Xem mẫu
-
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG
THPT VÙNG CAO NGHỆ AN
MÔN: NGỮ VĂN
-
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT KỲ SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG
THPT VÙNG CAO NGHỆ AN
Môn: Ngữ văn
Người thực hiện: Lô Thị Vân
SĐT: 0948 335 456
Năm thực hiện: 2020 – 2021
2
- MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
..........................................................................................
5
A. PHẦN MỞ ĐẦU
.........................................................................................................
6
I. Lý do chọn đề tài
..................................................................................................
6
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
........................................................................
6
1. Mục đích nghiên cứu
............................................................................................
6
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
..........................................................................................
7
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
...................................................................
7
1. Đối tượng nghiên cứu
..........................................................................................
7
2. Phạm vi nghiên cứu
..............................................................................................
7
IV. Phương pháp nghiên cứu
..................................................................................
7
V. Thời gian thực hiện
.............................................................................................
7
V. Kết cấu đề tài
......................................................................................................
7
B. PHẦN NỘI DUNG
......................................................................................................
8
I. Cơ sở của đề tài
...................................................................................................
8
1. Cơ sở lí luận
.........................................................................................................
8
1.1. Lý luận về năng lực
...........................................................................................
8
1.2. Lý luận về dạy học phát triển năng lực
........................................................
8
1.3. Lý luận về năng lực Đọc hiểu:
.......................................................................
9
1.3.1. Năng lực đọc hiểu theo Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA):
9
.....
1.3.2. Năng lực đọc hiểu theo chương trình Giáo dục phổ thông hiện hành:
........
11
1. 3. 3. Năng lực đọc hiểu theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018:
...............
14
1.1. Yêu cầu cần đạt về các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe
..............................
15
2. Cơ sở thực tiễn
..................................................................................................
23
2.1. Thực tiễn năng lực đọc hiểu của học sinh THPT hiện nay
......................
23
2.1.1. Thực tiễn chung về năng lực đọc hiểu của học sinh THPT hiện nay
.........
23
2.1.2. Thực tiễn năng lực đọc hiểu của học sinh DTTS ở trường THPT Kỳ Sơn
hiện nay
..................................................................................................................
23
2.2. Thực tiễn dạy học đọc hiểu cho học sinh THPT hiện nay
........................
25
2. 2. 1. Thực tiễn chung về dạy học đọc hiểu cho học sinh THPT
........................
25
2. 2. 2. Thực tiễn dạy học đọc hiểu cho học sinh DTTS trường THPT Kỳ Sơn 25
....
2.3. Nguyên nhân của việc dạy học đọc hiểu cho HSDTTS chưa đạt hiệu quả
cao
.............................................................................................................................
26
3
- 3. Sự cần thiết của một số giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu cho HSDTTS 28
II. Một số giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số ở
các trường THPT vùng cao Nghệ An
...................................................................
29
1. Tạo “phông văn hóa” xung quanh văn bản đang tiếp cận
.............................
29
2. Rút ngắn khoảng cách hiểu biết:
....................................................................
30
2.1. Rút ngắn khoảng cách không gian bằng các hình ảnh, sơ đồ trực quan sinh
động; vẽ tượng trưng các hình ảnh trừu tượng, còn xa lạ với HSDTTS 30
.......
2. 2. Rút ngắn khoảng cách hiểu biết bằng cách diễn nôm hình ảnh, hình tượng,
văn bản có tính cô đọng, hàm súc, trừu tượng, hoặc xa lạ, khó hiểu, không có
hoặc có ít trong „trường” liên tưởng, trong môi trường văn hóa, phong tục, tập
quán của HSDTTS
..................................................................................................
31
2. 3. “Lẩy ý” từ những gì quen thuộc, gần gũi, dễ hiểu trong cuộc sống đối với
người DTTS; hoặc dùng hình ảnh trực quan để dẫn dắt HS tiếp cận giá trị
TPVH theo hướng từ dễ đến khó, từ cụ thể đến trừu tượng, khái quát 32
.......
2. 4. Rút ngắn khoảng cách hiểu biết bằng cách chuyển thể văn bản văn học . 33
2. 4. 1. Hát
.................................................................................................................
33
2. 4. 2. Vẽ tranh
........................................................................................................
34
2. 4. 3. Giáo viên đọc diễn cảm hoặc kết hợp tóm tắt văn bản, giải thích những từ khó,
những khái niệm trừu tượng cho học sinh nghe và hiểu
.........................................
35
3. Đối sánh từ ngữ, hình ảnh tiếng Việt với tiếng mẹ đẻ của HSDTTS 35
.....
4. Cung cấp thêm vốn ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS
.....................
36
5. Phát hiện, tác động, định hướng kịp thời làm thay đổi những quan điểm, suy
nghĩ tiêu cực, lạc hậu của học sinh
.....................................................................
37
5.1. Luôn quan tâm, lắng nghe những tâm sự, bộc bạch của HS; chú ý phát hiện
những quan điểm, suy nghĩ lệch lạc để có định hướng giá trị thẩm mĩ kịp thời
và phù hợp
...............................................................................................................
38
5. 2. Mạnh dạn liên hệ và tác động, định hướng kịp thời làm thay đổi những
quan điểm, suy nghĩ tiêu cực lạc hậu của HS
.....................................................
38
6. Kết quả thu được
..............................................................................................
39
III. Thiết kế giáo án thực nghiệm
.......................................................................
39
1. Thiết kế giáo án
..................................................................................................
39
2. Kết quả
................................................................................................................
39
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
...................................................................................
41
1. Kết luận
..............................................................................................................
41
2. Kiến nghị
............................................................................................................
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.............................................................................................
42
PHẦN PHỤ LỤC
...........................................................................................................
44
4
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Phương pháp dạy học tích cực PPDHTC
Kỹ thuật dạy học tích cực KTDHTC
Bộ giáo dục đào tạo BGDĐT
Trung học phổ thông THPT
Học sinh dân tộc thiểu số HSDTTS
Học sinh HS
Giáo viên GV
Phương pháp dạy học PPDH
Chương trình CT
Sách giáo khoa SGK
Văn bản VB
Biện pháp nghệ thuật BPNT
Dân tộc thiểu số DTTS
5
- A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đều biết rằng giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ
quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Và ngành giáo dục đang
từng bước thực hiện đồng bộ đổi mới phương pháp dạy học từ lối "truyền thụ
một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình
thành năng lực, phẩm chất.
Đọc hiểu là một trong những nội dung quan trọng của chương trình giáo
dục phổ thông môn Ngữ văn. Và nó đã được triển khai theo lộ trình phù hợp và
hoàn thiện dần theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Đọc hiểu đã được triển khai
trong dạy học và trong thi cử từ năm 2014 đến nay và nó hoàn toàn phù hợp với
xu thế phát triển chung của giáo dục trong nước và giáo dục toàn cầu.
Tuy nhiên, việc dạy học nội dung đọc hiểu môn Ngữ văn cho học sinh dân
tộc thiểu số (HSDTTS) vùng cao như huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An còn gặp
nhiều trở ngại. Những trở ngại đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan,
chủ quan, thậm chí là những nguyên nhân khá tế nhị của vùng miền. Là một
người con dân tộc thiểu số, qua nhiều năm dạy – học môn Ngữ văn trung học
phổ thông (THPT) ở huyện miền núi vùng cao Kỳ Sơn với đối tượng chủ yếu là
học sinh các dân tộc thiểu số Thái, Mông, Khơ mú, tôi nhận thấy, ngoài việc
tiếp thu, cập nhật, vận dụng các PPDHTC, KTDHTC, giáo viên dạy Ngữ văn
còn cần vận dụng những giải pháp đặc thù riêng trong việc dạy học đọc hiểu
môn Ngữ văn.
Với những suy nghĩ như vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài Một số giải pháp
nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số để cùng trao đổi, thảo
luận với bạn bè đồng nghiệp, mong được sự góp ý, trao đổi để bản thân tôi
cũng như các đồng nghiệp dạy học ở vùng cao, vùng có học sinh dân tộc thiểu
số có thể áp dụng được những giải pháp để việc dạy học đọc hiểu có hiệu quả
nhất. Góp phần rút ngắn dần khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa miền
xuôi và miền núi.
(Nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh ở các trường THPT là một
trong những nhiệm vụ của năm học 2019 – 2020 và cũng là mục tiêu lâu dài
của chương trình giáo dục. Đối với các trường THPT khu vực vùng cao
Nghệ An, Một số giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh dân
tộc thiểu số có ý nghĩa vô cùng to lớn: giúp học sinh dân tộc thiểu số có
năng lực đọc hiểu các loại văn bản trong quá trình học THPT và trong
cuộc sống.)
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
6
- Với đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm xac đinh gi
́ ̣ ải phaṕ nâng cao
năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số. Tìm ra hướng đi hiệu quả nhất
cho việc đổi mới phương pháp dạy học đọc hiểu ở các trường THPT thuộc
vùng cao Nghệ An hiện nay. Đồng thời chia sẻ kinh nghiệm dạy học đọc hiểu
của bản thân cùng đồng nghiệp. Qua đó giáo viên và các nhóm chuyên môn Ngữ
văn tham khảo, bổ sung, sáng tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm. Từ đó áp dụng trong thực tiễn giảng dạy để hướng dẫn, hình thành cho
học sinh các kĩ năng, phương pháp đọc hiểu và vận dụng các loại văn bản vào
cuộc sống.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ cụ thể là xây dựng được nội dung dạy học và khắc phục những
khó khăn học sinh dễ mắc phải khi đọc hiểu các loại văn bản. Trang bị, rèn
luyện cho học sinh kĩ năng tự học, tự đọc, khám phá, sáng tạo. Hinh thanh đ
̀ ̀ ược
nhu cầu và thói quen đọc hiểu để hoàn thiện bản thân, nâng cao nhận thức, hiểu
biết về các lĩnh vực của đời sống, từ đó có thái độ và hành động tích cực, tự
giác để giữ gìn, bảo vệ quê hương đất nước và góp phần thúc đẩy sự phát triển
của xã hội.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 10, 11, 12 ở các trường THPT vùng cao Nghệ An
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung thực hiện nghiên cứu của đề tài là năng lực đọc hiểu của
học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông,
Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp. Đề tài tập trung nghiên cứu Một số giải pháp
nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THPT
vùng cao Nghệ An.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát và nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp phân tích đối chiếu
Phương pháp phân loại thống kê
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp thực nghiệm
V. Thời gian thực hiện
Đề tài này tôi hình thành ý tưởng từ năm 2018
Khảo sát, phát triển, đánh giá 2019
Đúc rút sáng kiến và áp dụng năm 2020, 2021
V. Kết cấu đề tài
7
- Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung của đề tài gồm các phần
Cơ sở của đề tài (cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn)
Một số giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu
số ở các trường THPT vùng cao Nghệ An
Giáo án và thực nghiệm sản phẩm
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lí luận
1.1. Lý luận về năng lực
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân,
thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành thục và
chắc chắn một hay một số dạng hoạt động nào đó”.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho
con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổ hợp các thuộc
tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là
kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả
nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, năng lực: là thuộc
tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập,
rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công
một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện
cụ thể
1.2. Lý luận về dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa
hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình
này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế
nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học.
Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và
đo lường được “năng lực” đầu ra của học sinh. Dựa trên mức độ làm chủ kiến
thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập.
Theo tác giả Nguyễn Văn Phi: Năng lực là tập hợp toàn bộ các kỹ năng,
kiến thức, khả năng, hành vi của một người có thể đáp ứng đối với một công
việc nhất định nào đó, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để cá
8
- nhân có thể hoàn thành một việc nào đó hiệu quả hơn so với người khác. Năng
lực được tạo nên từ tư chất tự nhiên và do luyện tập, học hỏi, làm việc mà có.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy
học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết
với
nhau nhằm hình thành các năng lực.
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học
về mặt phương pháp.
Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các
phép tính cơ bản ...
Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học.
Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các
chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, học sinh có thể/phải đạt được
những gì?
1.3. Lý luận về năng lực Đọc hiểu:
1.3.1. Năng lực đọc hiểu theo Chương trình đánh giá học sinh quốc tế
(PISA):
Định nghĩa về năng lực đọc hiểu của PISA như sau: Năng lực đọc hiểu là
hiểu, sử dụng, phản ánh và liên kết vào các văn bản viết, nhằm đạt được các
mục tiêu cá nhân, phát triển kiến thức và tiềm năng cá nhân, và tham gia vào xã
hội.
PISA đã đưa ra các mức độ đánh giá năng lực Đọc hiểu của HS ở lứa tuổi
THPT như sau:
Mức độ 6: yêu cầu người đọc thực hiện nhiều suy luận, so sánh và đối
chiếu một cách chi tiết và chính xác. Các nhiệm vụ yêu cầu thể hiện sự hiểu
biết đầy đủ và chi tiết về một hoặc nhiều văn bản, có thể cần phải tích hợp
thông tin từ nhiều văn bản. Với các thông tin gây nhiễu nổi bật, các nhiệm vụ
yêu cầu người đọc xử lý với các ý tưởng không quen thuộc, tạo ra các dạng trừu
tượng yêu cầu cần phải diễn giải. Các nhiệm vụ phản ánh và đánh giá có thể
yêu cầu người đọc đưa ra giả thuyết hoặc phê bình đánh giá một văn bản phức
9
- hợp thuộc một chủ đề không quen thuộc, chú trọng tới các tiêu chí và khía cạnh
phức tạp, áp dụng sự hiểu biết tinh tường ngoài văn bản. Một điều kiện nổi bật
của nhiệm vụ tiếp cận và truy xuất ở mức độ này là tính chính xác của phân tích
và lưu ý tới những tiểu tiết.
Mức độ 5: yêu cầu người đọc phải xác định vị trí và sắp xếp các mẩu
thông tin quan trọng kèm theo, suy luận xem thông tin nào trong văn bản có liên
quan. Các nhiệm vụ phản ánh yêu cầu người đọc phải phê bình đánh giá hoặc
đưa ra giả thuyết dựa trên nền tảng kiến thức chuyên biệt. Các nhiệm vụ diễn
giải và phản ánh đều yêu cầu sự hiểu biết đầy đủ và chi tiết về văn bản có nội
dung và địn dạng không quen thuộc. Đối với các khía cạnh đọc hiểu, các nhiệm
vụ ở mức độ này thường liên quan tới việc xử lý các khái niệm trái ngược với
dự đoán mong đợi.
Mức độ 4: yêu cầu người đọc phải xác định vị trí và sắp xếp nhiều mẩu
thông tin kèm theo. Một số nhiệm vụ ở mức độ này yêu cầu diễn giải ý nghĩa
của sắc thái ngôn ngữ trong một phần của văn bản bằng cách xem xét toàn bộ
văn bản. Các nhiệm vụ diễn giải khác yêu cầu người đọc có sự hiểu biết và áp
dụng các dạng vào ngữ cảnh không quen thuộc. Các nhiệm vụ phản ánh ở mức
độ này yêu cầu người đọc sử dụng kiến thức quy chuẩn và phổ thông nhằm đưa
ra giả thuyết hoặc phê bình đánh giá về văn bản. Người đọc cần phải thể hiện
sự hiểu biết chính xác đối với các văn bản dài hoặc phức hợp có nội dung hoặc
hình thức không quen thuộc.
Mức độ 3: yêu cầu người đọc phải xác định vị trí, và trong một số trường
hợp, người đọc phải nhận ra được mối quan hệ giữa một số thông tin phải đáp
ứng được các điều kiện phức tạp. Các nhiệm vụ diễn giải ở mức độ này yêu
cầu người đọc tích hợp nhiều phần của văn bản nhằm xác định ý chính, hiểu
mối quan hệ hoặc phân tích ý nghĩa của từ hoặc cụm từ. Người đọc cần phải
chú ý tới nhiều đặc tính để so sánh, phản ánh hoặc phân loại. Thông thường,
thông tin yêu cầu sẽ không nổi bật hoặc không có nhiều thông tin gây nhiễu;
hoặc có nhiều trở ngại khác trong văn bản, ví dụ như các ý tưởng trái ngược với
dự tính mong đợi hoặc diễn đạt phủ định. Các nhiệm vụ phản ánh ở mức độ
này yêu cầu cần có sự liên kết, so sánh và diễn giải, hoặc có thể yêu cầu người
đọc đánh giá một đặc điểm của văn bản. Một số nhiệm vụ phản ánh yêu cầu
người đọc thể hiện sự hiểu biết đầy đủ về văn bản trong mối liên hệ với các
kiến thức quen thuộc hàng ngày. Các nhiệm vụ khác không yêu cầu người đọc
phải hiểu chi tiết về văn bản nhưng yêu cầu phải rút ra được kiến thức chung.
Mức độ 2: yêu cầu người đọc phải xác định vị trí một hoặc nhiều mẩu
thông tin có thể cần phải suy luận và phải đáp ứng một số điều kiện. Một số
khác yêu cầu nhận ra ý chính trong văn bản, hiểu được các mối quan hệ, hoặc
phân tích ý nghĩa trong một phần giới hạn của văn bản khi thông tin không nổi
bật và người đọc phải đưa ra những suy luận ở mức thấp. Các nhiệm vụ ở mức
độ này có thể liên quan tới việc so sánh hoặc đối chiếu dựa trên một đặc điểm
10
- trong văn bản. Thông thường, các nhiệm vụ phản ánh ở mức độ này yêu cầu
người đọc làm phép so sánh hoặc kết nối giữa các văn bản và kiến thức bên
ngoài dựa trên kinh nghiệm và thái độ cá nhân.
Mức độ 1 a: yêu cầu người đọc xác định vị trí của một hoặc nhiều mẩu
thông tin được thể hiện rõ ràng; nhận ra chủ đề chính hoặc mục đích của tác
giả trong văn bản về một chủ đề quen thuộc, hoặc tạo ra mối liên kết đơn giản
giữa thông tin trong văn bản và với kiến thức chung hàng ngày. Thông thường,
thông tin yêu cầu trong văn bản đều nổi bật và có rất ít thông tin gây nhiễu.
Người đọc được định hướng một cách rõ ràng để xem xét các yếu tố có liên
quan trong nhiệm vụ và trong văn bản.
Mức độ 1 b: yêu cầu người đọc xác định vị trí của một mẩu thông tin
được
thể hiện rõ ràng ở một vị trí nổi bật trong một văn bản ngắn, có cú pháp đơn
giản với ngữ cảnh quen thuộc và dạng văn bản, ví dụ như tường thuật hoặc
một danh sách đơn giản. Các văn bản thường cung cấp thông tin hỗ trợ cho
người đọc, ví dụ như nhắc lại thông tin, hình ảnh hoặc biểu tượng quen thuộc.
Có rất ít thông tin gây nhiễu. Ở các nhiệm vụ yêu cầu sự diễn giải, người đọc
có thể cần phải liên kết đơn giản giữa các thông tin lân cận nhau.
Các câu hỏi đánh giá năng lực Đọc hiểu (Reading literac) được chia ở 3
nhóm/3 cấp độ:
Cấp độ 1. Tiếp cận và Truy xuất thông tin (tương đương Biết và Hiểu).
Cấp độ 2. Kết nối và tích hợp (tương đương Vận dụng mức độ thấp).
Cấp độ 3. Phản hồi và đánh giá.
1.3.2. Năng lực đọc hiểu theo chương trình Giáo dục phổ thông hiện hành:
Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, môn học bắt buộc ở cả 3 cấp,
hướng tới việc hình thành và phát triến các năng lực đọc, viết tiếng Việt (năng
lực tiếp nhận và xử lí thông tin, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực trình bày,
tạo lập các kiểu loại văn bản cần thiết trong cuộc sống). Để phát huy vai trò
công cụ của môn học, một trong những điểm nhấn quan trọng khi vận dụng các
PPDH bộ môn là cần có quan niệm mới hơn về việc dạy đọc – hiểu trong môn
học Ngữ văn.
Dạy học đọc hiểu là một trong những nội dung cơ bản của đổi mới
phương pháp dạy học Ngữ văn trong việc tiếp nhận văn bản. Nếu như trước
đây chúng ta coi phân tích tác phẩm hay giảng văn là một phương pháp đặc thù
của dạy văn thì hiện nay đã có những thay đổi trong cách tiếp cận vấn đề này
của CT và SGK Ngữ văn mới. Cách dạy đọc hiểu không nhằm truyền thụ một
chiều cho HS những cảm nhận của GV về văn bản được học, mà hướng đến
việc cung cấp cho HS cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề nội
dung và nghệ thuật của văn bản, từ đó hình thành cho HS năng lực tự đọc một
11
- cách tích cực, chủ động, có sắc thái cá nhân. Hoạt động đọc – hiểu của HS cần
được thực hiện theo một trình tự từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, trải qua các
giai đoạn từ đọc đúng, đọc thông đến đọc hiểu, từ đọc tái hiện sang đọc sáng
tạo. Khi hình thành năng lực đọc hiểu của HS cũng chính là hình thành năng
lực cảm thụ thẩm mĩ, khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng và tư duy. Năng lực đọc
hiểu của học sinh còn được hiểu là sự tích hợp những kiến thức và kĩ năng
của các phân môn cũng như toàn bộ kĩ năng và kinh nghiệm sống của học sinh.
Quan niệm và phương pháp dạy đọc hiểu khá đồng hướng với cách tiếp
cận của PISA về đọc hiểu, tuy nhiên nếu PISA nhấn mạnh đến yêu cầu khai
thác, phản hồi nội dung các thông tin từ văn bản thì dạy đọc hiểu trong môn
Ngữ văn còn nhấn mạnh đến việc hướng dẫn cho HS cách đọc văn bản theo các
kiểu loại và phương thức biểu đạt. Đây chính là nét mới đáng ghi nhận của CT
và SGK Ngữ văn hiện hành từ góc độ đổi mới PPDH. Trong các giờ học Ngữ
văn, HS được tiếp xúc với văn bản để tự mình khám phá các giá trị của văn bản,
từ đó bước đầu có cách đọc hiểu các văn bản cùng loại.
Mặt khác, môn Ngữ văn không chỉ nhằm giúp HS hình thành và phát triển
năng lực đọc hiểu các văn bản theo thể loại với phương tiện biểu đạt là ngôn
ngữ, mà còn hướng dẫn HS cách đọc và tìm hiểu các loại văn bản với các
phương tiện biểu đạt đa dạng, sử dụng nhiều yếu tố phi ngôn ngữ (sơ đồ, bản
đồ, biểu bảng, hình ảnh,…). Nội dung thông tin trong các văn đọc hết sức phong
phú, có liên quan đến nhiều lĩnh vực cuộc sống và nhiều môn học khác, do vậy,
cần chú ý đến những vấn đề liên môn trong việc dạy đọc hiểu, đồng thời cần
giúp HS có phương pháp đọc, khả năng tự tìm kiếm nguồn thông tin đã dạng
của cuộc sống để đáp ứng năng lực, sở thích của cá nhân.
Đọc hiểu bất kì một văn bản nào, người đọc cũng phải thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
Tìm kiếm thông tin từ văn bản.
Giải thích, cắt nghĩa, phân loại, so sánh, kết nối… thông tin để tạo nên
hiểu biết chung về VB.
Phản hồi và đánh giá thông tin trong văn bản.
Vận dụng những hiểu biết về các văn bản đã đọc vào việc đọc các loại
văn bản khác nhau, đáp ứng những mục đích học tập và đời sống.
Để đạt được các nhiệm vụ trên, trong quá trình dạy học đọc hiểu, HS cần
thực hiện các nội dung cơ bản sau:
a) Huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm của bản thân là những hiểu
biết về chủ đề hay hiểu biết về các vấn đề văn hóa xã hội có liên quan đến chủ
đề, thể loại của văn bản)
b) Thể hiện những hiểu biết về văn bản:
12
- Tìm kiếm thông tin: đọc lướt để tìm ý chính; đọc kĩ để tìm các chi tiết.
Giải thích, cắt nghĩa, phân loại, phân tích, so sánh, kết nối, tổng hợp…
thông tin để tạo nên hiểu biết chung về văn bản:
+ Giải thích nghĩa và tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, câu văn, chi tiết, biện
pháp tu từ... trong VB.
+ Thu thập thông tin từ những yếu tố khác của văn bản như các bản đồ,
biểu đồ, đồ thị… (nếu có).
+ Chỉ ra được mối quan hệ giữa các thông tin trong văn bản.
+ Sắp xếp các chi tiết trong văn bản theo một trình tự nhất định (theo thứ
tự thời gian hoặc không gian), phân loại các chi tiết được đưa ra.
+ Nắm được ý chính của các đoạn trong văn bản.
+ So sánh để chỉ ra sự tương đồng hoặc khác biệt giữa các tư tưởng/quan
điểm (của các nhân vật).
+ Phân tích các mô hình tổ chức trong văn bản: liệt kê/nêu trình tự các ý
tưởng hay sự kiện, so sánh đối lập, nguyên nhân kết quả, các lí do/tổng hợp
kết luận, vấn đề giải pháp.
+ Đưa ra những kết luận về văn bản từ các thông tin, quan điểm của
người viết...
Phản hồi và đánh giá thông tin trong văn bản:
+ Đánh giá các thông tin, các cảm xúc, suy nghĩ của người viết.
+ Nhận ra những khuynh hướng tư tưởng của người viết (ví dụ: qua những
từ ngữ, ngôn ngữ văn học mà người viết sử dụng).
+ Đưa ra những sự khái quát hóa ở mức độ phê bình bằng cách: kết nối/ so
sánh với các văn bản khác (về thể loại, về các hình ảnh, chi tiết…).
+ Làm rõ phong cách của người viết ở các khía cạnh: sử dụng ngôn từ (từ
vựng, ngữ pháp), sử dụng các kĩ thuật viết/biện pháp nghệ thuật, cách thức và
quan điểm khi đề cập đến một chủ đề hoặc đề tài nào đó.
c) Vận dụng những hiểu biết về các văn bản đã đọc hiểu vào việc đọc các
loại văn bản khác nhau, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ học tập, các nhiệm vụ
trong đời sống yêu cầu dùng đến hoạt động đọc hiểu.
+ Đọc các văn bản khác (ngoài CT, SGK) có cùng đề tài/chủ đề hoặc hình
thức thể hiện để củng cố những hiểu biết và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu.
+ Suy luận để bàn luận về những vấn đề trong cuộc sống có thể giải quyết
bằng sự học hỏi từ nội dung của văn bản đã đọc hiểu.
+ Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể (là một nhiệm
vụ trong học tập, trong đời sống) từ việc vận dụng những hiểu biết về văn bản đã
13
- đọc hiểu.
Như vậy, việc dạy học đọc hiểu không chỉ rèn luyện cho HS năng lực đọc
hiểu văn bản mà còn rèn luyện năng lực tạo lập văn bản, đặc biệt là năng lực viết
sáng tạo. Viết sáng tạo là khả năng trình bày, thể hiện những cảm nhận, suy nghĩ
của cá nhân về đối tượng, vấn đề được đặt ra. Viết sáng tạo thể hiện ở cách quan
sát và phát hiện những đặc điểm của đối tượng từ góc độ cá nhân, ở những suy
nghĩ, cảm nhận riêng về đối tượng, ở cách diễn đạt, thể hiện mang sắc thái cá
nhân, ở việc thể hiện những liên hệ, trải nghiệm riêng từ văn bản đến cuộc sống,
ở việc trình bày ra những ý tưởng, giải pháp để giải quyết một tình huống thực
tiễn… Viết sáng tạo được thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau, với các mức
độ khác nhau, do vậy cần tạo ra được những cơ hội để HS thể hiện ngay trong quá
trình dạy học đọc hiểu để HS đồng thời phát triển các năng lực trong học tập.
1. 3. 3. Năng lực đọc hiểu theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018:
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ nhân văn; giúp
học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và
hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng
để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân
tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối
sống nhân ái, vị tha,...
Tiếp tục phát triển các năng lực đã hình thành ở trung học cơ sở với các
yêu cầu cần đạt cao hơn: đọc hiểu được cả nội dung tường minh và hàm ẩn
của các loại văn bản với mức độ khó hơn thể hiện qua dung lượng, nội dung và
yêu cầu đọc; đọc hiểu với yêu cầu phát triển tư duy phản biện; vận dụng được
các kiến thức về đặc điểm ngôn từ văn học, các xu hướng trào lưu văn học,
phong cách tác giả, tác phẩm, các yếu tố bên trong và bên ngoài văn bản để hình
thành năng lực đọc độc lập. Viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết
minh tổng hợp (kết hợp các phương thức biểu đạt và các thao tác nghị luận),
đúng quy trình, có chủ kiến, đảm bảo logic và có sức thuyết phục. Nói và nghe
linh hoạt; có khả năng nghe và đánh giá được nội dung cũng như hình thức biểu
đạt của bài thuyết trình; biết tham gia và có chủ kiến, cá tính, có thái độ tranh
luận phù hợp trong tranh luận.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: phân biệt được tác phẩm văn học
và các tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật khác; phân tích và nhận xét được
đặc điểm của ngôn ngữ văn học; phân biệt được cái biểu đạt và cái được biểu
đạt trong văn học; nhận biết và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học dựa vào
đặc điểm phong cách văn học; có trí tưởng tượng phong phú, biết thưởng thức,
tiếp nhận và đánh giá văn học; tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
Nội dung dạy học được xác định dựa trên các yêu cầu cần đạt của mỗi
lớp, gồm: hoạt động đọc, viết, nói và nghe; kiến thức (tiếng Việt, văn học); ngữ
liệu.
14
- 1.1. Yêu cầu cần đạt về các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe
– Kĩ thuật đọc: gồm các yêu cầu về tư thế đọc, kĩ năng đọc thành tiếng, kĩ
năng đọc thầm, đọc lướt, kĩ năng ghi chép trong khi đọc,...
– Đọc hiểu: đối tượng đọc gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn
bản thông tin.
Đọc hiểu mỗi kiểu văn bản và thể loại nói chung có các yêu cầu cần đạt
sau:
+ Đọc hiểu nội dung văn bản thể hiện qua chi tiết, đề tài, chủ đề, tư
tưởng, thông điệp,...;
+ Đọc hiểu hình thức thể hiện qua đặc điểm các kiểu văn bản và thể loại,
các thành tố của mỗi kiểu văn bản và thể loại (câu chuyện, cốt truyện, truyện
kể, nhân vật, không gian, thời gian, người kể chuyện, điểm nhìn, vần thơ, nhịp
thơ, lí lẽ, bằng chứng,...), ngôn ngữ biểu đạt,…;
+ Liên hệ, so sánh giữa các văn bản, kết nối văn bản với bối cảnh lịch sử,
văn hoá, xã hội, kết nối văn bản với trải nghiệm cá nhân người đọc; đọc hiểu
văn bản đa phương thức,…;
+ Đọc mở rộng, học thuộc lòng một số đoạn, văn bản văn học chọn lọc.
Lớp 10
ĐỌC HIỂU
Văn bản văn học
Đọc hiểu nội dung
– Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết
tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính
chỉnh thể của tác phẩm.
– Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản
muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích
được một số căn cứ để xác định chủ đề.
– Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà
người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ
văn bản.
Đọc hiểu hình thức
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại
như: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời
nhân vật,...
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: nhân vật,
câu chuyện, người kể chuyện ngôi thứ 3 ( người kể chuyện toàn tri) và người
15
- kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri) điểm nhìn, lời người kể
chuyện, lời nhân vật,...
– Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ
như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình.
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng
như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu
truyền,...
Liên hệ, so sánh, kết nối
– Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi để đọc hiểu
một số tác phẩm của tác giả này.
– Nhận biết và phân tích được bối cảnhlịch sử – văn hoá được thể hiện
trong văn bản văn học.
– Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác
phẩm văn học thuộc hai nền văn hoá khác nhau.
– Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm,
cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự
đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
Đọc mở rộng
– Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm cả văn bản
được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với
các
văn bản đã học.
– Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương trình.
Văn bản nghị luận
Đọc hiểu nội dung
– Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và
bằng chứng tiêu biểu trong văn bản.
– Xác định được ý nghĩa của văn bản. Phân tích được mối quan hệ giữa các
luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng
trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản.
– Dựa vào các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản để nhận biết
được mục đích, quan điểm của người viết.
Đọc hiểu hình thức
– Nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và
bằng chứng của tác giả.
16
- – Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn
bản nghị luận.
Liên hệ, so sánh, kết nối
Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã
hội
– Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm sống của
bản thân.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 9 văn bản nghị luận (bao gồm cả văn bản
được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có độ dài tương đương với các văn
bản đã học.
Văn bản thông tin
Đọc hiểu nội dung
– Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của
chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản.
– Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt
nhan đề của tác giả; nhận biết được mục đích của người viết.
Đọc hiểu hình thức
– Nhận biết được một số dạng văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có
lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận; giải
thích được mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó vào văn bản.
– Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn
ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung văn bản
một cách
sinh động, hiệu quả.
– Phân tích, đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một
bản tin.
Liên hệ, so sánh, kết nối
Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã đọc đối với bản
thân.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin (bao gồm cả văn bản
được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương
đương với các văn bản đã học.
Lớp 11
17
- Văn bản văn học
Đọc hiểu nội dung
– Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân
vật và mối
quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những
chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
– Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản
muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân biệt
chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề.
– Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của
người viết thể hiện qua văn bản; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhân
sinh từ văn bản.
Đọc hiểu hình thức
– Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn
học. Phân tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học.
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ dân gian và
truyện thơ Nôm như: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, độc thoại nội tâm,
bút pháp miêu tả ngôn ngữ,…
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại
như:
không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể chuyện ngôi thứ 3 (người
kể chuyện toàn tri) và người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn
tri), sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết giữa lời người kể chuyện, lời nhân vật,...
– Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ.
Đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như ngôn từ, cấu tứ,
hình thức bài thơ thể hiện trong văn bản.
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của bi kịch như: xung đột,
hành
động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc,...
– Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tùy
bút hoặc tản văn; giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí.
Liên hệ, so sánh, kết nối
– Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Du để đọc hiểu một
số tác phẩm của tác giả này.
– So sánh được hai văn bản văn học viết cùng đề tài ở các giai đoạn khác
nhau; liên tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được đọc.
18
- – Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và hiểu biết
về lịch sử văn học Việt Nam để nhận xét, đánh giá văn bản văn học.
– Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm
thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân
đối với văn học và cuộc sống.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm cả văn bản
được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với
các văn bản đã học. Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong
chương trình.
Văn bản nghị luận
Đọc hiểu nội dung
– Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, các luận điểm, lí lẽ
và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo trong văn bản.
– Phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng,
quan hệ giữa chúng với luận đề của văn bản; nhận biết và giải thích được sự
phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề của văn bản.
– Xác định được nội dung và ý nghĩa của văn bản. Nhận biết được mục
đích, thái độ và tình cảm của người viết.
Đọc hiểu hình thức
– Nhận biết và đánh giá được các lí lẽ và bằng chứng mà người viết sử
dụng để bảo vệ quan điểm trong bài viết.
– Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố thuyết minh hoặc
miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận.
Liên hệ, so sánh, kết nối
– Liên hệ được nội dung văn bản với một tư tưởng, quan niệm, xu thế
(kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học) của giai đoạn mà văn bản ra đời để
hiểu sâu hơn.
– Thể hiện được quan điểm đồng ý hay không đồng ý với nội dung chính
của
văn bản và giải thích lí do.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 9 văn bản nghị luận (bao gồm cả văn bản
được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có độ dài tương đương với các văn
bản đã học.
Văn bản thông tin
19
- Đọc hiểu nội dung
– Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của
chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản.
– Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt
nhan đề của tác giả; nhận biết được thái độ và quan điểm của người viết.
Đọc hiểu hình thức
– Nhận biết được bố cục, mạch lạc của văn bản, cách trình bày dữ liệu,
thông tin của người viết và đánh giá hiệu quả của chúng.
– Phân tích và đánh giá được tác dụng của các yếu tố hình thức (bao gồm
phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) để làm tăng hiệu quả biểu đạt của văn bản
thông tin.
Liên hệ, so sánh, kết nối
Thể hiện được thái độ đồng ý hay không đồng ý với nội dung của văn bản
hay quan điểm của người viết và giải thích lí do.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin ( bao gồm cả một số
văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài
tương đương với các văn bản đã học.
Lớp 12
ĐỌC HIỂU
Văn bản văn học
Đọc hiểu nội dung
– Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân
vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; đánh giá được
vai trò của những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
– Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản
muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích
sự phù hợp giữa chủ đề, tư tưởng và cảm hứng chủ đạo trong văn bản.
– Phân tích và đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của tác
phẩm; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ văn bản.
Đọc hiểu hình thức
– Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của phong cách cổ điển, hiện
thực và lãng mạn qua các tác phẩm văn học tiêu biểu đã học.
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện truyền kì như: đề
tài, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp nghệ thuật,…; đánh giá vai trò của yếu tố kì
20
nguon tai.lieu . vn