Xem mẫu

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. 1.1. Phát triển toàn diện học sinh là chủ trương chung và cũng là mục đích hướng đến của giáo dục. Luật Giáo dục năm 2019 khi đề cập đến mục tiêu giáo dục đã khẳng định: giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Quan điểm của Đảng về xây dựng con người phát triển toàn diện được thể hiện sâu sắc trong Văn kiện Đại hội XII, trong đó khẳng định: 1- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành mục tiêu của chiến lược phát triển, là một trong những nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước; 2- Gắn mục tiêu xây dựng, phát triển văn hóa với xây dựng con người; 3- Khẳng định vấn đề xây dựng con người là bốn trong sáu nhiệm vụ trung tâm của nhiệm kỳ Đại hội XII; 4- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện gắn với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một con người toàn diện cần phát triển hài hòa, đầy đủ các mặt đức, trí, thể, mỹ. Do đó, việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện không phải là riêng của từng bộ, ngành mà là nhiệm vụ chung, đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp, các ngành, toàn hệ thống chính trị và cần được tiến hành thường xuyên, liên tục với nhiều giải pháp đồng bộ. Vậy nên, việc hướng tới xây dựng sự phát triển toàn diện cho học sinh là yêu cầu đặt ra cấp bách nhất trong thời đại ngày nay. 1.2. Thực trạng của học sinh Trung học phổ thông (THPT) hiện nay. Yếu tố hướng nghiệp đã ảnh hưởng đến việc học sinh học tập thiên lệch, chú trọng đến các môn văn hóa để đáp ứng nhu cầu thi cử, mà thiếu sự quan tâm, đầu tư cho sự phát triển kỹ năng. Thực tế cho thấy, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhất là cơn lốc toàn cầu hóa, con người Việt Nam có những biến đổi phức tạp. Một mặt đó là sự nâng cao rõ rệt về trình độ học vấn, sự phát lộ về tài năng, trí tuệ; sự cải thiện đáng kể về thể chất, tầm vóc. Nhưng mặt khác đó là những chuyển biến tiêu cực về đạo đức, lối sống; sự tha hóa về nhân cách; rối loạn về thị hiếu thẩm mỹ; lệch lạc trong nhân sinh quan, thế giới quan; yếu kém về kỹ năng… Từ đó đặt ra yêu cầu trực tiếp đối với ngành giáo dục nói chung và người giáo viên nói riêng: phải thẳng thắn nhìn nhận, đánh giá để có những điều chỉnh, có những biện pháp kịp thời, đúng đắn nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. 1
  2. 1.3. Vai trò của GVCN. Qua quá trình làm công tác chủ nhiệm, bản thân tôi nhận thức được vai trò quan trọng của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) trong việc giáo dục vì sự phát triển toàn diện học sinh. Đội ngũ GVCN không chỉ là một lực lượng hỗ trợ đắc lực cho hiệu trưởng, sẽ “nối thêm đầu, gắn thêm mắt, nối dài tay và mở rộng vòng tay” bao quát mọi hoạt động của nhà trường mà GVCN còn là người quyết định mọi sự phát triển và tiến bộ của lớp. GVCN là người chịu ảnh hưởng nhiều nhất về mọi hoạt động của học sinh, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chính về kết quả học tập cũng như sự trưởng thành mọi mặt của học sinh sau này. Vì vậy, việc xây dựng một lớp học thân thiện, tích cực sẽ có ý nghĩa vô cùng lớn đối với sự phát triển toàn diện học sinh. Một lớp học thân thiện, tích cực sẽ giúp học sinh phát huy được tinh thần đoàn kết, thống nhất của tập thể, đồng thời khơi dậy được sức mạnh của mỗi cá nhân. Nhận thức được tất cả những điều đó, với tư cách là một giáo viên chủ nhiệm, tôi mạnh dạn đề xuất: “Một số biện pháp xây dựng lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển toàn diện của học sinh”. 2. Mục tiêu, tính mới của đề tài 2.1. Mục tiêu. Đề tài hướng đến xây dựng mô hình lớp học thân thiện, tích cực, vì sự phát triển toàn diện của học sinh trong điều kiện thực tế của trường THPT nơi tôi công tác. Từ mô hình lớp học thân thiện, tích cực, giáo viên chủ nhiệm có được những phương pháp tổ chức, quản lý lớp học vì sự phát triển toàn diện của học sinh, bao gồm hình thành và phát triển các năng lực và kỹ năng... 2.2. Tính mới. Sáng kiến góp phần phát huy tính tích cực chủ động và phát triển năng lực phẩm chất toàn diện cho học sinh. Chứng minh tính khả thi và tính cần thiết của việc xây dựng các biện pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực. Xây dựng thành hệ thống các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực. 3. Phương pháp nghiên cứu. 3.1. Nghiên cứu lý thuyết: Tài liệu về lý luận như phương pháp chủ nhiệm lớp, những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, các tiêu chí đánh giá lớp học thân thiện, tích cực, và các tài liệu có liên quan. 2
  3. 3.2. Nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra sư phạm: So sánh, đối chiếu kết quả hoạt động phong trào và kết quả tu dưỡng rèn luyện nói chung ở những tập thể lớp có được sự quan tâm chú trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp so với các lớp chưa được giáo viên chủ nhiệm quan tâm phát huy khả năng hoạt động phong trào. Thực hiện điều tra thái độ,cảm nhận và đánh giá của học sinh với các hoạt động phong trào trong quá trình học tập ở trường phổ thông. +Phương pháp đàm thoại. Trao đổi với thầy cô giáo, đồng nghiệp và học sinh trường trung học phổ thông (chủ yếu là giáo viên bộ môn và học sinh từ khối - lớp 10 đến khối - lớp12). Xử lý thông tin và rút ra kết luận khoa học, điều tra thực tế qua dự giờ thăm lớp, qua khảo sát các hoạt động phong trào của nhà trường, của Đoàn thanh niên mà các tập thể lớp tham gia, qua kết quả xếp vị thứ các lớp các tuần, các tháng và cả năm học. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Trực tiếp vận dụng phương pháp tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động phong trào vào việc chủ nhiệm lớp của bản thân Đối chiếu kết quả thực nghiệm với lý luận để rút ra những kết luận khái quát, khoa học, mang tính phổ biến. 4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài hướng đến xây dựng mô hình lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển toàn diện của học sinh được thực nghiệm tại trường tôi dạy từ năm học 2017-2018 đến năm học 2020-2021. 3
  4. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. 1.1. Cơ sở lý luận: 1.1.1. Khái quát về lớp học thân thiện. Năm học 2008-2009, Bộ giáo dục và Đào tạo phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kĩ năng sống cho học sinh. Qua nhiều năm thực hiện, phong trào đã có sức lan tỏa mạnh mẽ cả chiều sâu lẫn chiều rộng, mang lại hiệu quả thiết thực cho ngành giáo dục và cho xã hội. Ngay từ năm đầu tiên Bộ phát động phong trào, nhà trường đã tích cực hưởng ứng. Muốn phong trào Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở mỗi trường đạt hiệu quả thì mỗi giáo viên chủ nhiệm phải tích cực “xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực”. Có nhiều “lớp học thân thiện, học sinh tích cực” thì mới có “trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Xây dựng lớp học thân thiện là tạo ra môi trường học tập thân thiện, an toàn, gần gũi với học sinh, làm cho học sinh cảm thấy “mỗi ngày đến trường là một niềm vui”. " Thân thiện" bắt nguồn từ sứ mệnh của nhà trường và thiên chức của nhà giáo đối với thế hệ trẻ và xã hội. Lớp học thân thiện là lớp học mà ở đó học sinh đươch tạo điều kiện để sống khỏe mạnh, vui vẻ, tích cực học tập và tham gia các hoạt động khác, được giáo viên nhiệt tình giảng dạy, yêu thương, tôn trọng, được gia đình và cộng đồng tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng của mình trong môi trường an toàn và thuận lợi, quyền lợi đi học của học sinh được đảm bảo. Chất lượng của lớp học thân thiện không chỉ thể hiện ở kết quả giáo dục mà còn là chất lượng của cả môi trường học đường và mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Xây dựng được “lớp học thân thiện” thì sẽ có “học sinh tích cực”. Xây dựng được nhiều lớp học thân thiện thì sẽ có trường học thân thiện, vững mạnh. 1.1.2. Một số nét về học sinh tích cực Có nhiều tiêu chí để đánh giá một học sinh tích cực, song khái quát lại, học sinh được đánh giá là tích cực khi: - Chủ động sáng tạo trong học tập: xây dựng và nâng cao thói quen tự học, ý thức tìm tòi, tự đề xuất và giải quyết vấn đề nhằm đạt được kết quả học tập cao nhất. - Hăng hái nhận phần việc cụ thể, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, cách mạng, văn hóa ở địa phương. - Tham gia bảo vệ và làm sạch đẹp thêm cảnh quan, môi trường ở nhà trường và nơi công cộng, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp. - Nhiệt tình tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao, nhất là các hoạt động văn nghệ, vui chơi dân gian. 4
  5. - Đóng góp tích cực cho các hoạt động tập thể của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, của nhà trường và của cộng đồng ở địa phương. 1.1.3. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc xây dựng lớp học thân thiện, tích cực, vì sự phát triển toàn diện của học sinh. - Giáo viên chủ nhiệm là người được Hiệu trưởng bổ nhiệm, phân công chịu trách nhiệm về một lớp. Điều lệ trường Trung học ghi rõ: “Mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng chỉ định, chọn trong số giáo viên giảng dạy ở lớp đó”. Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện lớp học từ giáo dục văn hóa cho đến giáo dục đạo đức nhân cách. Chính vì thế có thể nói giáo viên chủ nhiệm là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. - Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là linh hồn của lớp học, là người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Một người giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh. - Để xây dựng một lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển của học sinh, người làm công tác chủ nhiệm cần giáo dục học sinh thông qua các hoạt động tập thể như cắm trại, tham quan, sinh hoạt đoàn, chủ điểm hàng tháng, thăm hỏi, giúp đỡ công việc gia đình của những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn…Giáo viên chủ nhiệm phải biết cách tổ chức, lôi cuốn học sinh vào hoạt động tập thể để giáo dục dễ dàng, có hiệu quả hơn. 1.2. Cơ sở thực tiễn: 1.2.1. Tình hình chung về công tác chủ nhiệm của giáo viên ở trường phổ thông. Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa,vai trò của công tác chủ nhiệm còn có nơi có lúc chưa khách quan, toàn diện. Một số giáo viên được phân công làm chủ nhiệm còn chưa tâm huyết với công việc, ngại khó ngại khổ mặc dù hiểu rõ tầm quan trọng của nhiệm vụ chủ nhiệm lớp. Lại cũng có những giáo viên mà năng lực điều hành, quản lý lớp chủ nhiệm còn hạn chế... Về công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động phong trào ở lớp chủ nhiệm nói riêng lại càng ít được các lực lượng giáo dục và cả bản thân giáo viên chủ nhiệm chú trọng đầu tư công sức và thời gian xứng đáng với tầm quan trọng của nó. Hoặc chưa có phương pháp hiệu quả để phát huy các hoạt động này đạt kết quả cao. Có những tập thể lớp chưa tìm được tiếng nói chung giữa giáo viên chủ nhiệm với học sinh trong hoạt động phong trào. Ví dụ như lớp thì rất muốn hoạt động phong trào thật sôi nổi rầm rộ nhưng giáo viên chủ nhiệm lại không muốn học sinh của mình tích cực tham gia vì cho rằng chỉ tốn thời gian, lãng phí công sức và tiền của mà chẳng giúp ích gì cho mục tiêu học tập để thi tốt nghiệp và vào được các trường Cao đẳng- Đại học, vốn là mục tiêu số một của bậc học THPT. Lại có lớp không có khả năng giành thành tích cao trong các hoạt động phong trào thi đua nhưng giáo viên 5
  6. chủ nhiệm lại áp đặt học sinh phải tham gia và giành thành tích cao. Các quan điểm này thực ra đều sai lầm vì như vậy học sinh không có cơ hội phát triển toàn diện và gây ức chế tâm lí cho học sinh, tạo khoảng cách bất lợi cho mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm và học sinh. Như vậy sẽ không có kết quả giáo dục tốt. 1.2.2. Tại đơn vị công tác. Công tác chủ nhiệm lớp mặc dù đã được Ban giám hiệu nhà trường và giáo viên của trường quan tâm, được đầu tư cơ sở vật chất cũng như tinh thần một cách tối đa trong khả năng cho phép để nâng cao chất lượng dạy và học nói riêng, chất lượng giáo dục toàn diện nói chung. Song, không ít các thầy cô làm công tác chủ nhiệm lớp cho rằng đi học chỉ cần ngoan ngoãn, học giỏi chứ hoạt động tập thể, hoạt động phong trào chung không quan trọng lắm, chỉ cần có tham gia cho hoàn thành nhiệm vụ, chủ trương hướng học sinh đầu tư thời gian công sức cho việc học văn hóa chuyên môn: học các môn thi tốt nghiệp và thi vào Cao đẳng- Đại học, quên đi việc học sinh cần được giáo dục để phát triển một cách toàn diện. Thực trạng trên đã khiến tôi mạnh dạn làm sáng kiến kinh nghiệm đề xuất một số biện pháp để xây dựng lớp học vừa thân thiện, vừa tích cực vì sự phát triển toàn diện của học sinh, mong góp phần làm tăng hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp trong trường phổ thông. 2. Biện pháp xây dựng lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển toàn diện của học sinh. 2.1. Nguyên tắc, yêu cầu xây dựng lớp học thân thiện, tích cực, vì sự phát triển toàn diện của học sinh. - Đảm bảo nguyên tắc đồng bộ phối hợp. Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, chi đoàn giáo viên cần phải quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp, đến vấn đề giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường để góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực Công tác chủ nhiệm cần phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong nhà trường như: Ban giám hiệu, công đoàn, đoàn thanh niên, chi đoàn giáo viên, với các giáo viên bộ môn, đặc biệt là với hội cha mẹ phụ huynh học sinh. Phối hợp với các giáo viên làm công tác chủ nhiệm trong đơn vị công tác- cũng như những giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở một số trường bạn, để hoàn thiện hơn các biện pháp xây dựng lớp học, trường học thân thiện, học sinh tích cực vì sự phát triển toàn diện của học sinh. Phối hợp đồng bộ các biện pháp để đạt kết quả cao nhất trong công tác chủ nhiệm lớp. - Tiến hành thường xuyên, liên tục, tránh thời vụ. Công tác chủ nhiệm là công tác lâu dài, cần hoạch định kế hoạch dài hơi. 6
  7. 2.2. Biện pháp xây dựng lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển toàn diện của học sinh. 2.2.1. Xây dựng không gian lớp học thân thiện vì sự phát triển toàn diện của học sinh. * Mục đích: Môi trường giáo dục tốt sẽ là nơi học sinh phát triển nhân cách tốt. Chính vì vậy trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" rộng khắp trên cả nước. Việc xây dựng, đổi mới không gian lớp học cũng nhằm mục đích giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh thông qua cảnh quan, môi trường học đường. Đồng thời, nó sẽ khuyến khích học sinh tự giác học tập, nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng vì một môi trường xanh- sạch- đẹp- an toàn- thân thiện. Trường học, lớp học thân thiện sẽ tạo cảm giác gần gũi như ngôi nhà thứ hai- ở đó, các em sẽ cảm nhận được niềm vui mỗi ngày đến trường. Bản thân các em thêm yêu trường, yêu lớp, gắn bó hơn và có trách nhiệm hơn với ngôi nhà chung của mình. Việc xây dựng không gian lớp học gần gũi, thân thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh: biết yêu và tạo ra cái đẹp, khát khao được khẳng định cá tính sáng tạo. Không gian lớp học sẽ đẹp hơn khi được trang trí, sắp xếp bởi bàn tay tài hoa và tư duy sáng tạo của học sinh. Hoạt động này có một ý nghĩa quan trọng trong đời sống học tập của các em. Các em sẽ tự giác và tích cực học tập hơn khi được sống trong một không gian lớp học thân thiện. * Cách thức tiến hành. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng không gian lớp học đối với việc xây dựng lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển toàn diện học sinh, tôi đã áp dụng những biện pháp sau: - Xây dựng không gian chung, lựa chọn các góc trang trí hợp lý. Việc trang trí lớp học không phải chỉ để làm cho lớp học đẹp mắt mà các góc trang trí còn phải chứa đựng nội dung học tập. Mỗi góc đều có ý nghĩa riêng, mỗi phần trang trí đều được lồng ghép giáo dục và giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của nó. Không gian lớp học thân thiện sẽ tạo cho học sinh sự thoải mái, hứng thú hơn trong học tập. Do đó, khi tổ chức cho học sinh trang trí lớp học, tôi đã dựa vào điều kiện và đặc điểm cụ thể của trường, của lớp, xác định rõ mục đích của việc trang trí để từ đó có hướng thiết kế trang trí các góc một cách phù hợp. + Góc học tập- góc thư viện: Giáo viên phối hợp với hội cha mẹ phụ huynh học sinh xây dựng 1 tủ sách- học sinh sẽ là người quyên góp các đầu sách. Mỗi học sinh 2 quyển- có thể là sách tham khảo hoặc sách truyện- thì mối năm, với sĩ số 42, lớp tôi đã có hơn 80 đầu sách. Số đầu sách sẽ tăng thêm theo mỗi năm học. 7
  8. Tác dụng: Nhằm đề cao văn hóa đọc và hình thành khả năng tự học cho học sinh, giúp học sinh phát triển hài hòa, toàn diện. Góc học tâp- thư viện là nơi học sinh mang đến những quyển sách hay, bổ ích để trưng bày, trao đổi và giao lưu với bạn bè, để được đọc nhiều hơn. Ngoài việc đọc sách tăng thêm vốn kiến thức, học sinh còn tham gia các hoạt động giới thiệu những quyển sách mà mình mang đến. Hoạt động này sẽ giúp học sinh rèn kỹ năng diễn đạt, rèn sự tự tin khi đứng trước tập thể. Đây là một trong kỹ năng sống rất cần thiết cho các em sau này. Góc học tập- góc "thư viện" + Góc thiên nhiên: Giáo viên khuyến khích học sinh sử dụng những chai, lọ, gáo dừa bỏ đi để làm những lọ hoa độc đáo và đẹp mắt. Tổ chức cho học sinh trang trí các ô cửa sổ bằng những lọ hoa, bình hoa mà các em đã làm. Giao trách nhiệm cho các tổ chăm sóc, có chấm điểm. Ý nghĩa. Nhằm tạo một không gian lớp học xanh, thân thiện với môi trường. Giáo dục học sinh về ý thức tôn trọng và bảo vệ môi trường sống. Hình thành khả năng hợp tác, tự giác phân công thành viên thay nhau chăm sóc cây. 8
  9. Không gian xanh của lớp học - Huy động phụ huynh cùng chung tay trang trí lớp học: + Lên và phổ biến kế hoạch với hội cha mẹ học sinh ngay trong buổi họp phụ huynh đầu năm học. + Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng không gian lớp học thân thiện đối với sự phát triển toàn diện của học sinh. + Cho phụ huynh xem một số mô hình trang trí lớp học. + Phụ huynh đồng thuận và tự nguyện dành ngày công để trang trí (quét sơn tường) và mua sắm cơ sở vật chất (ti vi, loa đài, quạt treo tường) để thêm phần phục vụ cho việc dạy- học hàng ngày của giáo viên và học sinh. - Vận dụng tối đa không gian lớp học vào mục đích dạy học và hoạt động: + Thời đại công nghệ thông tin, khi cơ sở vật chất của các nhà trường còn hạn chế- thì việc mỗi lớp học mua sắm được ti vi, loa đài đã hỗ trợ rất lớn cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học. + GVCN tổ chức được nhiều tiết sinh hoạt theo chủ đề, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh nhờ sự hỗ trợ của các thiết bị mà hội cha mẹ học sinh đã đầu tư, mua sắm. Việc xây dựng không gian lớp học thân thiện đã tạo sự hứng khởi cho học sinh khi tới trường, thôi thúc các em cố gắng trong học tập, rèn luyện. Tất cả học sinh trong lớp đều có ý thức bảo vệ thành quả do chính phụ huynh và các em xây dựng nên. 9
  10. Lớp học được trang bị khá tiện nghi 2.2.2. Xây dựng quy tắc ứng xử để hướng tới việc tạo dựng một bầu không khí lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển toàn diện của học sinh. * Mục đích: Nói đến văn hóa ứng xử, giao tiếp chính là nói đến chân thiện mỹ, là cái đẹp, là các giá trị chuẩn mực trong ứng xử, giao tiếp. Cả giáo viên và học sinh đều phải ứng xử có văn hóa, biểu hiện trong nhận thức, thái độ và hành vi, trong các mối quan hệ, trước tiên là quan hệ trong trường phù hợp với chuẩn mực, đạo đức, lối sống, tác phong của xã hội. Văn hóa ứng xử là một bộ phận của văn hóa học đường. Văn hóa học đường là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một nền giáo dục. Trong môi trường này mọi chủ thể tham gia từ người học đến nhà quản lý, giáo viên, nhân viên đều phải tuân thủ pháp luật, qui định, nội qui trường, rèn luyện lối sống, đạo đức và nhân cách. Nhằm góp một phần trong việc xây dựng, phát triển văn hóa học đường vững mạnh, đẹp từ trong nhận thức và đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong nhà trường, tôi đã xây dựng 1 số quy tắc ứng xử để hướng tới việc tạo dựng một bầu không khí lớp học thân thiện, tích cực, vì sự phát triển toàn diện của học sinh. * Cách thức tiến hành. - Xây dựng quy tắc ứng xử giữa giáo viên với học sinh: Xem học sinh là trung tâm trong mọi hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường. 10
  11. Cần phải tạo điều kiện, khuyến khích hỗ trợ chứ không áp đặt ý kiến chủ quan của mình nhằm phát huy trình độ, năng lực, vị trí, vai trò của học sinh Cho phép học sinh được tự do nêu ra quan điểm, suy nghĩ, bày tỏ cá tính bản thân, thể hiện cái “tôi” bản thân. Phát huy tính dân chủ trong khuôn khổ. Tôn trọng ý kiến của từng cá nhân học sinh; luôn lắng nghe và cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống của học sinh. Ứng xử thân thiện, gần gũi, không xúc phạm danh dự , thân thể, không phân biệt đối xử đối với học sinh. Thấu hiểu hoàn cảnh riêng của mỗi học sinh; quan tâm, giúp đỡ các em có hoàn cảnh đặc biệt; học sinh chậm tiến bộ; luôn tạo cơ hội cho học sinh sửa chữa lỗi lầm, tạo điều kiện cho học sinh phấn đấu vươn lên. Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, nghiêm khắc khi xử lý vi phạm của học sinh; không có thái độ trù dập học sinh. Luôn là tấm gương sáng, mẫu mực về đạo đức, tác phong cho học sinh noi theo. Khi học sinh nhận thức mình là trung tâm của mỗi bài giảng khi lên lớp của giáo viên, các bạn sẽ chủ động tiếp thu kiến thức và mạnh dạn phản hồi những ý kiến mà bản thân cho rằng giáo viên đưa ra thông tin chưa được chính xác. Cách ứng xử giữa giáo viên và học sinh là nhịp cầu nối cho sự hình thành, phát triển nhân cách tốt cho các em. Học sinh có hành vi đẹp, thái độ ứng xử, giao tiếp tốt là một yếu tố góp phần làm tăng giá trị thương hiệu và làm đẹp thêm hình tượng về trường học. Như vậy cách ứng xử của giáo viên với học sinh trong trường học có tác động tích cực, qua lại với nhau. Mối quan hệ này được duy trì, kết hợp hài hòa với mục tiêu chung là đào tạo những con người phát triển toàn diện. - Xây dựng quy tắc ứng xử giữa học sinh với học sinh: Tôn trọng bạn bè, biết chia sẻ, động viên, giúp đỡ bạn bè vươn lên trong học tập và rèn luyện. Không được bao che khuyết điểm cho bạn; không được có những hành động phân biệt đối xử, vu khống, nói xấu bạn bè; giữ gìn mối quan hệ bình đẳng, trong sáng với bạn bè khác giới; Không sử dụng mạng internet, mạng xã hội... để nói xấu, tuyên truyền nhằm bôi nhọ, kích động hận thù đối với người khác. Phối hợp cùng nhau trong nhiều hoạt động. Ví dụ cùng nhau tới thư viện tìm kiếm tài liệu, cùng nhau hoàn thành tốt bài tập được giao... Không tỏ ra hơn thua với bạn. Luôn tạo tâm thế bình đẳng và cư xử mềm mỏng, chân thành, không đồng cảm ba phải, không hùa theo khuyến khích việc xấu. Luôn thể hiện bản tính năng động, tự tin nhiệt tình của học sinh chứ không phải tinh thần anh hùng rơm, thủ đoạn, giả dối. Khi bạn bè gặp khó khăn sẵn sàng chia sẻ, động viên, hỗ trợ, an ủi. Một lời cảm ơn, xin lỗi nhẹ nhàng chân thành có thể để 11
  12. lại một ấn tượng tốt, có thể giải tỏa được những vướng mắc tạo nên mâu thuẫn không đáng có. Sự giúp đỡ cùng nhau tiến bộ, chia sẻ khó khăn, tham gia các hoạt động, công tác đoàn… giúp học sinh gần nhau hơn. Giống như những viên gạch, dựa trên sự ăn ý, khi gắn kết sẽ tạo nên một ngôi nhà vừa đẹp vừa bền. Qua giao tiếp, ứng xử cởi mở chân thành, học sinh dễ dàng hiểu nhau, tìm được sự tương đồng trong học tập và sinh hoạt. - Xây dựng quy tắc ứng xử giữa học sinh với giáo viên: Có thái độ tôn trọng, lễ phép với thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường; trong việc chào hỏi, xưng hô với thầy cô giáo, nhân viên trong nhà trường khách đến thăm, làm việc với nhà trường: Đảm bảo kính trọng, lịch sự, lễ phép; không được có những hành động, cử chỉ, lời nói thiếu chuẩn mực đạo đức, vô lễ với thầy, cô và người lớn tuổi. Không được có những hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường. Để có thể xây dựng quy tắc ứng xử, tạo một bầu không khí thân thiện trong lớp học, cần có sự phối kết hợp giữa GVCN với Ban giám hiệu nhà trường, với Đoàn thanh niên, với tập thể các giáo viên bộ môn, với hội cha mẹ học sinh và các tổ chức khác trong nhà trường. Ban giám hiệu phải nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc giáo dục văn hóa ứng xử nói chung và văn hóa ứng xử trong học sinh nói riêng. Nhà trường phải ban hành được qui định, nội qui về giao tiếp, ứng xử trong môi trường giáo dục. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng kết công tác thực hiện văn hóa học đường. Tổ chức các chuyên đề buổi nói chuyện, sinh hoạt về ý thức và văn hóa học đường cho học sinh.Tổ chức các hoạt động, phong trào văn hóa ứng xử như thi học sinh thanh lịch, các cuộc thi nói lời hay làm việc tốt, mỗi ngày một hành động đẹp… Đoàn trường cùng giáo viên chủ nhiệm, hàng tuần, hàng tháng cần triển khai đánh giá hoạt động của lớp, trong đó có văn hóa ứng xử. Tổ chức tuyên dương hành vi đẹp. Hành động xấu cần phải được phê bình rộng rãi mang tính cảnh báo, răn đe và áp chế. Giáo viên phải là người gương mẫu về đạo đức, lối sống, nhân cách, là một tấm gương về văn hóa ứng xử để học sinh noi theo. Giáo viên cần thể hiện năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy, luôn có hành vi và thái độ chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử. Đây là tính tất yếu trong quá trình đổi mới toàn diện đại học Việt Nam hiện nay. Đặc biệt giáo viên phải lấy phương châm “lấy người học làm trung tâm”, phải tăng cường giám sát, tăng cường tương tác với học sinh trong quá trình trước trong và sau giờ học. Giáo viên đóng vai trò là người gợi mở, định hướng, cố vấn để học sinh chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức và hình thành văn hóa đẹp. 12
  13. Cần có sự phối hợp giữa công đoàn trường, đoàn thanh niên với chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động đào tạo, hoạt động ngày hội việc làm, hoạt động tình nguyện, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động vì cộng đồng, hoạt động tri ân… nhằm hướng học sinh tích cực, chủ động tham gia, tự giác rèn luyện và bồi dưỡng về nhân cách, đạo đức, lối sống cho bản thân. Các hoạt động phù hợp có thể giao cho học sinh tổ chức. Ban giám hiệu, Đoàn trường, GVCN sẽ giúp các em nâng cao kỹ năng, khả năng tự tổ chức, thích nghi và phát huy tinh thần của tuổi trẻ. Tạo kênh truyền thông cho học sinh chia sẻ các bài viết hay, hành động đẹp, chia sẻ kiến thức, kỹ năng mình học được cho các bạn trong trường. Tạo sân chơi bổ ích, tăng tính thi đua, cạnh tranh lành mạnh giữa các lớp, các học sinh thông qua các cuộc thi như Olympic, thể thao, thi tay nghề. Khuyến khích học sinh nghiên cứu khoa học, giúp học sinh được trải nghiệm thực tế, được tiếp xúc với nhiều môi trường khác nhau để qua đó được thể hiện và phát triển bản thân. Nhà trường, gia đình là những tấm gương về văn hóa, là nơi nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão cho học sinh. Văn hóa ứng xử là một trong những nét đẹp, nội dung cần được quan tâm duy trì và bồi dưỡng của văn hóa học đường. Môi trường học đường là nơi rất quan trọng để rèn luyện nhân cách, đào tạo và giáo dục cho những con người sống có hoài bão, có lý tưởng tốt đẹp. Vấn đề xây dựng văn hóa học đường trong đó có văn hóa ứng xử phải được coi là trọng tâm và quan trọng nhất. Nếu môi trường học đường thiếu đi văn hóa thì không thể làm được chức năng truyền tải những giá trị về kiến thức nhân văn cho thế hệ trẻ. Cần đặt một kế hoạch dài hơi để xây dựng một thế hệ trẻ có sức khỏe có tinh thần sống đẹp. 2.2.3. Phát huy vai trò của các nhân tố nổi bật vì một lớp học thân thiện, tích cực. Một tập thể thân thiện, tích cực phải được xây dựng từ những cá nhân thân thiện, tích cực. Hiểu được điều đó, nên trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, bản thân tôi luôn luôn chú trọng việc phát hiện và nuôi dưỡng những nhân tố có triển vọng. Bởi những nhân tố đó sẽ là lực lượng nòng cốt, dẫn dắt và thúc đẩy sự phát triển của tập thể lớp. * Cách thức thực hiện : + Phát hiện học sinh là nhân tố triển vọng: Học sinh đó phải có tham vọng (sẵn sàng làm việc cật lực, thực sự cố gắng, khát vọng thành công, sẵn sàng trả giá – không sợ thất bại). Học sinh đó phải có khả năng (kiến thức, trình độ tốt và ngày càng trở nên tốt hơn theo năm tháng và phải có rất nhiều năng lực để làm được việc). Nhanh nhẹn (khả năng làm việc được ở nhiều môi trường khác nhau, khả năng làm việc trong môi trường đòi hỏi kết quả ngắn hạn và cả trong dài hạn). Có khả năng thích nghi cao; biết nhận định về lượng kiến thức mà mình còn chưa biết đến; ham hiểu biết và khám phá; có suy nghĩ không bó buộc bản thân và 13
  14. thường tỏ ra cởi mở với những ý tưởng, cơ hội mới; dễ kết bạn hơn người xung quanh; có khả năng tự kiềm chế tốt; là những người hài hước. Hiệu quả công việc (được xem xét trong tương quan về số lượng, thời gian). + Các kênh để phát hiện những nhân tố triển vọng: Từ kênh gia đình: Ngay từ đầu năm học, để hiểu hơn về hoàn cảnh gia đình mỗi học sinh, tôi đã tổ chức đến thăm nhà học sinh, trao đổi trực tiếp với cha mẹ phụ huynh học sinh. Tôi đã lắng nghe những chia sẻ từ phụ huynh về con em họ, về những mặt mạnh, về năng khiếu, về sở trường cũng như những hạn chế của học sinh. Từ đó, tôi đã bước đầu nắm bắt những thông tin cơ bản, ngắm được đối tượng. Từ kênh bạn bè: Đã học và hoạt động cùng nhau từ cấp Tiểu học và Trung học cơ sở, nên bạn bè là người biết và hiểu những sở trường, sở đoạn của bạn mình. Lắng nghe những chia sẻ từ kênh bạn bè, giáo viên chủ nhiệm cũng sẽ phần nào định hướng trong việc ươm mầm và phát hiện những nhân tố triển vọng. Từ các giáo viên dạy bộ môn: Lắng nghe chia sẻ từ những giáo viên dạy bộ môn cũng là một cách để giáo viên chủ nhiệm có cái nhìn toàn diện hơn về học sinh lớp mình chủ nhiệm. Từ những buổi hoạt động ngoại khóa của lớp, của trường. Những buổi sinh hoạt tập thể là sân chơi vô cùng hữu ích trong việc kích thích các bạn học sinh bộc lộ năng khiếu bản thân. Có thể thấy, học sinh bậc THPT rất khao khát được thể hiện bản thân- GVCN giỏi sẽ là người giáo viên thông qua các hoạt động tập thể để phát hiện ra những nhân tố thực sự có tố chất. Từ việc tìm hiểu học sinh qua những lần trao đổi, trò chuyện trong những giờ sinh hoạt 15 phút, những giờ ra chơi, những giờ sinh hoạt cuối tuần. Quan sát thông qua hành vi, hành động, thao tác, động tác, lời nói, thái độ… của học sinh. Từ các kênh đó, có thể phát hiện ra: Những học sinh có năng khiếu văn nghệ, thể dục thể thao. Những học sinh có năng lực tổ chức, năng lực quản lý. Những học sinh có năng khiếu vẽ, viết chữ đẹp Những học sinh có khả năng sáng tạo. Những học sinh đam mê nghiên cứu, tìm tòi... + Bồi dưỡng những nhân tố triển vọng: Tạo điều kiện cho học sinh thể hiện năng lực cá nhân bằng cách: 14
  15. Giao những công việc phù hợp với năng lực của học sinh để học sinh có môi trường và điều kiện phát huy năng khiếu bản thân: Giao vị trí lớp trưởng, lớp phó học tập, lớp phó văn nghệ, lớp phó lao động... Phối hợp với Đoàn trường , tạo điều kiện cho các em tham gia vào các câu lạc bộ, các hoạt động do Đoàn trường tổ chức, chủ trì. Tham gia vào các câu lạc bộ, đội văn nghệ, đội bóng đá, bóng chuyền của trường cho những học sinh có năng khiếu văn nghệ, thể dục thể thao. Tham gia dẫn chương trình trong các hoạt động của Đoàn trường với những bạn hoạt ngôn, có năng khiếu tổ chức, dẫn dắt. Viết và trang trí bảng tin với những bạn có năng khiếu vẽ, viết chữ đẹp, khả năng sáng tạo. Tham gia các hoạt động nghiên cứu và sáng tạo khoa học với những học sinh say mê tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo.... Những nhân tố có khả năng, năng lực khi được giáo viên chủ nhiệm phát hiện, bồi dưỡng sẽ đóng vai trò là đầu tàu, thúc đẩy sự phát triển của tập thể lớp. Tôi nhận thấy học sinh THPT nhiều bạn đam mê ca nhạc và thực sự có năng khiếu đàn hát. Lớp tôi cũng thế. Với những học sinh có năng khiếu này, tôi khuyến khích các em lập nhóm nhạc, để trau dồi hơn năng khiếu bản thân, và cũng để các bạn mạnh dạn hơn, tự tin hơn khi đứng trước mọi người... 15
  16. Thể hiện niềm đam mê sau giờ học phụ đạo Khi các lớp học đã học đã thực sự thân thiện, học sinh thực sự tích cực thì sẽ góp phần tạo nên một trường học thân thiên – học sinh tích cực. Mối thân thiện giữa thầy và trò, nhà trường với cha mẹ học sinh ngày một tăng thêm. Giúp các em không những nắm được kiến thức một cách chủ động, nhẹ nhàng mà còn rèn cho các em nhiều kĩ năng khác góp phần giáo dục con người mới, con người phát triển toàn diện. 2.2.4. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động tập thể nhằm xây dựng lớp học thân thiện, tích cực vì sự phát triển toàn diện của học sinh. * Khích lệ học sinh tham gia tất cả hoạt động do Nhà trường và Đoàn thanh niên tổ chức. - Mục đích, ý nghĩa: 16
  17. Tạo sự gắn kết tập thể. Tổ chức lớp phải gắn liền với các hoạt động phong trào của tập thể, phong trào của nhà trường. Vì vậy, giáo viên cần thông qua các hoạt động tập thể để xây dựng cho lớp học tinh thần đoàn kết, hòa đồng. Sự thân thiện, tích cực của tập thể lớp được hình thành và phát triển trong những hoạt động chung như thế. Phát huy sở trường cá nhân và sức mạnh tập thể: Một thực tế cho thấy, nhiều giáo viên chủ nhiệm lớp- đặc biệt chủ nhiệm bậc THPT- không muốn học sinh lớp mình tham gia vào quá nhiều các hoạt động do Đoàn trường tổ chức, vì họ sợ sẽ làm ảnh hưởng đến thời gian học của học sinh. Bố mẹ các em nhiều người cũng có tâm lý như thế. Nhưng nếu đến trường chỉ để nhồi nhét kiến thức như một cái máy, các em sẽ cảm thấy vô cùng mệt mỏi và chán chường. Các em muốn được vui chơi, muốn được hoạt động, muốn được khẳng định bản thân. Và hơn hết, qua các hoạt động tập thể, tinh thần đồng đội sẽ được đẩy lên, sự gắn kết của tập thể cũng sẽ được nhân lên gấp bội. Sự đoàn kết thống nhất giữa các thành viên qua các hoạt động tập thể có ý nghĩa cực kì to lớn đối với việc xây dựng tập thể. - Cách thức tổ chức: + Chủ động nắm bắt kế hoạch đầu năm của Nhà trường và Đoàn thanh niên. + Lên kế hoạch hoạt động cho tập thể lớp. Thành lập các nhóm bạn có chung sở thích, năng khiếu: Nhóm bạn có năng khiếu văn nghệ: hát, múa Nhóm bạn có năng khiếu hoạt động thể dục thể thao: bóng đá, bóng chuyền Nhóm bạn có chung đam mê nghiên cứu, tìm tòi Nhóm bạn có sở trường sáng tạo... + Khích lệ học sinh luyện tập sau mỗi buổi học phụ khóa. Không chỉ động viên, khuyến khích các em tham gia đầy đủ các hoạt động bề nổi của trường theo kiểu tham gia cho có, mà tôi định hướng để các em tham gia một cách có đầu tư và có chất lượng. Vì thế, những hoạt động như diễn văn nghệ, cắm trại, làm báo tường, viết tập san, tham gia các hoạt động thể thao, thi gói bánh chưng và trang trí cây đào Tết- lớp chúng tôi đều hoàn thành xuất sắc, đạt thành tích cao, được Đoàn trường ghi nhận. 17
  18. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Văn nghệ chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22-12 18
  19. Khích lệ các bạn luyện tập thể dục thể thao sau mỗi buổi học phụ khóa ở trường 19
  20. Gói và nấu bánh chưng nhân hoạt động Tết vì bạn nghèo do Đoàn trường tổ chức 20
nguon tai.lieu . vn