Mùa hè tình nguyện vì Các hình thức hoạt động của câu lạc bộ dân
6 + 7 +8 cuộc sống cộng đồng. số, hoạt động tuyên truyền cổ động, hoạt
động tham quan dã ngoại v.v.... đều phản
ánh được nội dung của giáo dục
SKSSVTN.
Tháng 10 Thanh niên với tình Thi hỏi đáp về tình bạn, tình yêu và gia
bạn, tình yêu, hôn đình; Hội thi “Những người bạn gái đáng
nhân và gia đình mến”; thi ứng xử linh hoạt; diễn đàn thanh
niên “Vẻ đẹp trong tình bạn và tình yêu”;
hoạt động tư vấn tâm lý lứa tuổi; tìm hiểu
Luật hôn nhân và gia đình; tiểu phẩm về
tình bạn và tình yêu.
Tháng 11 Tình dục và sinh sản, Tìm hiểu về tình dục an toàn và các biện
tránh thai và nạo phá pháp tránh thai, những nguy cơ gặp phải
thai. khi nạp phá thai…
Tháng 12 Thanh niên và nhiệm Đóng kịch với các tình huống, tiểu phẩm về
vụ phòng chống tệ nạn các tệ nạn trong xã hội,…
xã hội.
- 13
Từ những nội dung hoạt động của các tháng nêu trên, có thể thấy rõ nội dung
giáo dục SKSSVTN trong HĐGDNGLL tập trung ở những vấn đề cơ bản sau đây:
+ Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
+ Tình dục và sinh sản, tránh thai và nạo phá thai.
+ Vị thành niên và sức khoẻ vị thành niên.
+ Vấn đề giới và bình đẳng giới.
+ Dân số và sự phát triển, chính sách dân số của Việt Nam.
Đây là những nội dung cốt lõi mà HĐGDNGLL hoàn toàn có thể thực hiện
được nhằm giúp cho học sinh nâng cao nhận thức, chuyển biến trong thái độ và
hành vi có liên quan đến SKSS vị thành niên. Nội dung giáo dục SKSSVTN tích
hợp vào nội dung chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở THPT được
thể hiện ở bảng sau: Như vậy, ở cả ba lớp của THPT, nội dung giáo dục
SKSSVTN đều được quán triệt vào trong nội dung của chương trình hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Các chủ đề giáo dục SKSSVTN vị thành niên được tích hợp một cách hợp lý
vào những chủ đề hoạt động có nhiều khả năng nhất. Trong mỗi chủ đề hoạt động
sẽ có những hình thức hoạt động có khả năng tích hợp giáo dục SKSSVTN nhiều
hơn cả.
1.3. Một số hình thức giáo dục SKSSVTN thông qua HĐGDNGLL
Chương trình HĐGDNGLL ở THPT với nhiều hình thức hoạt động đa dạng
được thể hiện trong các chủ đề hoạt động của các tháng. Như trên đã nêu, việc tích
hợp nội dung giáo dục SKSSVTN vào chương trình HĐGDNGLL được thể hiện ở
một số chủ đề hoạt động của các tháng: 1,4,10, 11, 12, và ba tháng hè. Đây là
những thời điểm có nhiều khả năng tích hợp nội dung giáo dục SKSSVTN trong
chương trình HĐGDNGLL. Cùng với các hình thức hoạt động đã có trong chương
trình HĐGDNGLL, cần phải xây dựng những hình thức hoạt động mang đặc trưng
của giáo dục SKSSVTN. Có thể kể ra đây một vài hình thức cụ thể như:
- Thi hỏi đáp về một chủ đề giáo dục SKSSVTN
- Trình diễn trang phục có liên quan đến nhận thức, thái độ của học sinh về
chăm sóc SKSS
- Thi giải quyết các tình huống có liên quan đến quan hệ tình bạn, tình yêu tuổi
học trò
- Trình bày tiểu phẩm về chủ đề giáo dục SKSSVTN
- Biểu diễn văn nghệ
- Vẽ tranh châm biếm, đả kích những hành vi và thói quen xấu trong quan hệ
tình bạn, tình yêu tuổi học trò
- Thi tìm hiểu về Luật hôn nhân và gia đình
- 14
- Thi hùng biện về một chủ đề nào đó trong giáo dục SKSSVTN
Sản phẩm của học sinh trong cuộc thi vẽ tranh giữa các tổ về chủ đề
"Sức khỏe sinh sản vị thành niên"
nguon tai.lieu . vn