- Trang Chủ
- Sáng kiến kinh nghiệm
- Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi thực hành liên quan đến công thức kết hợp với kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay trong thi trung học phổ thông Quốc gia môn Địa lí
Xem mẫu
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI NHANH,
CHÍNH XÁC CÁC CÂU HỎI THỰC HÀNH LIÊN QUAN
ĐẾN CÔNG THỨC KẾT HỢP VỚI KĨ NĂNG SỬ DỤNG
MÁY TÍNH CẦM TAY TRONG THI TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUỐC GIA MÔN ĐỊA LÍ
MÔN: ĐỊA LÍ
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ
____________________________________________
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI NHANH,
CHÍNH XÁC CÁC CÂU HỎI THỰC HÀNH LIÊN QUAN
ĐẾN CÔNG THỨC KẾT HỢP VỚI KĨ NĂNG SỬ DỤNG
MÁY TÍNH CẦM TAY TRONG THI TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG QUỐC GIA MÔN ĐỊA LÍ
MÔN: ĐỊA LÍ
Người thực hiện: ĐẶNG HỮU CÔNG
Tổ: XÃ HỘI
Năm thực hiện: 2020 - 2021
Số điện thoại: 0985784777
Nghĩa Đàn, tháng 3 năm 2021
- MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................... 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
6. Tính mới và đóng góp của đề tài ..................................................................... 2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 3
1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 3
1.1. Trắc nghiệm khách quan ........................................................................... 3
1.2. Ma trận đề thi THPT Quốc gia môn Địa lí qua các năm ............................ 4
1.3. Một số loại máy tính cầm tay thông dụng ................................................. 6
2. Thực trạng vấn đề ........................................................................................... 6
3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề ..................................................... 8
3.1. Giải pháp giải nhanh, chính xác một số câu hỏi thực hành liên quan
đến công thức và cách qui đổi nhanh ra đúng đơn vị yêu cầu ........................... 8
3.2. Giải pháp về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay ...................................... 12
3.3. Giải pháp hướng dẫn học sinh phương pháp tự học ở nhà các câu hỏi
thực hành liên quan đến công thức ................................................................. 17
3.4. Giải pháp phối hợp liên môn (Toán, Lí, Hóa...) để hướng dẫn học
sinh về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay ..................................................... 18
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ............................................................. 18
PHẦN III: KẾT LUẬN ...................................................................................... 26
1. Kết luận ........................................................................................................ 26
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 26
PHỤ LỤC............................................................................................................ 27
Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH ....................................................... 27
Phụ lục 2. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG THỨC TÍNH ........ 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 31
2
- DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Kết quả điều tra về mức độ nhớ một số công thức trong phần câu hỏi
thực hành môn Địa lí thi THPT Quốc gia ................................................. 6
Bảng 2: Kết quả điều tra nguyên nhân chủ yếu học sinh không nhớ các công
thức Địa lí................................................................................................. 6
Bảng 3: Kết quả điều tra thời gian hoàn thành 1 câu hỏi thực hành liên quan
đến công thức ........................................................................................... 7
Bảng 4: Kết quả điều tra học sinh về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay ................ 7
Bảng 5: Mức độ nhớ một số công thức trong phần câu hỏi thực hành môn Địa
lí thi THPT Quốc gia .............................................................................. 18
Bảng 6: Thời gian hoàn thành 1 câu hỏi thực hành liên quan đến công thức
môn Địa lí thi THPT Quốc gia. ............................................................... 20
Bảng 7: Kĩ năng của học sinh về sử dụng máy tính cầm tay. ................................ 21
Bảng 8: Kết quả điểm khảo sát chất lượng thi THPT Quốc gia lần 1, câu hỏi
thực hành liên quan đến công thức. ........................................................ 22
Bảng 9: Kết quả điểm khảo sát chất lượng thi THPT Quốc gia lần 2, câu hỏi
thực hành liên quan đến công thức. ........................................................ 22
Bảng 10: Danh sách học sinh đạt điểm khá, giỏi năm học 2018 - 2019 ................ 23
Bảng 11: Danh sách học sinh đạt điểm khá, giỏi năm học 2019 - 2020 ................ 24
3
- 4
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Từ năm học 2016 - 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định thay đổi
hình thức các môn thi Trung học phổ thông (THPT) Quốc gia, theo đó thí sinh là
Giáo dục THPT phải thi 3 môn bắt buộc (Toán, Văn, Ngoại ngữ) và một bài thi tự
chọn: Khoa học tự nhiên (Lí, Hóa, Sinh) hoặc Khoa học xã hội (Sử, Địa, Giáo dục
công dân), trong đó tất cả các môn đều thi theo hình thức trắc nghiệm (trừ môn
Ngữ văn).
Như vậy, môn Địa lí không còn thi theo hình thức tự luận với thời gian 180
phút nữa mà thay vào đó là thi theo hình thức trắc nghiệm với thời gian 50 phút (40
câu), mỗi câu hỏi chỉ có thời gian trung bình là 1 phút 25 giây. Sự thay đổi này đã
làm cho nhiều học sinh bỡ ngỡ trong cách học, cách ôn tập, nhất là đối với các câu
hỏi phần thực hành có liên quan đến công thức.
Hiện nay, phần lớn học sinh lớp 12 trường THPT Cờ Đỏ nói riêng và xu
hướng chung của nhiều trường lựa chọn bài thi Khoa học xã hội, đây là những học
sinh theo ban cơ bản với học lực các môn tự nhiên chủ yếu là trung bình và yếu. Vì
vậy, kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay trong xử lí số liệu, nhớ các công thức tính
trong phần câu hỏi thực hành còn rất hạn chế. Đặc biệt với mỗi câu chỉ có thời gian
là 1 phút 25 giây nên rất nhiều học sinh không đủ thời gian để tính hoặc tính không
chính xác, dẫn đến kết quả bài thi của các em chưa cao.
Qua kết quả điều tra, khảo sát ở các lớp 12, tôi nhận thấy rất nhiều em kĩ
năng sử dụng máy tính cầm tay trong phần xử lí số liệu đối với các câu hỏi phần
thực hành là rất yếu, thời gian để các em hoàn thành các câu hỏi phần này là rất
nhiều, thường trên 2 phút, điều này dẫn đến các em không còn thời gian để làm các
câu hỏi khác.
Trong thực tế dạy ôn thi tốt nghiệp và làm bài thi thử bằng hình thức thi trắc
nghiệm nhiều em còn thiếu và yếu kĩ năng tính toán. Nguyên nhân chưa có tài liệu
hay sáng kiến kinh nghiệm nào viết về vấn đề này.
Từ thực tế trên, tôi đã quyết định lựa chọn “Một số giải pháp giúp học sinh
giải nhanh, chính xác các câu hỏi thực hành liên quan đến công thức kết hợp
với kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay trong thi trung học phổ thông Quốc gia
môn Địa lí” để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi thực hành liên quan đến
công thức môn Địa lí thi THPT Quốc gia.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay cho học sinh.
- Tạo được hứng thú học tập môn Địa lí nói chung và phần câu hỏi thực
1
- hành liên quan đến công thức nói riêng cho học sinh.
- Nâng cao được kết quả học tập môn Địa lí cho học sinh. Đặc biệt là trong
kì thi THPT Quốc gia.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về trắc nghiệm khách quan.
- Nghiên cứu cấu trúc của các đề thi THPT Quốc gia qua các năm.
- Nghiên cứu các tài liệu về máy tính cầm tay.
4. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề được nghiên cứu, tổng kết là: Hiệu quả của việc áp dụng các giải
pháp giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi thực hành liên quan đến công
thức kết hợp với kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay trong thi THPT Quốc gia môn
Địa lí đối với học sinh tại trường THPT Cờ Đỏ. Để đánh giá hiệu quả của việc áp
dụng đề tài vào thực tế dạy học, tôi đã chọn 4 lớp nguyên vẹn trong năm học 2018
- 2019 và năm học 2019 - 2020 của Trường THPT Cờ Đỏ.
- Lớp đối chứng: 12C2 năm học 2018 - 2019.
- Lớp thực nghiệm: 12C1 năm học 2018 - 2019 và 12A3, 12A4 năm học
2019 - 2020.
Các lớp được chọn tham gia nghiên cứu cho đề tài có nhiều điểm tương
đồng nhau về tỉ lệ giới tính, độ tuổi, trình độ nhận thức, đặc biệt là về ý thức và
năng lực học tập môn Địa lí.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Tôi đã nghiên cứu các
văn bản, hướng dẫn, các tài liệu... có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lí luận
cho đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Thực trạng học
sinh làm các câu hỏi thực hành liên quan đến các công thức môn Địa lí thi THPT
Quốc gia; thực trạng về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay của học sinh.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Thực trạng học sinh làm các câu hỏi
thực hành liên quan đến các công thức môn Địa lí thi THPT Quốc gia; thực trạng
về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay của học sinh; đánh giá về hiệu quả của việc
áp dụng đề tài.
6. Tính mới và đóng góp của đề tài
- Qua tìm hiểu tài liệu và thực tiễn chưa có đề tài nào hay một tài liệu viết
trọn vẹn về nội dung mà tôi lựa chọn.
- Đề tài thành công sẽ góp phần giúp học sinh có kĩ năng xử lý các số liệu
bằng máy tính cầm tay trong học tập và đời sống.
2
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1. Trắc nghiệm khách quan
a. Khái niệm
“Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan”.
b. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan
+ Trắc nghiệm Đúng, Sai: “Trước một câu dẫn xác định (thông thường
không phải là câu hỏi), học sinh đưa ra nhận định và lựa chọn một trong hai
phương án trả lời Đúng hoặc Sai”.
+ Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Đây là loại trắc nghiệm thông dụng nhất.
Loại này thường có hai phần: Phần đầu được gọi là phần dẫn, nêu ra vấn đề, cung
cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi. Phần sau là các phương án để chọn
thường được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D. Trong các phương án đã chọn
chỉ có duy nhất một phương án đúng hoặc một phương án đúng nhất còn các
phương án khác được đưa vào với tác dụng gây nhiễu còn gọi là câu mồi. Khi soạn
thảo loại trắc nghiệm này thường người soạn cố gắng làm cho các phương án nhiễu
đều có vẻ “hợp lý” và “hấp dẫn” như phương án đúng.
+ Trắc nghiệm điền khuyết hoặc trả lời ngắn: “Đây là dạng trắc nghiệm
khách quan có câu trả lời tương đối tự do. Thường chúng ta nêu ra một mệnh đề có
khuyết một bộ phận, học sinh nghĩ ra nội dung trả lời thích hợp để điền vào chỗ
trống, thường là những câu trả lời có nội dung ngắn gọn hoặc một vài từ”.
+ Trắc nghiệm ghép đôi: Có thể xem đây là một dạng đặc biệt của dạng trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, dạng câu hỏi này thường gồm hai cột thông
tin, một cột là những câu hỏi (hay câu dẫn) một cột là những câu trả lời (hay còn
gọi là câu lựa chọn), yêu cầu học sinh phải tìm cách ghép các câu trả lời ở cột này
với câu hỏi ở cột khác sao cho hợp lý.
c. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan
- “Phần dẫn của câu trắc nghiệm cần phải diễn đạt rõ ràng chỉ có một vấn đề
muốn nói đến. Phần dẫn của câu trắc nghiệm nên dùng dạng câu bỏ lửng (chưa
hoàn chỉnh), hạn chế dùng câu hỏi”.
- “Phần lựa chọn gồm 4 câu trả lời (A, B, C, D) trong đó chỉ duy nhất 1 câu
trả lời đúng. Những câu còn lại là câu nhiễu. Đặc biệt lưu ý loại bỏ câu trắc nghiệm
có 2 câu trả lời đúng như nhau trở lên hoặc không có câu trả lời nào đúng. Câu lựa
chọn đúng và các câu nhiễu cần đồng nhất, có độ khó ngang nhau”.
- “Các câu lựa chọn kể cả câu nhiễu đều phải thích hợp với vấn đề đã nêu và
hấp dẫn như nhau. Tránh những câu lựa chọn sai hiển nhiên dễ nhận biết”.
3
- - “Nếu phần dẫn của câu trắc nghiệm là câu bỏ lửng thì các lựa chọn phải
nối tiếp với câu bỏ lửng thành những câu đúng ngữ pháp và hoàn chỉnh về nội
dung. Câu lựa chọn đúng không nên dài hơn hoặc ngắn hơn hẳn các câu lựa
chọn khác”.
- Tránh tình trạng câu lựa chọn đúng được viết dưới những ý tưởng đầy đủ,
chính xác; ngược lại các câu nhiễu được được diễn đạt cẩu thả với những ý tưởng
tầm thường. Hạn chế dùng các cụm từ “Tất cả đều đúng” hay “Tất cả đều sai” làm
câu lựa chọn. Tránh dùng dạng phủ định (không) và không dùng 2 lần phủ định
liên tiếp trong một câu trắc nghiệm. Tránh những nội dung trình bày khác nhau
trong các bộ sách giáo khoa. Tránh những câu hỏi định lượng làm thí sinh phải mất
quá nhiều thời gian giải bài. Câu hỏi định lượng phải thống nhất cấp độ chính xác
của các số liệu.
- “Trong câu trắc nghiệm phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, không nên
đặt những vấn đề không thể xảy ra trong thực tế”.
- “Trong câu trắc nghiệm cần phải diễn đạt ngắn gọn. Từ ngữ được dùng
phải phổ biến đối với các đối tượng thí sinh. Nên bỏ bớt những câu chữ, chi tiết
không cần thiết. Không đặt câu lựa chọn đúng ở một vị trí cố định”.
1.2. Ma trận đề thi THPT Quốc gia môn Địa lí qua các năm
Năm 2017
Mức độ nhận thức
Tổng Vận
Chủ đề Nhận Thông Vận
số dụng
biết hiểu dụng
cao
1. Địa lí tự nhiên 7 3 2 2 0
2. Địa lí dân cư 3 1 1 1 0
3. Địa lí các ngành kinh tế 10 3 3 3 1
4. Địa lí vùng kinh tế 10 3 2 3 2
5. Thực hành 10 4 2 3 1
- Atlat địa lí Việt Nam 5 4 1
- Bảng số liệu 2 1 1
- Biểu đồ 3 2 1
60% 40%
Tổng cộng 40
35% 25% 30% 10%
Số câu 40 14 10 12 4
4
- Năm 2018
Mức độ nhận thức
Tổng Vận
Chủ đề Nhận Thông Vận
số dụng
biết hiểu dụng
cao
1. Địa lý khu vực và quốc gia 2 0 2 0 0
2. Địa lí tự nhiên 5 3 2 0 0
3. Địa lí dân cư 2 1 1 0 0
4. Địa lí các ngành kinh tế 6 1 1 3 1
5. Địa lí vùng kinh tế 10 0 1 5 4
6. Thực hành 15 8 3 2 2
- Atlat địa lí Việt Nam 11 8 3
- Bảng số liệu 2 1 1
- Biểu đồ 2 1 1
57.75% 42.5%
Tổng cộng 40
32.5% 25% 25% 17.5%
Số câu 40 13 10 10 7
Năm 2019
Mức độ nhận thức
Tổng Vận
Chủ đề Nhận Thông Vận
số dụng
biết hiểu dụng
cao
2. Địa lý khu vực và quốc gia 2 0 2 0 0
2. Địa lí tự nhiên 5 3 2 0 0
3. Địa lí dân cư 2 1 1 0 0
4. Địa lí các ngành kinh tế 6 1 1 3 1
5. Địa lí vùng kinh tế 10 0 1 5 4
6. Thực hành 15 8 3 2 2
- Atlat địa lí Việt Nam 11 8 3
- Bảng số liệu 2 1 1
- Biểu đồ 2 1 1
57.75% 42.5%
Tổng cộng 40
32.5% 25% 25% 17.5%
Số câu 40 13 10 10 7
5
- 1.3. Một số loại máy tính cầm tay thông dụng
Hiện nay, học sinh sử dụng một số loại máy tính cầm tay thông dụng như
sau: Casio fx 570 ES, Casio fx 570 ES FLUS, Casio fx 570 VN FLUS, VINACAL
570 MS, VINACAL 570 ES PLUS II...
2. Thực trạng vấn đề
Từ năm học 2016 - 2017, môn Địa lí thi THPT Quốc gia chuyển sang hình
thức thi trắc nghiệm. Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các đợt tập huấn về kĩ
năng xây dựng ma trận, biên soạn câu hỏi trắc nghiệm thi THPT Quốc gia.
Tại các trường THPT trong đó có trường THPT Cờ Đỏ, đã triển khai và áp
dụng hình thức thi trắc nghiệm môn Địa lí, khảo sát chất lượng thi THPT Quốc gia
để đánh giá chất lượng học sinh trong các khóa học.
Qua khảo sát thực trạng, tôi nhận thấy rất nhiều học sinh không làm hết
được các câu hỏi do không còn đủ thời gian hoặc các câu hỏi còn lại (chủ yếu là
các câu hỏi phần thực hành) học sinh không nhớ được công thức tính nên lựa chọn
kết quả theo cảm tính. Một số câu hỏi liên quan đến máy tính thì các em không
nắm vững được kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay nên mất nhiều thời gian. Để tìm
hiểu rõ hơn thực trạng trên, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát về một số nội dung ở
1 lớp đối chứng là 12C2 năm học 2018 - 2019 và có kết quả như sau: (Các phiếu
điều tra xem ở phần I phụ lục).
Bảng 1: Kết quả điều tra về mức độ nhớ một số công thức trong phần câu hỏi
thực hành môn Địa lí thi THPT Quốc gia
Mức độ
Nhớ Không nhớ
Lớp Sĩ số Yêu cầu công thức tính
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng % lượng %
Mật độ dân số 8 27,6 21 72,4
Bình quân lương thực theo đầu người 9 31,0 20 69,0
12C2 29 Năng suất lúa 6 20,7 23 79,3
Thu nhập bình quân theo đầu người 7 24,1 22 75,1
Tổng 30 26,1 85 73,9
Bảng 2: Kết quả điều tra nguyên nhân chủ yếu học sinh không nhớ
các công thức Địa lí
Các nguyên nhân
Nhiều công Các câu hỏi liên
Ít được làm bài
thức, các quan đến công Nguyên nhân
Sĩ tập đối với các
Lớp công thức thức ít nên khác
số công thức
khó nhớ không quan tâm
Số Tỷ lệ Số Số Số
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
lượng % lượng lượng lượng
12C2 29 17 58,6 5 17,2 4 13,8 3 10,4
6
- Bảng 3: Kết quả điều tra thời gian hoàn thành 1 câu hỏi thực hành
liên quan đến công thức
Thời gian hoàn thành kết quả tính 1 câu hỏi
Từ 1 phút đến 1 phút
Dưới 1 phút Trên 1 phút 25’
Lớp Sĩ số 25’
Tỷ lệ Số
Số lượng Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ %
% lượng
12C2 29 2 6.9 8 27,6 19 65,5
Qua bảng số 1, bảng số 2 và bảng số 3 cho thấy: Số học sinh nhớ được các
công thức tính là rất thấp (chỉ chiếm 26,1% trong số học sinh được điều tra) trong
khi đó số học sinh không nhớ các công thức tính còn rất lớn (chiếm tới 73,9%
trong tổng số học sinh được điều tra). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
trên, nhưng nguyên nhân chủ yếu là nhiều công thức, các công thức khó nhớ
(chiếm tới 58,6% tổng số học sinh được điều tra). Do đó, thời gian hoàn thành 1
câu hỏi thực hành có liên quan đến công thức của học sinh thường rất nhiều trên 1
phút 25’ (chiếm 65,5% trong tổng số học sinh được điều tra).
Bảng 4: Kết quả điều tra học sinh về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay
Kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay
Biết, nhưng
Biết qui đổi nhanh Không biết
Lớp Sĩ số chậm
Số Số Số
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
lượng lượng lượng
12C2 29 1 3,4 8 27,6 20 69,0
Ở bảng số 4: Qua kết quả điều tra cho thấy số học sinh biết cách qui đổi
nhanh ra các đơn vị tính theo yêu cầu là rất khiêm tốn (chiếm 3,4% tổng số học
sinh được điều tra), biết qui đổi nhưng chậm (chiếm 27,6% tổng số học sinh được
điều tra), còn phần lớn là học sinh không biết qui đổi (chiếm tới 69,0% tổng số học
sinh được điều tra).
Từ thực trạng trên, tôi luôn trăn trở làm thế nào để học sinh giải nhanh,
chính xác đạt điểm tuyệt đối ở các câu hỏi thực hành có liên quan đến công thức
và nâng cao kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay cho học sinh trong kì thi THPT
Quốc gia.
7
- 3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Giải pháp giải nhanh, chính xác một số câu hỏi thực hành liên quan đến
công thức và cách qui đổi nhanh ra đúng đơn vị yêu cầu
a. Dạng câu hỏi tính mật độ dân số (đơn vị: người/km2)
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu.
Diện tích và dân số theo các vùng ở nước ta năm 2014
Vùng Diện tích (km2) Dân số (nghìn người)
Cả nước 330.966 90.728,9
Trung du và miền núi Bắc Bộ 101.368 12.866,9
Đồng bằng sông Hồng 14.958 19.505,8
Bắc Trung Bộ 51.454 10.405,2
Duyên hải Nam Trung Bộ 44.378 9.117,5
Tây Nguyên 54.641 5.525,8
Đông Nam Bộ 23.590 15.790,3
Đồng bằng sông Cửu Long 40.576 17.517,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, mật độ dân số trung bình của nước ta năm 2014 là.
A. 0,274 người/km2. B. 274 người/km2.
C. 224 người/km2. D. 250 người/km2.
Phương pháp giải truyền thống Phương pháp giải nhanh
- Bước 1: Học sinh phải nhớ công - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa
thức, thường ở bước này học sinh vào đơn vị của đề bài là: người/km2 để suy
mất rất nhiều thời gian và có nhiều nhanh ra công thức, theo đó người là đơn vị
học sinh không nhớ công thức dẫn thể hiện của dân số, còn km2 là đơn vị của
đến tính sai hoặc không tính được. diện tích, suy ra công thức tính mật độ dân
số là: Dân số
Diện tích
- Bước 2: Học sinh nhớ được công - Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị:
thức, nhưng khi tính: người/km2
+ Áp dụng công thức quá máy + Học sinh bấm máy tính: 90.728,9 ÷
móc, nên mất nhiều thời gian: Ví 330.966 = 0,27413...do hai đơn vị chênh lệch
dụ trong trường hợp này học sinh nhau 1000 nên học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy
sẽ bấm máy tính là: 90.728,9 ÷ về bên phải 3 chữ số là ra kết quả: 274
330.966 = 0,27413... × 1000 = 274 người/km2.
người/km2. + Tương tự, nếu đề bài cho đơn vị của diện
+ Có trường hợp học sinh tính ra tích là km2 còn đơn vị của dân số là triệu
kết quả nhưng không qui đổi ra người thì sau khi tính ra kết quả học sinh chỉ
được đúng đơn vị hoặc qui đổi sai cần lùi dấu phẩy về bên phải 6 chữ số là ra
nên cũng không chọn được kết quả kết quả: người/km2.
đúng.
8
- b. Dạng câu hỏi tính bình quân lương thực theo đầu người (đơn vị:
kg/người)
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu.
Dân số và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2005-2015
Năm 2005 2010 2013 2015
Dân số (nghìn người) 82.392,1 86.947,4 89.759,5 91.714,3
Sản lượng (nghìn tấn) 35.832,9 40.005,6 44.237,8 45.215,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, bình quân lương thực theo đầu người của nước ta
năm 2015 là.
A. 493,0 kg/người. B. 0,493 kg/người.
C. 2,028 kg/người. D. 2028,4 kg/người.
Phương pháp giải truyền thống Phương pháp giải nhanh
- Bước 1: Học sinh phải nhớ công - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa
thức, thường ở bước này học sinh vào đơn vị đề bài là: kg/người để suy nhanh
mất rất nhiều thời gian và có ra công thức, theo đó kg là đơn vị thể hiện
nhiều học sinh không nhớ công của sản lượng, còn người là đơn vị của dân
thức dẫn đến tính sai hoặc không số, suy ra công thức tính bình quân lương
tính được. thực là: Sản lượng
Dân số
- Bước 2: Học sinh nhớ được - Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị: kg/người.
công thức, nhưng khi tính:
+ Áp dụng công thức quá máy + Học sinh bấm máy tính: 45.215,6 ÷
móc, nên mất nhiều thời gian: Ví 91.714,3 = 0,49300... do hai đơn vị chênh
dụ trong trường hợp này học sinh lệch nhau 1000 nên học sinh chỉ cần lùi dấu
sẽ bấm máy tính là: 45.215,6 ÷ phẩy về bên phải 3 chữ số là ra kết quả: 493,0
91.714,3 = 0,49300... × 1000 = kg/người.
493,0 kg/người.
+ Có trường hợp học sinh tính ra
kết quả nhưng không qui đổi ra + Tương tự, nếu đề bài cho đơn vị của dân số
được đúng đơn vị hoặc qui đổi sai là nghìn người còn đơn vị của sản lượng là
nên cũng không chọn được kết triệu tấn thì sau khi tính ra kết quả học sinh
quả đúng chỉ cần lùi dấu phẩy về bên phải 6 chữ số là
ra kết quả: kg/người.
9
- c. Dạng câu hỏi tính năng suất (đơn vị: tạ/ha).
Ví dụ 3: Cho bảng số liệu.
Diện tích và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2005-2015
Năm 2005 2010 2013 2015
Diện tích (nghìn ha) 7.329,2 7.489,4 7.761,2 7.834,9
Sản lượng (nghìn tấn) 35.832,9 40.005,6 43.737,8 45.215,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, năng suất lúa của nước ta năm 2015 là.
A. 5,77 tạ/ha B. 1,73 tạ/ha
C. 173,3 tạ/ha. D. 57,7 tạ/ha.
Phương pháp giải truyền thống Phương pháp giải nhanh
- Bước 1: Học sinh phải nhớ công - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa
thức, thường ở bước này học sinh vào đơn vị đề bài là: tạ/ha để suy nhanh ra
mất rất nhiều thời gian và có công thức, theo đó tạ là đơn vị thể hiện của
nhiều học sinh không nhớ công sản lượng, còn ha là đơn vị của diện tích,
thức dẫn đến tính sai hoặc không suy nhanh ra công thức tính năng suất lúa là:
tính được. Sản lượng
Diện tích
- Bước 2: Học sinh nhớ được - Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị: tạ/ha.
công thức, nhưng khi tính:
+ Áp dụng công thức quá máy + Học sinh bấm máy tính: 45.215,6 ÷
móc, nên mất nhiều thời gian: Ví 7.834,9 = 5,771... do hai đơn vị chênh lệch
dụ trong trường hợp này học sinh nhau 10 nên học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về
sẽ bấm máy tính là: 45.215,6 ÷ bên phải 1 chữ số là ra kết quả: 57,7 tạ/ha.
7.834,9 = 5,771... × 10 = 57,7
tạ/ha.
+ Tương tự, nếu đề bài cho đơn vị của diện
+ Có trường hợp học sinh tính ra
tích là nghìn ha còn đơn vị của sản lượng là
kết quả nhưng không qui đổi ra
triệu tấn thì sau khi tính ra kết quả học sinh
được đúng đơn vị hoặc qui đổi sai
chỉ cần lùi dấu phẩy về bên phải 3 chữ số là
nên cũng không chọn được kết
ra kết quả: tạ/ha.
quả đúng
10
- d. Dạng câu hỏi tính bình quân thu nhập theo đầu người (đơn vị:
USD/người hoặc triệu đồng/người).
Ví dụ 4: Cho bảng số liệu.
Dân số và tổng sản phẩm trong nước của nước ta giai đoạn 2008-2015
Năm 2008 2010 2013 2015
Dân số (nghìn người) 85.118,7 86.947,4 89.759,5 91.714,3
Tổng GDP (tỉ USD) 97,5 110,6 171,2 419,3
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, bình quân thu nhập theo đầu người của nước ta
năm 2015 là.
A. 4.5 USD/người. B. 4.571,8 USD/người.
C. 5.471,8 USD/người. D. 5.471,8 USD/người.
Phương pháp giải truyền thống Phương pháp giải nhanh
- Bước 1: Học sinh phải nhớ công - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh
thức, thường ở bước này học sinh dựa vào đơn vị của đề bài là: USD/người
mất rất nhiều thời gian và có nhiều để suy nhanh ra công thức, theo đó USD là
học sinh không nhớ công thức dẫn đơn vị thể hiện của tổng GDP, còn người
đến tính sai hoặc không tính được. là đơn vị của dân số, suy nhanh ra công
thức tính bình quân thu nhập là:
Tổng GDP
Dân số
- Bước 2: Học sinh nhớ được công - Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị:
thức, nhưng khi tính: USD/người.
+ Áp dụng công thức quá máy móc, + Học sinh bấm máy tính: 419,3 ÷ 91.714,3
nên mất nhiều thời gian: Ví dụ trong = 0,00457180... do hai đơn vị tính của đề
trường hợp này học sinh sẽ bấm chênh nhau 1.000.000 nên học sinh chỉ cần
máy tính là: 419,3 ÷ 91.714,3 = lùi dấu phẩy về bên phải 6 chữ số là ra kết
0,00457180... × 1000000 = 4.571,8 quả: 4.571,8 USD/người.
USD/người.
+ Có trường hợp học sinh tính ra kết
quả nhưng không qui đổi ra được
đúng đơn vị hoặc qui đổi sai nên
cũng không chọn được kết quả đúng
Qua 4 ví dụ trên cho thấy: So với phương pháp giải truyền thống, phương
pháp giải nhanh đã giúp học sinh suy luận và nhớ các công thức rất nhanh, chính
11
- xác. Kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay cũng được nâng lên, điều đó được thể hiện
qua cách qui đổi nhanh và chính xác ra đúng đơn vị tính.
3.2. Giải pháp về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay
a. Dạng câu hỏi lưu tổng số và qui đổi nhanh ra đúng đơn vị
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu.
Tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của nước ta năm 2000
và năm 2014. (Đơn vị: tỉ đồng)
Năm
2000 2014
Khu vực
Nông - Lâm - Ngư nghiệp 108.536 697.000
Công nghiệp - Xây dựng 162.220 1.307.900
Dịch vụ 171.070 1.537.100
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, khu vực chiếm cơ cấu lớn nhất năm 2014 là.
A. Nông - Lâm - Ngư nghiệp. C. Dịch vụ.
B. Công nghiệp - Xây dựng. D. Tổng số.
Phương pháp giải truyền thống Máy tính cầm tay
-Bước 1: Tính tổng số năm 2014.
697.000+1.307.900+1.537.100 = 3.542.000, học
sinh ghi tổng số ra giấy nháp.
-Bước 2: Tính cơ cấu khu vực nông-lâm-ngư
nghiệp.
69.7000÷3.542.000 = 0,1967..× 100 = 19,7%
- Bước 3: Tính cơ cấu khu vực công nghiệp-xây
dựng.
1.307.900÷3.542.000= 0,3692..× 100 = 36,9%
-Bước 4: Tính cơ cấu khu vực dịch vụ.
1.537.100÷3.542.000= 0,4339..× 100 = 43,4%
Phương pháp giải nhanh
-Bước 1: Tính tổng số năm 2014.
697.000 + 1.307.900 + 1.537.100 = 3.542.000.
12
- -Bước 2: Học sinh lưu tổng số vào máy tính.
Nhấn SHIFT→ nhấn RCL→ nhấn A.
Bước 3: Tính cơ cấu khu vực nông-lâm-ngư
nghiệp.
697.000 ÷ ALPHA → A = 0,1967...= 19,7%
- Bước 4: Tính cơ cấu khu vực công nghiệp-xây
dựng.
1.307.900 ÷ ALPHA → A = 0,3692..= 36,9%
-Bước 5: Tính cơ cấu khu vực dịch vụ.
100 - 19,7 - 36,9 = 43,4%
Ghi chú: Nếu khi tính cơ cấu các thành phần mà
nhấn đến phím A mà chưa ra kết quả thì nhấn tiếp
phím S↔D là sẽ ra kết quả.
Như vậy so với phương pháp giải truyền thống, phương pháp giải nhanh
không phải mất thời gian để ghi tổng số ra giấy nháp, mỗi lần tính cơ cấu các khu
vực lại phải nhập lại tổng số vào máy tính và khi qui đổi ra đơn vị phần trăm thì
không cần phải nhân với 100.
b. Dạng câu hỏi giải nhanh khi căn cứ vào bảng số liệu của đề bài và phím
REPLAY trên máy tính cầm tay
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu.
Diện tích, sản lượng, năng suất và bình quân lương thực
ở nước ta giai đoạn 2005-2015
Năm 2005 2010 2013 2015
Diện tích (nghìn ha) 7.329,2 7.489,4 7.761,2 7.834,9
Sản lượng (nghìn tấn) 35.832,9 40.005,6 43.737,8 45.215,6
Năng suất (tạ/ha) 48,9 53,4 56,4 57,7
Bình quân lương thực theo đầu 434,9 460,1 487,3 493,0
người (kg/người)
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Dựa vào bảng số liệu trên, đối tượng nào có tốc độ tăng trưởng liên tục và
nhanh nhất.
A. Diện tích. B. Sản lượng.
C. Năng suất. D. Bình quân lương thực.
13
- Phương pháp giải truyền thống Máy tính cầm tay
- Bước 1: Tính tốc độ tăng trưởng diện tích năm
2010, ghi kết quả ra giấy nháp.
7.489,4 ÷ 7.329,2 = 1,0218...× 100 = 102,2%
- Bước 2: Tính tốc độ tăng trưởng diện tích năm
2013, ghi kết quả ra giấy nháp.
7.761,2 ÷ 7.329,2 = 1,0589...× 100 = 105,9%
- Bước 3: Tính tốc độ tăng trưởng diện tích năm
2015, ghi kết quả ra giấy nháp.
7.834,9 ÷ 7.329,2 = 1,0689...× 100 = 106,9%
- Bước 4: Tính tốc độ tăng trưởng sản lượng năm
2010, ghi kết quả ra giấy nháp.
40.005,6÷35.832,9 = 1,1164...× 100 = 111,6%
- Bước 5: Tính tốc độ tăng trưởng sản lượng năm
2013, ghi kết quả ra giấy nháp.
43.737,8÷35.832,9 = 1,2206...× 100 = 122,1%
- Bước 6: Tính tốc độ tăng trưởng sản lượng năm
2015, ghi kết quả ra giấy nháp.
45.215,6÷35.832,9 = 1,2618...× 100 = 126,2%
- Bước 7: Tính tốc độ tăng trưởng năng suất năm
2010, ghi kết quả ra giấy nháp.
53,4 ÷ 48,9 = 1,0920... × 100 = 109,2%
- Bước 8: Tính tốc độ tăng trưởng năng suất năm
2013, ghi kết quả ra giấy nháp.
56,4 ÷ 48,9 = 1,1533... × 100 = 115,3%
- Bước 9: Tính tốc độ tăng trưởng năng suất năm
2015, ghi kết quả ra giấy nháp.
57,7 ÷ 48,9 = 1,1799... × 100 = 118,0%
- Bước 10: Tính tốc độ tăng trưởng bình quân
lương thực năm 2010, ghi kết quả ra giấy nháp.
460,1 ÷ 434,9 = 1,0579... × 100 = 105,8%
- Bước 11: Tính tốc độ tăng trưởng bình quân
14
- lương thực năm 2013, ghi kết quả ra giấy nháp.
487,3 ÷ 434,9 = 1,1204... × 100 = 112,0%
- Bước 12: Tính tốc độ tăng trưởng bình quân
lương thực năm 2015, ghi kết quả ra giấy nháp.
493,0 ÷ 434,9 = 1,1335... × 100 = 113,4%
- Bước 13: Học sinh tính để xác định đối tượng có
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.
+ Diện tích tăng nhanh nhất: 6,9% (2015)
+ Sản lượng tăng nhanh nhất: 26,2% (2015)
+ Năng suất tăng nhanh nhất: 18,0% (2015)
+ Bình quân lương thực tăng nhanh nhất: 13,4%
(2015).
Phương pháp giải nhanh
- Bước 1: Học sinh quan sát bảng số liệu của đề bài
cho thấy tất cả 4 đối tượng đều có giá trị tăng liên
tục từ năm 2005 đến năm 2015 nên đã thỏa mãn vế
thứ nhất của đề bài là cả 4 đối tượng đều có tốc độ
tăng trưởng liên tục.
- Bước 2: Nếu có giá trị của một đối tượng nào đó
không tăng liên tục thì loại luôn không phải tính tốc
độ tăng trưởng nữa vì không thõa mãn điều kiện
của đề bài.
- Bước 3: Học sinh chỉ tính tốc độ tăng trưởng của
năm 2015.
+ Diện tích: 7.834,9 ÷ 7.329,2 = 1,0689... nhấn AC.
+ Sản lượng: 45.215,6 ÷ 35.832,9 = 1,2618... nhấn
AC.
+ Năng suất: 57,7 ÷ 48,9 = 1,1799... nhấn AC.
+ Bình quân lương thực: 493,0 ÷ 434,9 = 1,1335...
nhấn AC.
- Bước 4: Trên phím REPLAY ở bốn phía có 4
hình tam giác nhỏ, học sinh dùng hai hình tam giác
lên xuống để kiểm tra kết quả vừa tính và lựa chọn
kết quả đúng với đề bài.
15
nguon tai.lieu . vn